Mua sổ đỏ giả để đi vay ngân hàng sẽ đối mặt bao nhiêu năm tù?
Vừa qua cơ quan công an vừa khởi tố hình sự đối với một bị can về tội "Sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức". Theo như điều tra thì do thiếu nợ cần phải trả người này đã làm sổ đỏ giả để vay ngân hàng. Cụ thể người này đặt trên mạng làm một sổ đỏ giả tương tự như giấy chứng nhận QSDĐ của cơ quan có thẩm quyền cấp với mức giá 6 triệu đối với một thửa đất 288,3m2 là đất trồng cây lâu năm. Tuy nhiên, để đủ điều kiện vay vốn ngân hàng với số tiền lớn, người này đã khai tăng diện tích trong bìa đỏ giả lên 300m2. Đồng thời, tạo bìa đỏ giả này từ đất trồng cây lâu năm thành đất ở. Sau thực hiện cầm cố mảnh đất trên với 100 triệu đồng thì trong quá trình làm hồ sơ cơ quan chức năng đã kiểm tra phát hiện sổ đỏ này là giả và thửa đất trên không có trên thực tế. Phạt tiền đối với hành vi làm giả sổ đỏ Trường hợp người có hành vi làm giả giấy tờ, hồ sơ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 04 triệu đồng đến 06 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác. + Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác. - Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND. - Phạt tiền từ 04 triệu đồng đến 06 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo. - Phạt tiền từ 05 triệu đồng - 10 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. - Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. - Phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu. - Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm giả sổ đỏ Căn cứ Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức sẽ bị truy cứu như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm thuộc một trong các trường hợp sau: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm thuộc một trong các trường hợp sau: + Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Như vậy, trường hợp làm giả con dấu, giấy tờ hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền nếu không đến mức truy tố hình sự thì sẽ bị phạt hành chính. Trường hợp đến mức truy cứu hình sự có thể đối mặt cao nhất với tội này lên đến 07 năm tù.
Người lao động làm giả hồ sơ xin việc bị xử lý thế nào?
Theo Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động như sau: “Điều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động 1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu. 2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu” Theo đó, người lao động có nghĩa vụ cung cấp thông tin một cách trung thực cho người sử dụng lao động trước khi ký hợp đồng lao động. Trường hợp cung cấp thông tin không đúng sự thật, làm giả sơ xin việc, người lao động sẽ có thể phải đối mặt với những vấn đề sau: Bị xử lý kỷ luật lao động nếu thông tin được cung cấp sai sự thật nhưng không quá ảnh hưởng đến việc tuyển dụng và thuộc một trong các hành vi vi phạm nội quy lao động đã được công ty quy định. Trường hợp này, người lao động sẽ bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các hình thức kỷ luật được quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 như sau: “Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động 1. Khiển trách. 2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. 3. Cách chức. 4. Sa thải.” Theo điểm g khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau: “1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động; c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này; đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.” Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng. Tuy nhiên, để chấm dứt hợp đồng lao động theo lý do này, công ty vẫn cần báo trước cho người lao động biết theo thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 như sau: “2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.” Bị phạt vi phạm hành chính Nếu người lao động có hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung của bản chính để yêu cầu chứng thực bản sao hồ sơ thì sẽ bị phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng theo khoản 1 Điều 34 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Về chế độ bảo hiểm, theo điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng.
Mua sổ đỏ giả để đi vay ngân hàng sẽ đối mặt bao nhiêu năm tù?
Vừa qua cơ quan công an vừa khởi tố hình sự đối với một bị can về tội "Sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức". Theo như điều tra thì do thiếu nợ cần phải trả người này đã làm sổ đỏ giả để vay ngân hàng. Cụ thể người này đặt trên mạng làm một sổ đỏ giả tương tự như giấy chứng nhận QSDĐ của cơ quan có thẩm quyền cấp với mức giá 6 triệu đối với một thửa đất 288,3m2 là đất trồng cây lâu năm. Tuy nhiên, để đủ điều kiện vay vốn ngân hàng với số tiền lớn, người này đã khai tăng diện tích trong bìa đỏ giả lên 300m2. Đồng thời, tạo bìa đỏ giả này từ đất trồng cây lâu năm thành đất ở. Sau thực hiện cầm cố mảnh đất trên với 100 triệu đồng thì trong quá trình làm hồ sơ cơ quan chức năng đã kiểm tra phát hiện sổ đỏ này là giả và thửa đất trên không có trên thực tế. Phạt tiền đối với hành vi làm giả sổ đỏ Trường hợp người có hành vi làm giả giấy tờ, hồ sơ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 04 triệu đồng đến 06 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác. + Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác. - Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND. - Phạt tiền từ 04 triệu đồng đến 06 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo. - Phạt tiền từ 05 triệu đồng - 10 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. - Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. - Phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu. - Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với hành vi: Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm giả sổ đỏ Căn cứ Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức sẽ bị truy cứu như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm thuộc một trong các trường hợp sau: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm thuộc một trong các trường hợp sau: + Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Như vậy, trường hợp làm giả con dấu, giấy tờ hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền nếu không đến mức truy tố hình sự thì sẽ bị phạt hành chính. Trường hợp đến mức truy cứu hình sự có thể đối mặt cao nhất với tội này lên đến 07 năm tù.
Người lao động làm giả hồ sơ xin việc bị xử lý thế nào?
Theo Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động như sau: “Điều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động 1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu. 2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu” Theo đó, người lao động có nghĩa vụ cung cấp thông tin một cách trung thực cho người sử dụng lao động trước khi ký hợp đồng lao động. Trường hợp cung cấp thông tin không đúng sự thật, làm giả sơ xin việc, người lao động sẽ có thể phải đối mặt với những vấn đề sau: Bị xử lý kỷ luật lao động nếu thông tin được cung cấp sai sự thật nhưng không quá ảnh hưởng đến việc tuyển dụng và thuộc một trong các hành vi vi phạm nội quy lao động đã được công ty quy định. Trường hợp này, người lao động sẽ bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các hình thức kỷ luật được quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 như sau: “Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động 1. Khiển trách. 2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. 3. Cách chức. 4. Sa thải.” Theo điểm g khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau: “1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động; c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này; đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.” Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng. Tuy nhiên, để chấm dứt hợp đồng lao động theo lý do này, công ty vẫn cần báo trước cho người lao động biết theo thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 như sau: “2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.” Bị phạt vi phạm hành chính Nếu người lao động có hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung của bản chính để yêu cầu chứng thực bản sao hồ sơ thì sẽ bị phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng theo khoản 1 Điều 34 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Về chế độ bảo hiểm, theo điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng.