Có được làm lại Giấy khai sinh lại theo Chứng minh nhân dân không?
Hiện mẹ mình muốn làm lại giấy khai sinh và ghi ngày tháng năm sinh theo Chứng minh nhân dân, còn trong Sổ hộ khẩu thì chỉ ghi năm sinh. Vậy mẹ mình có đủ điều kiện để đăng ký khai sinh lại theo Chứng minh nhân dân không?
Làm gì khi mất giấy khai sinh?
Các thủ tục tiến hành khi mất giấy khai sinh: Trường hợp 1: Nếu còn sổ hộ tịch gốc thì xin cấp lại bản sao giấy khai sinh theo quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2015/NĐ-CP: “Điều 17. Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc 1. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là người được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16 của Nghị định này thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính. 2. Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu. 3. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao. 4. Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi cơ quan, tổ chức nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.” Trường hợp 2: Nếu không còn sổ hộ tịch gốc thì thực hiện thủ tục đăng kí lại khai sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: - Tờ khai theo mẫu quy định; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh gồm: Họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP gồm một trong các loại sau: -Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng) hứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh); - Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam; - Giấy Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
Xác nhận quan hệ nhân thân trong trường hợp không còn giấy tờ chứng minh
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE Vấn đề được đặt ra trong thực tế cuộc sống có người anh hay người chị của mình muốn nhập vào hộ khẩu của mình tại TPHCM với mình nhưng khi xác nhận quan hệ nhân thân tại ủy ban nhân dân cấp xã lại không có giấy chứng minh nhân thân hay bất kỳ giấy tờ nào để chứng minh quan hệ nhân thân. Như vậy, trong trường hợp này pháp luật quy định thủ tục như thế nào để xác định quan hệ nhân thân ? 1. Quy định về thủ tục nhập hộ khẩu: Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013: “Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; ….” Như vậy, người này nếu muốn nhập vào hộ khẩu của em ruột mình tại TP.HCM thì người này phải được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình và người chị này phải thuộc một trong các trường hợp là hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột. 2. Thủ tục xác nhận quan hệ anh, chị, em ruột: Việc xác nhận quan hệ ruột thịt giữa anh, chị, em không được quy định trực tiếp theo pháp luật, tuy nhiên trên thực tế chị A có thể yêu cầu cơ quan hộ tịch thực hiện thủ tục xác nhận anh, chị, em ruột theo thủ tục nhận cha, mẹ, con trong trường hợp cần xác định lại quan hệ cha, mẹ với con cái. - Theo khoản 1 Điều 44 Luật hộ tịch 2014 quy định Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con: “1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. ….” - Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định về các chứng cứ kèm theo để chứng minh quan hệ cha mẹ con như sau: “Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1.Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. 2.Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.” Như vậy, hồ sơ xác nhận quan hệ thân nhân bao gồm: (1) Tờ khai theo mẫu quy định; (2) Các giấy tờ chứng minh – Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con; – Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có). – Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân; giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Như vậy, để chứng minh quan hệ nhân thân, người thực hiện thủ tục cần nộp đơn yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền kèm theo các giấy tờ chứng minh nhân thân và các giấy tờ chứng minh quan hệ như văn bản chứng minh quan hệ của cơ sở y tế có uy tín hoặc do Nhà nước thành lập ( Giấy giám định ADN,..).. Trên cơ sở đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy xác nhận quan hệ nhân thân làm căn cứ ghi vào sổ hộ tịch đối với trường hợp xác nhận anh, chị, em ruột. 3. Trường hợp người này mất giấy khai sinh 3.1 Trong trường hợp mất giấy khai sinh mà trong sổ gốc có lưu thông tin đăng ký khai sinh của người này thì người này có thể xin cấp bản sao trích lục hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch Theo quy định tại Luật hộ tịch 2014 Điều 9 Phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch thì: “1. Khi yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến. 2. Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.” 3.2 Trong trường hợp mất giấy khai sinh mà trong sổ gốc cũng không còn lưu thông tin về giấy đăng ký khai sinh thì người này có thể xin đăng ký lại khai sinh. Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh: - Hồ sơ đăng ký lại khai sinh quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP bao gồm + Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh + Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; + Giấy tờ, tài liệu là cơ sở là cơ sở đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP - Nếu việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đăng ký khai sinh trước đây thì theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ- CP: công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Re:Làm 2 giấy khai sinh gốc ở 2 tỉnh
