Cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác
Đối với đơn vị muốn được cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác thì phải thực hiện như thế nào? Cần phải chuẩn bị hồ sơ gồm giấy tờ gì và cơ quan nào sẽ cấp phép? Căn cứ mục 1 phần II ban hành kèm theo Quyết định 1241/QĐ-BGTVT năm 2023 thì trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác được hướng dẫn như sau: Trình tự cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ về cơ quan cấp giấy phép lái tàu, cụ thể: - Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng (trừ trường hợp đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng trên địa bàn các tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Thái Nguyên). - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Thái Nguyên đối với đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị trên địa bàn. Trước ngày 01/01/2025, nếu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố nêu trên chưa thực hiện được nội dung này thì hướng dẫn Chủ sở hữu phương tiện gửi 01 bộ hồ sơ làm thủ tục đến Cục Đường sắt Việt Nam. - Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua bộ phận một cửa hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến; 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo các hình thức khác, cơ quan cấp giấy phép lái tàu có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định; - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp giấy phép lái tàu ra quyết định tổ chức kỳ sát hạch cấp giấy phép lái tàu, quyết định thành lập hội đồng sát hạch và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp. Trong đó, quyết định tổ chức kỳ sát hạch phải nêu rõ hình thức sát hạch lý thuyết (thi viết hoặc thi trắc nghiệm), danh sách thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch, loại giấy phép lái tàu đăng ký sát hạch, loại phương tiện sát hạch đối với từng thí sinh dự sát hạch; - Trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày có quyết định thành lập, Hội đồng sát hạch phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức kỳ sát hạch, báo cáo kết quả cho cơ quan cấp giấy phép lái tàu. Trường hợp không hoàn thành kỳ sát hạch trong thời hạn trên, hội đồng sát hạch phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép lái tàu nêu rõ lý do, đề xuất gia hạn thời gian hoặc kết thúc kỳ sát hạch. Thời gian gia hạn là 01 lần và tối đa không quá 01 tháng; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo kết quả kỳ sát hạch, cơ quan cấp giấy phép lái tàu cấp giấy phép lái tàu cho những trường hợp đạt yêu cầu. Đối với những trường hợp không được cấp giấy phép lái tàu, cơ quan cấp giấy phép lái tàu có văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp. Thành phần hồ sơ cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác Hồ sơ đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu gồm : (1) Bản chính văn bản giấy hoặc bản điện tử văn bản đề nghị tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái tàu của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt theo mẫu; (2) Hồ sơ của các cá nhân kèm theo: - Bản gốc hoặc bản điện tử đơn đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu theo mẫu; - Bản gốc hoặc bản điện tử hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực bằng hoặc chứng chỉ chuyên ngành lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch; - 03 ảnh màu cỡ 3x4cm ảnh chụp hoặc ảnh điện tử chụp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đường sắt Việt Nam; UBND các tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh; Quảng Ninh, Thái Nguyên. Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: + Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng, trừ đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị trên địa bàn các tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Thái Nguyên; + Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Thái Nguyên thực hiện thủ tục đối với đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị trên địa bàn (nếu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chưa thực hiện được thủ tục hành chính trước ngày 01/01/2025 thì Cục Đường sắt Việt Nam tiếp tục thực hiện theo căn cứ tại văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố). =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác
Đi vào đường ray tàu hoả bị đâm, lái tàu có chịu trách nhiệm?
