Đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng
Bộ Xây dựng đang lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo Thông tư bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành. Trong đó, đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động xây dựng. Tuy nhiên, có những văn bản đã trở nên lỗi thời, không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay. Việc đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng nhằm cải cách và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xây dựng. (1) Đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng Theo Điều 1 dự thảo đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm: - Thông tư 05/2000/TT-BXD ngày 27/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. - Thông tư 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phân loại vật liệu tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình xây dựng. - Thông tư 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 về trước cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. - Thông tư 09/2003/TT-BXD ngày 23/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 về trước cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. - Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị. - Thông tư 16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị. - Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN ngày 19/5/2009 của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. - Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản. - Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. - Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14/5/2014 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng. - Thông tư 19/2014/TT-BXD ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản. - Thông tư 06/2017/TT-BXD ngày 25/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. - Thông tư 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong các công trình xây dựng. - Thông tư 13/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. Như vậy, Bộ Xây dựng đã đề xuất hủy bỏ 12 thông tư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành và 2 thông tư liên tịch. Xem dự thảo Thông tư tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/duthao-tt-bai-bo-van-ban-qppl.doc (2) Tổng hợp một số các luật, nghị định, thông tư lĩnh vực xây dựng còn hiệu lực Các Luật trong lĩnh vực xây dựng: - Luật Xây dựng 2014. - Luật Xây dựng sửa đổi 2020. - Luật Kiến trúc 2019 - Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 Nghị định trong lĩnh vực xây dựng: - Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. - Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng - Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. - Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng. - Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. - Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng. Thông tư trong lĩnh vực xây dựng: - Thông tư 28/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023) - Thông tư 27/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023). - Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn nội dung về hợp đồng xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành - Thông tư 01/2023/TT-BXD quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng. - Thông tư 38/2022/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành - Thông tư 04/2022/TT-BXD quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. - Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. - Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. - Thông tư 12/2021/TT-BXD về định mức xây dựng. - Thông tư 11/2021/TT-BXD hướng dẫn nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. - Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP. - Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. - Thông tư 04/2021/TT-BXD hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng. - Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng. Tóm lại, Bộ Xây dựng đã đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng trong đó gồm 12 thông tư và 2 thông tư liên tịch. Bên cạnh đó, bài viết đã cung cấp một số luật, nghị định và thông tư vẫn còn hiệu lực trong lĩnh vực xây dựng. Xem dự thảo Thông tư tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/duthao-tt-bai-bo-van-ban-qppl.doc
05 trường hợp công nhân xây dựng không được hoàn tiền bảo hiểm
Đây là nội dung tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP cho Chính phủ ban hành ngày 06/9/2023 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc thi công trên công trường Căn cứ Điều 48 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định đối tượng bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm: - Đối tượng bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định của pháp luật. - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm là 100 triệu đồng cho một người trong một vụ. 2. Các trường hợp bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm - Phạm vi bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người lao động: + NLĐ bị thương tật. + NLĐ chết do tai nạn lao động. + Bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: + Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h và điểm i khoản 2 Điều 34 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. + Tổn thất có liên quan đến chất amiăng hoặc bất kỳ nguyên vật liệu nào có chứa chất amiăng. + Tổn thất phát sinh do mâu thuẫn của chính người lao động với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc thi công trên công trường. + Tổn thất phát sinh do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân. + Tổn thất phát sinh do người lao động sử dụng chất gây nghiện, ma túy trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp thuốc được kê để điều trị theo chỉ định của bác sĩ được cấp phép). + Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm (trừ trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ). 3. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc của công nhân xây dựng Căn cứ Điều 50 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định rõ thời hạn bảo hiểm được quy định như sau: - Thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định của pháp luật. - Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động thi công trên công trường căn cứ vào hợp đồng lao động và văn bản xác nhận của nhà thầu thi công xây dựng về thời gian người lao động làm việc thực tế trên công trường. 4. Mức phí bảo hiểm của bảo hiểm bắt buộc lĩnh vực xây dựng Theo Điều 51 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định mức phí đóng bảo hiểm bắt buộc lĩnh vực xây dựng đối với công nhân xây dựng như sau: - Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm. Trường hợp trong năm tài chính trước liền kề, đối tượng bảo hiểm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến số tiền chi bồi thường bảo hiểm gốc lớn hơn doanh thu phí bảo hiểm gốc của bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường. Trên cơ sở số liệu có xác nhận của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm và xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập, khi tái tục hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm. - Trường hợp có sự thay đổi về số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động thực hiện theo hướng dẫn sau: + Trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng có sự thay đổi, nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm việc thay đổi nêu trên kèm theo danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc giảm (đối với trường hợp thay đổi về số lượng lao động), danh sách công việc của người lao động thay đổi (đối với trường hợp thay đổi công việc của người lao động). + Trường hợp phát sinh tăng số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm tăng rủi ro được bảo hiểm, nhà thầu thi công xây dựng phải nộp phần phí bảo hiểm tăng thêm trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng thông báo. + Trường hợp phát sinh giảm số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm giảm rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho nhà thầu thi công xây dựng phần phí bảo hiểm giảm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã thanh toán thừa trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng thông báo. Với điều kiện đến thời điểm đó hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh khiếu nại hoặc đã phát sinh khiếu nại nhưng không được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm. + Nếu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo theo quy định tại điểm a khoản này và thanh toán phí bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản này, hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc chấm dứt hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh giảm. Hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với công việc được thay đổi của người lao động kể từ ngày phát sinh sự thay đổi thực tế theo đề nghị của người được bảo hiểm. Xem thêm Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023.
Thời hạn xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng?
Luật sư giúp tôi giải đáp vấn đề như sau, tôi cảm ơn! Nhà tôi có tổ chức thi công xây dựng nhà, nhưng tại thời điểm xây dựng nhà, tôi đang hoàn thiện điều chỉnh lại Giấy CNQSDĐ nên không đủ pháp lý để Xin Cấp phép xây dựng. Do vậy UBND Xã có ra văn bản dừng thi công, nếu trong 60 ngày mà không dừng thi công và hoàn thiện hồ sơ cấp phép thì sẽ phải phá dỡ công trình. Năm ra QĐ xử lý vi phạm là năm 2016, đến nay đã 4 năm nhà tôi vẫn chưa hoàn thiện được Cấp phép xây dựng, thì Văn bản xử lý vi phạm của UBND xã còn hiệu lực không? Nhà tôi có bị cưỡng chế phá dỡ tại thời điểm hiện tại (năm 2020) không? Mong các Luật sư giải đáp giúp, Tôi xin cảm ơn!
Hiện tôi đã tốt nghiệp trung cấp nghành giao thông vận tải đường bộ và có chứng chỉ giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng. Vậy tôi muốn thành lập công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, tư vấn giám sát, tư vấn quản lý dự án và tư vấn thiết kế có được không? có được nhận thầu các lĩnh vực tư vấn nói trên không?
Xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực xây dựng
Trường hợp xây dựng nhà ở trên đất lúa, đất vườn ( quy hoạch đất ở). Cán bộ xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính theo nghị định 121/2013/NĐ-CP cùng lúc phạt hành vi xây dựng không phép và xây dựng trên đất không được xây dựng như vậy có đúng theo quy định pháp luật không thưa luật sư. Xin luật sư tư vấn dùm xin cám ơn.
Sắp bãi bỏ các quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng
Chính phủ vừa công bố Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Theo đó, bãi bỏ một số quy định về điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực xây dựng đối với các ngành, nghề sau đây: - Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận hành nhà chung cư - Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản - Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng - Kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng - Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình - Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng công trình xây dựng Ngoài ra, Dự thảo Nghị định này chính thức bãi bỏ các điều kiện kinh doanh sau: - Kinh doanh dịch vụ lập, thẩm tra xây dựng dự án đầu tư xây dựng - Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng công trình xây dựng - Kinh doanh dịch vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình - Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng, cây xanh - Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng, cây xanh Xem chi tiết Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và Bảng so sánh kèm theo tại file đính kèm.
Đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng
Bộ Xây dựng đang lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo Thông tư bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành. Trong đó, đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động xây dựng. Tuy nhiên, có những văn bản đã trở nên lỗi thời, không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay. Việc đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng nhằm cải cách và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xây dựng. (1) Đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng Theo Điều 1 dự thảo đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm: - Thông tư 05/2000/TT-BXD ngày 27/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. - Thông tư 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phân loại vật liệu tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình xây dựng. - Thông tư 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 về trước cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. - Thông tư 09/2003/TT-BXD ngày 23/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 về trước cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. - Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị. - Thông tư 16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị. - Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN ngày 19/5/2009 của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. - Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản. - Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. - Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14/5/2014 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng. - Thông tư 19/2014/TT-BXD ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản. - Thông tư 06/2017/TT-BXD ngày 25/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. - Thông tư 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong các công trình xây dựng. - Thông tư 13/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. Như vậy, Bộ Xây dựng đã đề xuất hủy bỏ 12 thông tư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành và 2 thông tư liên tịch. Xem dự thảo Thông tư tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/duthao-tt-bai-bo-van-ban-qppl.doc (2) Tổng hợp một số các luật, nghị định, thông tư lĩnh vực xây dựng còn hiệu lực Các Luật trong lĩnh vực xây dựng: - Luật Xây dựng 2014. - Luật Xây dựng sửa đổi 2020. - Luật Kiến trúc 2019 - Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 Nghị định trong lĩnh vực xây dựng: - Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. - Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng - Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. - Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng. - Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. - Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng. Thông tư trong lĩnh vực xây dựng: - Thông tư 28/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023) - Thông tư 27/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023). - Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn nội dung về hợp đồng xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành - Thông tư 01/2023/TT-BXD quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng. - Thông tư 38/2022/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành - Thông tư 04/2022/TT-BXD quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. - Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. - Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. - Thông tư 12/2021/TT-BXD về định mức xây dựng. - Thông tư 11/2021/TT-BXD hướng dẫn nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. - Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP. - Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. - Thông tư 04/2021/TT-BXD hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng. - Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng. Tóm lại, Bộ Xây dựng đã đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng trong đó gồm 12 thông tư và 2 thông tư liên tịch. Bên cạnh đó, bài viết đã cung cấp một số luật, nghị định và thông tư vẫn còn hiệu lực trong lĩnh vực xây dựng. Xem dự thảo Thông tư tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/duthao-tt-bai-bo-van-ban-qppl.doc
05 trường hợp công nhân xây dựng không được hoàn tiền bảo hiểm
Đây là nội dung tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP cho Chính phủ ban hành ngày 06/9/2023 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc thi công trên công trường Căn cứ Điều 48 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định đối tượng bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm: - Đối tượng bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định của pháp luật. - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm là 100 triệu đồng cho một người trong một vụ. 2. Các trường hợp bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm - Phạm vi bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người lao động: + NLĐ bị thương tật. + NLĐ chết do tai nạn lao động. + Bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: + Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h và điểm i khoản 2 Điều 34 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. + Tổn thất có liên quan đến chất amiăng hoặc bất kỳ nguyên vật liệu nào có chứa chất amiăng. + Tổn thất phát sinh do mâu thuẫn của chính người lao động với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc thi công trên công trường. + Tổn thất phát sinh do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân. + Tổn thất phát sinh do người lao động sử dụng chất gây nghiện, ma túy trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp thuốc được kê để điều trị theo chỉ định của bác sĩ được cấp phép). + Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm (trừ trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ). 3. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc của công nhân xây dựng Căn cứ Điều 50 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định rõ thời hạn bảo hiểm được quy định như sau: - Thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định của pháp luật. - Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động thi công trên công trường căn cứ vào hợp đồng lao động và văn bản xác nhận của nhà thầu thi công xây dựng về thời gian người lao động làm việc thực tế trên công trường. 4. Mức phí bảo hiểm của bảo hiểm bắt buộc lĩnh vực xây dựng Theo Điều 51 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định mức phí đóng bảo hiểm bắt buộc lĩnh vực xây dựng đối với công nhân xây dựng như sau: - Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm. Trường hợp trong năm tài chính trước liền kề, đối tượng bảo hiểm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến số tiền chi bồi thường bảo hiểm gốc lớn hơn doanh thu phí bảo hiểm gốc của bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường. Trên cơ sở số liệu có xác nhận của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm và xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập, khi tái tục hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm. - Trường hợp có sự thay đổi về số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động thực hiện theo hướng dẫn sau: + Trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng có sự thay đổi, nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm việc thay đổi nêu trên kèm theo danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc giảm (đối với trường hợp thay đổi về số lượng lao động), danh sách công việc của người lao động thay đổi (đối với trường hợp thay đổi công việc của người lao động). + Trường hợp phát sinh tăng số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm tăng rủi ro được bảo hiểm, nhà thầu thi công xây dựng phải nộp phần phí bảo hiểm tăng thêm trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng thông báo. + Trường hợp phát sinh giảm số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm giảm rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho nhà thầu thi công xây dựng phần phí bảo hiểm giảm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã thanh toán thừa trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng thông báo. Với điều kiện đến thời điểm đó hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh khiếu nại hoặc đã phát sinh khiếu nại nhưng không được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm. + Nếu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo theo quy định tại điểm a khoản này và thanh toán phí bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản này, hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc chấm dứt hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh giảm. Hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với công việc được thay đổi của người lao động kể từ ngày phát sinh sự thay đổi thực tế theo đề nghị của người được bảo hiểm. Xem thêm Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023.
Thời hạn xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng?
Luật sư giúp tôi giải đáp vấn đề như sau, tôi cảm ơn! Nhà tôi có tổ chức thi công xây dựng nhà, nhưng tại thời điểm xây dựng nhà, tôi đang hoàn thiện điều chỉnh lại Giấy CNQSDĐ nên không đủ pháp lý để Xin Cấp phép xây dựng. Do vậy UBND Xã có ra văn bản dừng thi công, nếu trong 60 ngày mà không dừng thi công và hoàn thiện hồ sơ cấp phép thì sẽ phải phá dỡ công trình. Năm ra QĐ xử lý vi phạm là năm 2016, đến nay đã 4 năm nhà tôi vẫn chưa hoàn thiện được Cấp phép xây dựng, thì Văn bản xử lý vi phạm của UBND xã còn hiệu lực không? Nhà tôi có bị cưỡng chế phá dỡ tại thời điểm hiện tại (năm 2020) không? Mong các Luật sư giải đáp giúp, Tôi xin cảm ơn!
Hiện tôi đã tốt nghiệp trung cấp nghành giao thông vận tải đường bộ và có chứng chỉ giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng. Vậy tôi muốn thành lập công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, tư vấn giám sát, tư vấn quản lý dự án và tư vấn thiết kế có được không? có được nhận thầu các lĩnh vực tư vấn nói trên không?
Xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực xây dựng
Trường hợp xây dựng nhà ở trên đất lúa, đất vườn ( quy hoạch đất ở). Cán bộ xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính theo nghị định 121/2013/NĐ-CP cùng lúc phạt hành vi xây dựng không phép và xây dựng trên đất không được xây dựng như vậy có đúng theo quy định pháp luật không thưa luật sư. Xin luật sư tư vấn dùm xin cám ơn.
Sắp bãi bỏ các quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng
Chính phủ vừa công bố Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Theo đó, bãi bỏ một số quy định về điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực xây dựng đối với các ngành, nghề sau đây: - Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận hành nhà chung cư - Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản - Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng - Kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng - Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình - Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng công trình xây dựng Ngoài ra, Dự thảo Nghị định này chính thức bãi bỏ các điều kiện kinh doanh sau: - Kinh doanh dịch vụ lập, thẩm tra xây dựng dự án đầu tư xây dựng - Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng công trình xây dựng - Kinh doanh dịch vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình - Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng, cây xanh - Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng, cây xanh Xem chi tiết Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và Bảng so sánh kèm theo tại file đính kèm.