Trường hợp bạn đã làm giấy khai sinh cho con tại Đà Nẵng rồi lại đi làm ở Quảng Bình là sai quy định, đồng thời việc làm giấy khai sinh từ bản sao giấy chứng sinh là không hợp lệ. Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng kí quản lý hộ tịch quy định về thủ tục làm đăng kí khai sinh thì cha mẹ khi đi làm giấy khai sinh cho con cần chuẩn bị những giấy tờ sau: "1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn). Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn". Theo đó khi đi làm giấy khai sinh bạn phải có giấy chứng sinh theo đúng mẫu quy định Tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định như sau: "a) Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh ban hành tại Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này. Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh." Như vậy giấy chứng sinh sẽ được làm thành 2 bản, 1 bản sẽ giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ và 1 bản lưu tại cơ sở khám chữa bệnh. Như vậy, chỉ được dùng bản gốc giấy chứng sinh làm giấy khai sinh cho con. Trường hợp bạn muốn đổi tên cho con thì theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 3 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền đổi tên như sau: “1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: … c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; … 3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.” Trong trường hợp này bạn cần thay đổi tên của con bạn thì bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây để giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi; Hồ sơ bao gồm: - Tờ khai (theo mẫu quy định), - Bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch; - Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
Mẹ cháu sinh năm 1968 nguyên quán đồng Nai, mẹ cháu bị mất giấy khai sinh nay muốn làm lại, đã có giấy xác nhận làm lại giấy khai sinh ở quê, nay đem lên phường xã nơi thường trú để yêu cầu cấp lại thì nhân viên hành chánh yêu cầu phải có giấy chứng tử của ông ngoại cháu và xác nhận của bà ngoại cháu , ông ngoại cháu hy sinh trong chiến tranh đã lâu không tìm được nên không có giấy chứng tử, bà ngoại cháu đã cao tuổi nên ko còn được minh mẫm, cháu phải làm sao để được cấp lại giấy khai sinh cho mẹ cháu, cháu cảm ơn.
Xử lý trong trường hợp giấy khai sinh bị mất
Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch 2014, điều kiện đăng ký lại khai sinh là đã đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 1/1/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất. Cụ thể: "Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử 1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại". Như vậy, nếu bản chính giấy khai bị mất và sổ hộ tịch (sổ hộ tịch là sổ giấy được lập và lưu giữ tại cơ quan đăng ký hộ tịch để xác nhận hoặc ghi các sự kiện hộ tịch) cũng bị mất thì mới thuộc trường hợp đăng ký lại khai sinh. Trường hợp mất bản chính Giấy khai sinh nhưng vẫn còn sổ hộ tịch thì cần yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch (trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính).
Hiện tại mình muốn làm lại giấy khai sinh Do giấy khai sinh bản chính bị sai ngày sinh trong khi đó các loại giấy tờ như cmnd, sổ hộ khẩu, học bạ ngày sinh của mình đều đúng thì nên làm thế nào ạ?
Thủ tục làm lại giấy khai sinh
Câu hỏi: Anh làm bộ đội, hiện nay đã mất giấy khai sinh bản chính và tất cả bản sao, muốn làm lại thì có được không? Anh vẫn có Hộ khẩu, CMND, bên xã yêu cầu anh nộp thẻ BHYT, mà anh thì không có thẻ BHYT. Cho anh hỏi hiện tại muốn làm lại Giấy khai sinh thì cần các giấy tờ gì ạ? Trả lời: Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: "Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh 1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây: a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý." - Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP: "Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: .... 3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh: a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP." Như vậy, căn cứ các quy định trên muốn làm lại giấy khai sinh gốc anh phải nộp tờ khai theo mẫu, cùng toàn bộ các giấy tờ nêu tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP, ngoài ra do anh là Bộ đội nên anh phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nữa anh nhé. Trường hợp của anh, cơ quan tư pháp yêu cầu anh nộp Thẻ BHYT là có căn cứ, tuy nhiên nếu anh không có thẻ thì anh phải cam kết là mình đã nộp đầy đủ các loại giấy tờ mình có rồi anh nhé.