Vào chiều ngày 17/3, một vụ tai nạn thương tâm đã xảy ra tại xã Lạc Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Một cô gái sau khi bước xuống chiếc xe khách đang trả khách ở gần đoạn đường ray đã vội vã đi vào mà không để cần chắn tự động đã đóng và đèn báo hiệu đang sáng đỏ. Ngay sau đó, cô gái đã bị đâm trực diện và không qua khỏi. Như vậy, trách nhiệm sẽ thuộc về ai? Quy định của pháp luật về đường ngang Theo Khoản 9 Điều 3 Luật Đường sắt 2017, đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác. Quy định về giao thông đường ngang tại Điều 39 Luật đường sắt 2017 như sau: - Tại đường ngang, cầu chung, phương tiện giao thông vận tải đường sắt được quyền ưu tiên. - Lái tàu phải kéo còi trước khi đi vào đường ngang, cầu chung, hầm; phải bật đèn chiếu sáng khi đi trong hầm. - Người tham gia giao thông đường bộ khi đi qua đường ngang, cầu chung phải thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và của Luật này. - Tại đường ngang, cầu chung có người gác, khi đèn tín hiệu không hoạt động hoặc báo hiệu sai quy định, chắn đường bộ bị hỏng thì nhân viên gác đường ngang, nhân viên gác cầu chung phải điều hành giao thông. Như vậy, tàu hoả sẽ được ưu tiên khi lưu thông tại đường ngang. Đồng thời lái tàu cũng phải kéo còi trước khi đi vào đường ngang, phải có đèn tín hiệu, gác chắn theo quy định. Ai sẽ là người chịu trách nhiệm khi đi vào đường ray tàu hoả bị đâm Theo Khoản 3 Điều 37 Luật đường sắt 2017, nhân viên đường sắt và người tham gia giao thông phải chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt. Đồng thời, tại Điều 44 Luật đường sắt 2017 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt như sau: Thứ nhất, khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện các công việc sau đây: - Lái tàu hoặc nhân viên đường sắt khác trên tàu dừng tàu khẩn cấp; - Trưởng tàu tổ chức phân công nhân viên đường sắt và người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người bị nạn, đồng thời phải báo ngay cho tổ chức điều hành giao thông đường sắt hoặc ga đường sắt gần nhất. Trường hợp tàu, đường sắt bị hư hỏng, trưởng tàu lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cung cấp thông tin liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng, trưởng tàu tiếp tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử người thay mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Tổ chức điều hành hoặc ga đường sắt khi nhận được tin báo phải có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để xử lý, giải quyết tai nạn đường sắt; - Cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm đến ngay hiện trường để giải quyết. Thứ hai, đối với đoàn tàu không bố trí trưởng tàu, khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, ngoài việc dừng tàu khẩn cấp thì lái tàu phải thực hiện các nhiệm vụ của trưởng tàu theo quy định. Trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng, lái tàu chỉ được phép tiếp tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử nhân viên đường sắt khác thay mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thứ ba, người điều khiển phương tiện giao thông khác khi đi qua nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu, trừ trường hợp đang làm nhiệm vụ khẩn cấp. Thứ tư, Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm tổ chức chôn cất. Thứ năm, mọi tổ chức, cá nhân không được gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt và hoạt động giao thông vận tải đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt. Thứ sáu, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt. Như vậy, đối với trường hợp cô gái ở Hưng Yên trên thì lái tàu sẽ không chịu trách nhiệm khi có tai nạn vì đã có đèn tín hiệu và cần chắn đã gạt xuống đúng như quy định. Lái tàu trong trường hợp này sẽ có trách nhiệm cho dừng tàu khẩn cấp cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người bị nạn, đồng thời phải báo ngay cho tổ chức điều hành giao thông đường sắt hoặc ga đường sắt gần nhất. Qua đây cũng là một lời cảnh báo đến những người tham gia lưu thông đường ngang cần cẩn thận quan sát và chấp hành tín hiệu giao thông.
Thông tư 15/2023/TT-BGTVT: Tiêu chuẩn lái tàu đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị
Ngày 30/6/2023 Bộ trưởng Bộ GTVT đã ban hành Thông tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt. Theo đó, tiêu chuẩn lái tàu đường sắt quốc gia và tiêu chuẩn lái tàu đường sắt đô thị được quy định như sau: Quy định về lái tàu đường sắt quốc gia (1) Tiêu chuẩn của lái tàu đường sắt quốc gia - Có giấy phép lái tàu còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật. - Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Đối với lái tàu đoàn tàu hàng không bố trí trường tàu thì phải được bồi dưỡng nghiệp vụ trưởng tàu hàng; có chứng chỉ đào tạo trưởng tàu hàng do cơ sở đào tạo đủ điều kiện cấp và đạt yêu cầu sát hạch nghiệp vụ lái tàu đoàn tàu hàng không bố trí trường tàu do doanh nghiệp sử dụng chức danh lái tàu tổ chức. (2) Nhiệm vụ của lái tàu đường sắt quốc gia - Thông hiểu và thực hiện đúng các quy định liên quan đến phạm vi công tác của mình trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt. - Thành thạo quy trình tác nghiệp của ban lái tàu, phương pháp sử dụng đầu máy, tình hình cầu đường, vị trí tín hiệu và biểu đồ chạy tàu. - Vận hành đầu máy an toàn, không vượt quá tốc độ quy định, theo đúng lịch trình của biểu đồ chạy tàu, mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu. - Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt phải thực hiện các thao tác dừng tàu khẩn cấp. - Chỉ được phép điều khiển tàu chạy khi có giấy phép lái tàu tương ứng với loại phương tiện điều khiển. - Trước khi cho tàu chạy, lái tàu phải kiểm tra, xác nhận chứng vật chạy tàu cho phép chiếm dụng khu gian, xác nhận chính xác tín hiệu cho tàu chạy của trưởng tàu và của trực ban chạy tàu ga kể cả khi đầu máy chạy đơn. - Trong khi chạy tàu, lái tàu có trách nhiệm kiêm ưa trạng thái kỹ thuật đầu máy và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn đầu máy và an toàn chạy tàu theo quy định, tỉnh táo theo dõi và thực hiện đúng chỉ dẫn của các biển báo, biển hiệu, mốc hiệu trên đường, quan sát tình hình cầu đường và biểu thị của tín hiệu, kiểm tra tác dụng của hệ thống hàm tự động theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, đặc biệt trong trường hợp khi tàu lên, xuống dốc cao và dài. - Hướng dẫn, giám sát phụ lái tàu thực hành lái tàu và chịu trách nhiệm chính về an toàn chạy tàu trong quá trình phụ lái tàu thực hành lái tàu. (3) Quyền hạn của lái tàu đường sắt quốc gia - Từ chối cho đầu máy, cho tàu chạy nếu xét thấy đầu máy, tàu chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho Thủ trưởng doanh nghiệp của mình, trực ban chạy tàu ga biết để giải quyết. - Đinh chi công tác đối với phụ lái tàu khi có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu và báo ngay cho lãnh đạo trực tiếp phụ trách đê bố trí người thay thế; - Đối với đoàn tàu hàng không bố trí trưởng tàu thì lái tàu có thêm các quyền hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này. Quy định về lái tàu đường sắt đô thị (1) Tiêu chuẩn của lái tàu đường sắt đô thị - Có giấy phép lái tàu còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Thông tư này. - Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. (2) Nhiệm vụ của lái tàu đường sắt đô thị - Trực tiếp điều khiển tàu chạy an toàn, đúng tốc độ quy định, đúng biểu đồ chạy tàu, thực hiện mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu của nhân viên điều độ chạy tàu, quy trình vận hành khai thác, tham gia giải quyết sự cố, tai nạn giao thông trên tuyến đường sắt đô thị. - Hướng dẫn, giám sát cho nhân viên thực hành lái tàu đã có bằng hoặc chứng chỉ lái tàu đường sắt đô thị và chịu trách nhiệm chính về an toàn chạy tàu trong suốt quá trình thực hiện việc hướng dẫn, giám sát. (3) Quyền hạn của lái tàu đường sắt đô thị Từ chối cho tàu chạy, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu. Xem thêm Thông tư 15/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/9/2023.
Cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác
Đối với đơn vị muốn được cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác thì phải thực hiện như thế nào? Cần phải chuẩn bị hồ sơ gồm giấy tờ gì và cơ quan nào sẽ cấp phép? Căn cứ mục 1 phần II ban hành kèm theo Quyết định 1241/QĐ-BGTVT năm 2023 thì trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác được hướng dẫn như sau: Trình tự cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ về cơ quan cấp giấy phép lái tàu, cụ thể: - Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng (trừ trường hợp đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng trên địa bàn các tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Thái Nguyên). - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Thái Nguyên đối với đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị trên địa bàn. Trước ngày 01/01/2025, nếu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố nêu trên chưa thực hiện được nội dung này thì hướng dẫn Chủ sở hữu phương tiện gửi 01 bộ hồ sơ làm thủ tục đến Cục Đường sắt Việt Nam. - Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua bộ phận một cửa hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến; 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo các hình thức khác, cơ quan cấp giấy phép lái tàu có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định; - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp giấy phép lái tàu ra quyết định tổ chức kỳ sát hạch cấp giấy phép lái tàu, quyết định thành lập hội đồng sát hạch và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp. Trong đó, quyết định tổ chức kỳ sát hạch phải nêu rõ hình thức sát hạch lý thuyết (thi viết hoặc thi trắc nghiệm), danh sách thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch, loại giấy phép lái tàu đăng ký sát hạch, loại phương tiện sát hạch đối với từng thí sinh dự sát hạch; - Trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày có quyết định thành lập, Hội đồng sát hạch phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức kỳ sát hạch, báo cáo kết quả cho cơ quan cấp giấy phép lái tàu. Trường hợp không hoàn thành kỳ sát hạch trong thời hạn trên, hội đồng sát hạch phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép lái tàu nêu rõ lý do, đề xuất gia hạn thời gian hoặc kết thúc kỳ sát hạch. Thời gian gia hạn là 01 lần và tối đa không quá 01 tháng; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo kết quả kỳ sát hạch, cơ quan cấp giấy phép lái tàu cấp giấy phép lái tàu cho những trường hợp đạt yêu cầu. Đối với những trường hợp không được cấp giấy phép lái tàu, cơ quan cấp giấy phép lái tàu có văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp. Thành phần hồ sơ cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác Hồ sơ đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu gồm : (1) Bản chính văn bản giấy hoặc bản điện tử văn bản đề nghị tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái tàu của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt theo mẫu; (2) Hồ sơ của các cá nhân kèm theo: - Bản gốc hoặc bản điện tử đơn đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu theo mẫu; - Bản gốc hoặc bản điện tử hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực bằng hoặc chứng chỉ chuyên ngành lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch; - 03 ảnh màu cỡ 3x4cm ảnh chụp hoặc ảnh điện tử chụp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đường sắt Việt Nam; UBND các tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh; Quảng Ninh, Thái Nguyên. Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: + Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng, trừ đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị trên địa bàn các tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Thái Nguyên; + Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Thái Nguyên thực hiện thủ tục đối với đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị trên địa bàn (nếu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chưa thực hiện được thủ tục hành chính trước ngày 01/01/2025 thì Cục Đường sắt Việt Nam tiếp tục thực hiện theo căn cứ tại văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố). =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác
Đi vào đường ray tàu hoả bị đâm, lái tàu có chịu trách nhiệm?