Điều kiện và thủ tục đăng ký lại khai sinh đã mất
Chào cả nhà, cho em xin hỏi quy định thủ tục khi xin xác nhận lại bản chính giấy khai sinh. Vì giấy khai sinh bị thất lạc đến nay đã mấy chục năm rồi, nay em muốn làm lại bản chính thì cần những thủ tục gì? làm thủ tục ở đâu?
Làm lại giấy khai sinh cho con
Xin chào Luật sư! Hiện tại tôi 25 tuổi, tôi và 1 cô gái sinh năm 1998 đang yêu nhau và muốn tiến tới hôn nhân! Nhưng cô ấy đã từng làm đám cưới với một người đàn ông khác (không có giấy chứng nhận kết hôn) và có 1 đứa con trai 2 tuổi. Cô ấy và người đàn ông đó chia tay cách đây 1 năm, hiện tại giấy khai sinh của thằng bé không có tên cha, chỉ có tên mẹ là tên của cô ấy? Giờ chúng tôi tiến tới hôn nhân, tôi muốn làm lại giấy khai sinh cho con trai của cô ấy với tên cha là tên của tôi và nhận cháu làm con ruột của mình để cháu mang họ của tôi. Xin hỏi luật sư tôi làm như vậy có được không? và nếu được thì tôi cần những thủ tục gì? Tôi mong nhận được phản hồi từ luật sư, xin cảm ơn rất nhiều ạ!
Đăng ký lại việc sinh vẫn còn vướng mắc
ĐĂNG KÝ LẠI VIỆC SINH - CÓ QUY ĐỊNH NHƯNG VẪN CÒN VƯỚNG MẮC Vũ Đạt Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân, là căn cứ pháp lý để cung cấp thong tin về nhân thân cho các loại giấy tờ khác. Pháp luật nước ta đã có quy định cụ thể về thủ tục đăng ký lại việc sinh, tuy nhiên việc thực hiện của người dân không phải bao giờ cũng dễ dàng. Vậy nguồn gốc của sự không dễ dàng ấy là gì? Theo Nghị định số 06/2012/NĐ - CP ngày 2/2/2012 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2012 ( sau đây gọi tắt là NĐ 06) sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình và chứng thực, khoản 1 điều 48 Nghị định 158 ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch ( gọi tắt là NĐ 158) được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có); trong trường hợp không có bản sao giấy tờ hộ tịch, thì đương sự phải tự cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng sổ hộ tịch không còn lưu được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan. Điều 9 NĐ 158 được sửa đổi, bổ sung tại NĐ 06 như sau. Các giấy tờ cá nhân xuất trình khi đăng ký hộ tịch: Khi đăng ký hộ tịch, nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp hộ tịch) hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp) hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra: 1. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; 2. Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này. 3. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch được gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải là bản sao có chứng thực; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì nộp bản sao các giấy tờ nêu trên, kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.” NĐ 06 bổ sung Điều 9.a sau Điều 9 về thời hạn giải quyết việc đăng ký hộ tịch và hồ sơ đăng ký hộ tịch như sau: “Điều 9.a. Thời hạn giải quyết việc đăng ký hộ tịch và hồ sơ đăng ký hộ tịch 1. Đối với những việc hộ tịch mà Nghị định này quy định thời hạn giải quyết, thì thời hạn được tính theo ngày làm việc. Đối với những việc hộ tịch mà Nghị định này không quy định thời hạn giải quyết, thì được giải quyết ngay trong ngày; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. 2. Các giấy tờ phải nộp và xuất trình khi thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại Nghị định này được lập thành 01 bộ hồ sơ.” Điều 10 NĐ 158 được sửa đổi, bổ sung tại NĐ 06 như sau: “Điều 10. Ủy quyền Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên.” Kết nối các điều khoản trên, 1 bộ hồ sơ đăng ký lại việc sinh bao gồm các giấy tờ sau: - Tờ khai theo mẫu quy định. - Bản sao Giấy khai sinh được cấp hợp lệ trước đây ( nếu có). - Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, bản sao Sổ hộ khẩu của người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh. - Giấy ủy quyền hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người đi đăng ký lại việc sinh trong trường hợp được ủy quyền của người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh. Như vậy, hồ sơ đăng ký lại việc sinh không buộc phải có các giấy tờ cá nhân khác như bằng tốt nghiệp, học bạ…Tuy nhiên ở một số địa phương, cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã hoặc cán bộ Tư pháp cấp huyện vẫn yêu cầu phải bổ sung giấy tờ cá nhân. Đối với nhiều người lớn tuổi, giấy