Vào chiều ngày 17/3, một vụ tai nạn thương tâm đã xảy ra tại xã Lạc Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Một cô gái sau khi bước xuống chiếc xe khách đang trả khách ở gần đoạn đường ray đã vội vã đi vào mà không để cần chắn tự động đã đóng và đèn báo hiệu đang sáng đỏ. Ngay sau đó, cô gái đã bị đâm trực diện và không qua khỏi. Như vậy, trách nhiệm sẽ thuộc về ai? Quy định của pháp luật về đường ngang Theo Khoản 9 Điều 3 Luật Đường sắt 2017, đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác. Quy định về giao thông đường ngang tại Điều 39 Luật đường sắt 2017 như sau: - Tại đường ngang, cầu chung, phương tiện giao thông vận tải đường sắt được quyền ưu tiên. - Lái tàu phải kéo còi trước khi đi vào đường ngang, cầu chung, hầm; phải bật đèn chiếu sáng khi đi trong hầm. - Người tham gia giao thông đường bộ khi đi qua đường ngang, cầu chung phải thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và của Luật này. - Tại đường ngang, cầu chung có người gác, khi đèn tín hiệu không hoạt động hoặc báo hiệu sai quy định, chắn đường bộ bị hỏng thì nhân viên gác đường ngang, nhân viên gác cầu chung phải điều hành giao thông. Như vậy, tàu hoả sẽ được ưu tiên khi lưu thông tại đường ngang. Đồng thời lái tàu cũng phải kéo còi trước khi đi vào đường ngang, phải có đèn tín hiệu, gác chắn theo quy định. Ai sẽ là người chịu trách nhiệm khi đi vào đường ray tàu hoả bị đâm Theo Khoản 3 Điều 37 Luật đường sắt 2017, nhân viên đường sắt và người tham gia giao thông phải chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt. Đồng thời, tại Điều 44 Luật đường sắt 2017 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt như sau: Thứ nhất, khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện các công việc sau đây: - Lái tàu hoặc nhân viên đường sắt khác trên tàu dừng tàu khẩn cấp; - Trưởng tàu tổ chức phân công nhân viên đường sắt và người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người bị nạn, đồng thời phải báo ngay cho tổ chức điều hành giao thông đường sắt hoặc ga đường sắt gần nhất. Trường hợp tàu, đường sắt bị hư hỏng, trưởng tàu lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cung cấp thông tin liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng, trưởng tàu tiếp tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử người thay mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Tổ chức điều hành hoặc ga đường sắt khi nhận được tin báo phải có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để xử lý, giải quyết tai nạn đường sắt; - Cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm đến ngay hiện trường để giải quyết. Thứ hai, đối với đoàn tàu không bố trí trưởng tàu, khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, ngoài việc dừng tàu khẩn cấp thì lái tàu phải thực hiện các nhiệm vụ của trưởng tàu theo quy định. Trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng, lái tàu chỉ được phép tiếp tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử nhân viên đường sắt khác thay mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thứ ba, người điều khiển phương tiện giao thông khác khi đi qua nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu, trừ trường hợp đang làm nhiệm vụ khẩn cấp. Thứ tư, Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm tổ chức chôn cất. Thứ năm, mọi tổ chức, cá nhân không được gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt và hoạt động giao thông vận tải đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt. Thứ sáu, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt. Như vậy, đối với trường hợp cô gái ở Hưng Yên trên thì lái tàu sẽ không chịu trách nhiệm khi có tai nạn vì đã có đèn tín hiệu và cần chắn đã gạt xuống đúng như quy định. Lái tàu trong trường hợp này sẽ có trách nhiệm cho dừng tàu khẩn cấp cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người bị nạn, đồng thời phải báo ngay cho tổ chức điều hành giao thông đường sắt hoặc ga đường sắt gần nhất. Qua đây cũng là một lời cảnh báo đến những người tham gia lưu thông đường ngang cần cẩn thận quan sát và chấp hành tín hiệu giao thông.
Thông tư 15/2023/TT-BGTVT: Tiêu chuẩn lái tàu đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị
Ngày 30/6/2023 Bộ trưởng Bộ GTVT đã ban hành Thông tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt. Theo đó, tiêu chuẩn lái tàu đường sắt quốc gia và tiêu chuẩn lái tàu đường sắt đô thị được quy định như sau: Quy định về lái tàu đường sắt quốc gia (1) Tiêu chuẩn của lái tàu đường sắt quốc gia - Có giấy phép lái tàu còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật. - Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Đối với lái tàu đoàn tàu hàng không bố trí trường tàu thì phải được bồi dưỡng nghiệp vụ trưởng tàu hàng; có chứng chỉ đào tạo trưởng tàu hàng do cơ sở đào tạo đủ điều kiện cấp và đạt yêu cầu sát hạch nghiệp vụ lái tàu đoàn tàu hàng không bố trí trường tàu do doanh nghiệp sử dụng chức danh lái tàu tổ chức. (2) Nhiệm vụ của lái tàu đường sắt quốc gia - Thông hiểu và thực hiện đúng các quy định liên quan đến phạm vi công tác của mình trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt. - Thành thạo quy trình tác nghiệp của ban lái tàu, phương pháp sử dụng đầu máy, tình hình cầu đường, vị trí tín hiệu và biểu đồ chạy tàu. - Vận hành đầu máy an toàn, không vượt quá tốc độ quy định, theo đúng lịch trình của biểu đồ chạy tàu, mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu. - Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt phải thực hiện các thao tác dừng tàu khẩn cấp. - Chỉ được phép điều khiển tàu chạy khi có giấy phép lái tàu tương ứng với loại phương tiện điều khiển. - Trước khi cho tàu chạy, lái tàu phải kiểm tra, xác nhận chứng vật chạy tàu cho phép chiếm dụng khu gian, xác nhận chính xác tín hiệu cho tàu chạy của trưởng tàu và của trực ban chạy tàu ga kể cả khi đầu máy chạy đơn. - Trong khi chạy tàu, lái tàu có trách nhiệm kiêm ưa trạng thái kỹ thuật đầu máy và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn đầu máy và an toàn chạy tàu theo quy định, tỉnh táo theo dõi và thực hiện đúng chỉ dẫn của các biển báo, biển hiệu, mốc hiệu trên đường, quan sát tình hình cầu đường và biểu thị của tín hiệu, kiểm tra tác dụng của hệ thống hàm tự động theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, đặc biệt trong trường hợp khi tàu lên, xuống dốc cao và dài. - Hướng dẫn, giám sát phụ lái tàu thực hành lái tàu và chịu trách nhiệm chính về an toàn chạy tàu trong quá trình phụ lái tàu thực hành lái tàu. (3) Quyền hạn của lái tàu đường sắt quốc gia - Từ chối cho đầu máy, cho tàu chạy nếu xét thấy đầu máy, tàu chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho Thủ trưởng doanh nghiệp của mình, trực ban chạy tàu ga biết để giải quyết. - Đinh chi công tác đối với phụ lái tàu khi có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu và báo ngay cho lãnh đạo trực tiếp phụ trách đê bố trí người thay thế; - Đối với đoàn tàu hàng không bố trí trưởng tàu thì lái tàu có thêm các quyền hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này. Quy định về lái tàu đường sắt đô thị (1) Tiêu chuẩn của lái tàu đường sắt đô thị - Có giấy phép lái tàu còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Thông tư này. - Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. (2) Nhiệm vụ của lái tàu đường sắt đô thị - Trực tiếp điều khiển tàu chạy an toàn, đúng tốc độ quy định, đúng biểu đồ chạy tàu, thực hiện mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu của nhân viên điều độ chạy tàu, quy trình vận hành khai thác, tham gia giải quyết sự cố, tai nạn giao thông trên tuyến đường sắt đô thị. - Hướng dẫn, giám sát cho nhân viên thực hành lái tàu đã có bằng hoặc chứng chỉ lái tàu đường sắt đô thị và chịu trách nhiệm chính về an toàn chạy tàu trong suốt quá trình thực hiện việc hướng dẫn, giám sát. (3) Quyền hạn của lái tàu đường sắt đô thị Từ chối cho tàu chạy, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu. Xem thêm Thông tư 15/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/9/2023.