tờ cá nhân nhiều loại đã thất lạc từ lâu, việc đăng ký lại việc sinh có thể gặp trở ngại. Giải quyết câu chuyện này như thế nào? Xin có hai đề xuất: - Trường hợp thông tin của người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh trong Tờ khai thống nhất với Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu thì thực hiện đăng ký lại việc sinh theo thông tin hiện có. Sau này, nếu người đó có yêu cầu thay đổi, bổ sung, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính thì thực hiện theo quy định có liên. - Trường hợp thông tin của người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh không có sự thống nhất giữa ba loại giấy tờ nêu trên thì vận dụng quy định về thay đổi, bổ sung, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, giới tính, yêu cầu người đó phải xuất trình các giấy tờ bổ sung. Nếu người đó không còn các giấy tờ cá nhân bổ sung thì hướng dẫn người đó đến các cơ quan, tổ chức đã cấp để được cấp lại hoặc sao lục hồ sơ lưu trữ.
Có được làm lại Giấy khai sinh lại theo Chứng minh nhân dân không?
Hiện mẹ mình muốn làm lại giấy khai sinh và ghi ngày tháng năm sinh theo Chứng minh nhân dân, còn trong Sổ hộ khẩu thì chỉ ghi năm sinh. Vậy mẹ mình có đủ điều kiện để đăng ký khai sinh lại theo Chứng minh nhân dân không?
Làm gì khi mất giấy khai sinh?
Các thủ tục tiến hành khi mất giấy khai sinh: Trường hợp 1: Nếu còn sổ hộ tịch gốc thì xin cấp lại bản sao giấy khai sinh theo quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2015/NĐ-CP: “Điều 17. Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc 1. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là người được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16 của Nghị định này thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính. 2. Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu. 3. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao. 4. Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi cơ quan, tổ chức nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.” Trường hợp 2: Nếu không còn sổ hộ tịch gốc thì thực hiện thủ tục đăng kí lại khai sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: - Tờ khai theo mẫu quy định; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh gồm: Họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP gồm một trong các loại sau: -Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng) hứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh); - Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam; - Giấy Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
Xác nhận quan hệ nhân thân trong trường hợp không còn giấy tờ chứng minh
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE Vấn đề được đặt ra trong thực tế cuộc sống có người anh hay người chị của mình muốn nhập vào hộ khẩu của mình tại TPHCM với mình nhưng khi xác nhận quan hệ nhân thân tại ủy ban nhân dân cấp xã lại không có giấy chứng minh nhân thân hay bất kỳ giấy tờ nào để chứng minh quan hệ nhân thân. Như vậy, trong trường hợp này pháp luật quy định thủ tục như thế nào để xác định quan hệ nhân thân ? 1. Quy định về thủ tục nhập hộ khẩu: Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013: “Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; ….” Như vậy, người này nếu muốn nhập vào hộ khẩu của em ruột mình tại TP.HCM thì người này phải được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình và người chị này phải thuộc một trong các trường hợp là hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột. 2. Thủ tục xác nhận quan hệ anh, chị, em ruột: Việc xác nhận quan hệ ruột thịt giữa anh, chị, em không được quy định trực tiếp theo pháp luật, tuy nhiên trên thực tế chị A có thể yêu cầu cơ quan hộ tịch thực hiện thủ tục xác nhận anh, chị, em ruột theo thủ tục nhận cha, mẹ, con trong trường hợp cần xác định lại quan hệ cha, mẹ với con cái. - Theo khoản 1 Điều 44 Luật hộ tịch 2014 quy định Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con: “1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. ….” - Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định về các chứng cứ kèm theo để chứng minh quan hệ cha mẹ con như sau: “Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1.Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. 2.Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.” Như vậy, hồ sơ xác nhận quan hệ thân nhân bao gồm: (1) Tờ khai theo mẫu quy định; (2) Các giấy tờ chứng minh – Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con; – Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có). – Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân; giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Như vậy, để chứng minh quan hệ nhân thân, người thực hiện thủ tục cần nộp đơn yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền kèm theo các giấy tờ chứng minh nhân thân và các giấy tờ chứng minh quan hệ như văn bản chứng minh quan hệ của cơ sở y tế có uy tín hoặc do Nhà nước thành lập ( Giấy giám định ADN,..).. Trên cơ sở đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy xác nhận quan hệ nhân thân làm căn cứ ghi vào sổ hộ tịch đối với trường hợp xác nhận anh, chị, em ruột. 3. Trường hợp người này mất giấy khai sinh 3.1 Trong trường hợp mất giấy khai sinh mà trong sổ gốc có lưu thông tin đăng ký khai sinh của người này thì người này có thể xin cấp bản sao trích lục hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch Theo quy định tại Luật hộ tịch 2014 Điều 9 Phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch thì: “1. Khi yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến. 2. Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.” 3.2 Trong trường hợp mất giấy khai sinh mà trong sổ gốc cũng không còn lưu thông tin về giấy đăng ký khai sinh thì người này có thể xin đăng ký lại khai sinh. Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh: - Hồ sơ đăng ký lại khai sinh quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP bao gồm + Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh + Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; + Giấy tờ, tài liệu là cơ sở là cơ sở đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP - Nếu việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đăng ký khai sinh trước đây thì theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ- CP: công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Re:Làm 2 giấy khai sinh gốc ở 2 tỉnh
Trường hợp bạn đã làm giấy khai sinh cho con tại Đà Nẵng rồi lại đi làm ở Quảng Bình là sai quy định, đồng thời việc làm giấy khai sinh từ bản sao giấy chứng sinh là không hợp lệ. Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng kí quản lý hộ tịch quy định về thủ tục làm đăng kí khai sinh thì cha mẹ khi đi làm giấy khai sinh cho con cần chuẩn bị những giấy tờ sau: "1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn). Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn". Theo đó khi đi làm giấy khai sinh bạn phải có giấy chứng sinh theo đúng mẫu quy định Tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định như sau: "a) Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh ban hành tại Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này. Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh." Như vậy giấy chứng sinh sẽ được làm thành 2 bản, 1 bản sẽ giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ và 1 bản lưu tại cơ sở khám chữa bệnh. Như vậy, chỉ được dùng bản gốc giấy chứng sinh làm giấy khai sinh cho con. Trường hợp bạn muốn đổi tên cho con thì theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 3 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền đổi tên như sau: “1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: … c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; … 3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.” Trong trường hợp này bạn cần thay đổi tên của con bạn thì bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây để giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi; Hồ sơ bao gồm: - Tờ khai (theo mẫu quy định), - Bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch; - Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
Mẹ cháu sinh năm 1968 nguyên quán đồng Nai, mẹ cháu bị mất giấy khai sinh nay muốn làm lại, đã có giấy xác nhận làm lại giấy khai sinh ở quê, nay đem lên phường xã nơi thường trú để yêu cầu cấp lại thì nhân viên hành chánh yêu cầu phải có giấy chứng tử của ông ngoại cháu và xác nhận của bà ngoại cháu , ông ngoại cháu hy sinh trong chiến tranh đã lâu không tìm được nên không có giấy chứng tử, bà ngoại cháu đã cao tuổi nên ko còn được minh mẫm, cháu phải làm sao để được cấp lại giấy khai sinh cho mẹ cháu, cháu cảm ơn.
Xử lý trong trường hợp giấy khai sinh bị mất
Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch 2014, điều kiện đăng ký lại khai sinh là đã đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 1/1/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất. Cụ thể: "Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử 1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại". Như vậy, nếu bản chính giấy khai bị mất và sổ hộ tịch (sổ hộ tịch là sổ giấy được lập và lưu giữ tại cơ quan đăng ký hộ tịch để xác nhận hoặc ghi các sự kiện hộ tịch) cũng bị mất thì mới thuộc trường hợp đăng ký lại khai sinh. Trường hợp mất bản chính Giấy khai sinh nhưng vẫn còn sổ hộ tịch thì cần yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch (trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính).
Hiện tại mình muốn làm lại giấy khai sinh Do giấy khai sinh bản chính bị sai ngày sinh trong khi đó các loại giấy tờ như cmnd, sổ hộ khẩu, học bạ ngày sinh của mình đều đúng thì nên làm thế nào ạ?
Thủ tục làm lại giấy khai sinh
Câu hỏi: Anh làm bộ đội, hiện nay đã mất giấy khai sinh bản chính và tất cả bản sao, muốn làm lại thì có được không? Anh vẫn có Hộ khẩu, CMND, bên xã yêu cầu anh nộp thẻ BHYT, mà anh thì không có thẻ BHYT. Cho anh hỏi hiện tại muốn làm lại Giấy khai sinh thì cần các giấy tờ gì ạ? Trả lời: Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: "Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh 1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây: a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý." - Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP: "Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: .... 3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh: a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP." Như vậy, căn cứ các quy định trên muốn làm lại giấy khai sinh gốc anh phải nộp tờ khai theo mẫu, cùng toàn bộ các giấy tờ nêu tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP, ngoài ra do anh là Bộ đội nên anh phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nữa anh nhé. Trường hợp của anh, cơ quan tư pháp yêu cầu anh nộp Thẻ BHYT là có căn cứ, tuy nhiên nếu anh không có thẻ thì anh phải cam kết là mình đã nộp đầy đủ các loại giấy tờ mình có rồi anh nhé.
Điều kiện và thủ tục đăng ký lại khai sinh đã mất
Chào cả nhà, cho em xin hỏi quy định thủ tục khi xin xác nhận lại bản chính giấy khai sinh. Vì giấy khai sinh bị thất lạc đến nay đã mấy chục năm rồi, nay em muốn làm lại bản chính thì cần những thủ tục gì? làm thủ tục ở đâu?
Làm lại giấy khai sinh cho con
Xin chào Luật sư! Hiện tại tôi 25 tuổi, tôi và 1 cô gái sinh năm 1998 đang yêu nhau và muốn tiến tới hôn nhân! Nhưng cô ấy đã từng làm đám cưới với một người đàn ông khác (không có giấy chứng nhận kết hôn) và có 1 đứa con trai 2 tuổi. Cô ấy và người đàn ông đó chia tay cách đây 1 năm, hiện tại giấy khai sinh của thằng bé không có tên cha, chỉ có tên mẹ là tên của cô ấy? Giờ chúng tôi tiến tới hôn nhân, tôi muốn làm lại giấy khai sinh cho con trai của cô ấy với tên cha là tên của tôi và nhận cháu làm con ruột của mình để cháu mang họ của tôi. Xin hỏi luật sư tôi làm như vậy có được không? và nếu được thì tôi cần những thủ tục gì? Tôi mong nhận được phản hồi từ luật sư, xin cảm ơn rất nhiều ạ!
Đăng ký lại việc sinh vẫn còn vướng mắc
ĐĂNG KÝ LẠI VIỆC SINH - CÓ QUY ĐỊNH NHƯNG VẪN CÒN VƯỚNG MẮC Vũ Đạt Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân, là căn cứ pháp lý để cung cấp thong tin về nhân thân cho các loại giấy tờ khác. Pháp luật nước ta đã có quy định cụ thể về thủ tục đăng ký lại việc sinh, tuy nhiên việc thực hiện của người dân không phải bao giờ cũng dễ dàng. Vậy nguồn gốc của sự không dễ dàng ấy là gì? Theo Nghị định số 06/2012/NĐ - CP ngày 2/2/2012 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2012 ( sau đây gọi tắt là NĐ 06) sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình và chứng thực, khoản 1 điều 48 Nghị định 158 ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch ( gọi tắt là NĐ 158) được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có); trong trường hợp không có bản sao giấy tờ hộ tịch, thì đương sự phải tự cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng sổ hộ tịch không còn lưu được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan. Điều 9 NĐ 158 được sửa đổi, bổ sung tại NĐ 06 như sau. Các giấy tờ cá nhân xuất trình khi đăng ký hộ tịch: Khi đăng ký hộ tịch, nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp hộ tịch) hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp) hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra: 1. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; 2. Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này. 3. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch được gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải là bản sao có chứng thực; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì nộp bản sao các giấy tờ nêu trên, kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.” NĐ 06 bổ sung Điều 9.a sau Điều 9 về thời hạn giải quyết việc đăng ký hộ tịch và hồ sơ đăng ký hộ tịch như sau: “Điều 9.a. Thời hạn giải quyết việc đăng ký hộ tịch và hồ sơ đăng ký hộ tịch 1. Đối với những việc hộ tịch mà Nghị định này quy định thời hạn giải quyết, thì thời hạn được tính theo ngày làm việc. Đối với những việc hộ tịch mà Nghị định này không quy định thời hạn giải quyết, thì được giải quyết ngay trong ngày; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. 2. Các giấy tờ phải nộp và xuất trình khi thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại Nghị định này được lập thành 01 bộ hồ sơ.” Điều 10 NĐ 158 được sửa đổi, bổ sung tại NĐ 06 như sau: “Điều 10. Ủy quyền Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên.” Kết nối các điều khoản trên, 1 bộ hồ sơ đăng ký lại việc sinh bao gồm các giấy tờ sau: - Tờ khai theo mẫu quy định. - Bản sao Giấy khai sinh được cấp hợp lệ trước đây ( nếu có). - Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, bản sao Sổ hộ khẩu của người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh. - Giấy ủy quyền hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người đi đăng ký lại việc sinh trong trường hợp được ủy quyền của người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh. Như vậy, hồ sơ đăng ký lại việc sinh không buộc phải có các giấy tờ cá nhân khác như bằng tốt nghiệp, học bạ…Tuy nhiên ở một số địa phương, cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã hoặc cán bộ Tư pháp cấp huyện vẫn yêu cầu phải bổ sung giấy tờ cá nhân. Đối với nhiều người lớn tuổi, giấy tờ cá nhân nhiều loại đã thất lạc từ lâu, việc đăng ký lại việc sinh có thể gặp trở ngại. Giải quyết câu chuyện này như thế nào? Xin có hai đề xuất: - Trường hợp thông tin của người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh trong Tờ khai thống nhất với Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu thì thực hiện đăng ký lại việc sinh theo thông tin hiện có. Sau này, nếu người đó có yêu cầu thay đổi, bổ sung, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính thì thực hiện theo quy định có liên. - Trường hợp thông tin của người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh không có sự thống nhất giữa ba loại giấy tờ nêu trên thì vận dụng quy định về thay đổi, bổ sung, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, giới tính, yêu cầu người đó phải xuất trình các giấy tờ bổ sung. Nếu người đó không còn các giấy tờ cá nhân bổ sung thì hướng dẫn người đó đến các cơ quan, tổ chức đã cấp để được cấp lại hoặc sao lục hồ sơ lưu trữ.