Re:Lấy chồng Đài Loan không hạnh phúc, muốn về quê và đem con về được không?
Em xin trả lời câu hỏi của Chị như sau: Theo thông tin chị cung cấp, em có thể hiểu là chị sinh sống và sinh con với chồng ở Đài Loan, vậy nên để cùng con về nước chị cần: Làm thủ tục để được cấp hộ chiếu nhập khẩu vào Việt Nam. theo quy định tại Điều 16 Nghị định 136/2007/NĐ-CP trình tự nộp hồ sơ như sau Nộp hồ sơ xin cấp hộ chiếu tại cơ quan đại diện Viêt Nam ở nước ngoài. Hồ sơ gồm : - Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu quy định; - Giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam; - Bản sao giấy khai sinh nếu người đề nghị cấp hộ chiếu dưới 14 tuổi. Trường hợp cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của mình. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Sau đó, khi con chị về việt nam, chị cần đến cơ quan công an đăng ký tạm trú cho con chị. Khi chưa ly hôn thì giữa hai vợ chồng vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp nên hai vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, việc người vợ chỉ mang con về nước mà không cản trở chồng mình thăm con, đón con thì việc mang con đi không trái quy định của pháp luật theo điều 71 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu chị muốn có quyền nuôi con thì trước tiên chị cần phải hoàn thành thủ tục ly hôn với chồng Đài Loan: Quyền nuôi con sẽ do hai vợ chồng bạn tự thỏa thuận với nhau, nếu hai người không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dựa vào các điều kiện vật chất và tinh thần cụ thể mà mỗi bên hiện có căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Về thủ tục ly hôn với chồng người Đài Loan có yếu tố nước ngoài: Theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này. Trong trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Theo điểm d Khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp: Theo đó, việc giải quyết thủ tục ly hôn giữa người Việt Nam và người Đài Loan có thể được giải quyết tại Tòa án Việt Nam nếu công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam hoặc không có nơi thường trú chung với vợ/chồng của mình ở nước ngoài.Trong trường hợp người Việt Nam đang thường trú chung với vợ/ chồng của mình ở nước ngoài thì nơi nộp đơn để giải quyết việc ly hôn sẽ phụ thuộc vào pháp luật của nước sở tại. Chị cần chuẩn bị các giấy tờ sau: Đơn xin ly hôn; giấy đăng ký kết hôn hoặc trích lục kết hôn; chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng, giấy khai sinh của các con; giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung; Theo quy định của pháp luất, thời gian tối đa để giải quyết ly hôn đơn phương là 6 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế, việc ly hôn có yếu tố nước ngoài có rất nhiều vẫn đề phát sinh dẫn đến việc thời gian giải quyết ly hôn bị kéo dài hơn; ví dụ như: vợ/chồng vắng mặt; vợ/chồng xảy ra tranh chấp mà Tòa án cần tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp giữa Việt Nam và Đài Loan để xác minh tài sản;…. Chính vì vậy, việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài có thể kéo dài tới 1 năm hoặc thậm chí lâu hơn.
Chồng ở nước ngoài không về Tòa có cho ly hôn?
Xin chào mọi người. Em có người quen hỏi về trường hợp vợ chồng họ muốn ly hôn nhưng chồng chị ấy giờ đang ở nước ngoài, chị ấy hiện đang ở Nghệ An. Chị ấy hỏi em là việc chồng chị đang ở nước ngoài, vợ chồng chị thuận tình ly hôn, chồng chị không về Việt Nam trong suốt quá trình giải quyết vụ việc có được không? Thuận tình ly hôn có buộc cả hai người phải đến Tòa hay không? Quan điểm của Em: Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án”. Theo Điều 55 của Luật này : “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì tòa án giải quyết việc ly hôn.” Như vậy, do vợ chồng họ đều tự nguyện ly hôn và không có tranh chấp về tài sản và con cái nên việc ly hôn sẽ thực hiện theo thủ tục thuận tình ly hôn được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Khi đó, áp dụng Điều 396, 397 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 thì: Điều 396. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn 1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này. 2. Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu. 3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp. Điều 397. Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn 1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án. 2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. 3. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ. 4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn; b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con. 5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định. Từ quy định trên, em nghĩ là buổi hòa giải cần phải có hai người, nên khi ly hôn mà một bên ở nước ngoài không về, thì sẽ coi như hòa giải không thành và Tòa không công nhận thuận tình ly hôn. Khi đó, vụ án được giải quyết theo thủ tục chung. Mong nhận được góp ý của mọi người.
Re:Lấy chồng Đài Loan không hạnh phúc, muốn về quê và đem con về được không?
Em xin trả lời câu hỏi của Chị như sau: Theo thông tin chị cung cấp, em có thể hiểu là chị sinh sống và sinh con với chồng ở Đài Loan, vậy nên để cùng con về nước chị cần: Làm thủ tục để được cấp hộ chiếu nhập khẩu vào Việt Nam. theo quy định tại Điều 16 Nghị định 136/2007/NĐ-CP trình tự nộp hồ sơ như sau Nộp hồ sơ xin cấp hộ chiếu tại cơ quan đại diện Viêt Nam ở nước ngoài. Hồ sơ gồm : - Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu quy định; - Giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam; - Bản sao giấy khai sinh nếu người đề nghị cấp hộ chiếu dưới 14 tuổi. Trường hợp cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của mình. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Sau đó, khi con chị về việt nam, chị cần đến cơ quan công an đăng ký tạm trú cho con chị. Khi chưa ly hôn thì giữa hai vợ chồng vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp nên hai vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, việc người vợ chỉ mang con về nước mà không cản trở chồng mình thăm con, đón con thì việc mang con đi không trái quy định của pháp luật theo điều 71 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu chị muốn có quyền nuôi con thì trước tiên chị cần phải hoàn thành thủ tục ly hôn với chồng Đài Loan: Quyền nuôi con sẽ do hai vợ chồng bạn tự thỏa thuận với nhau, nếu hai người không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dựa vào các điều kiện vật chất và tinh thần cụ thể mà mỗi bên hiện có căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Về thủ tục ly hôn với chồng người Đài Loan có yếu tố nước ngoài: Theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này. Trong trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Theo điểm d Khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp: Theo đó, việc giải quyết thủ tục ly hôn giữa người Việt Nam và người Đài Loan có thể được giải quyết tại Tòa án Việt Nam nếu công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam hoặc không có nơi thường trú chung với vợ/chồng của mình ở nước ngoài.Trong trường hợp người Việt Nam đang thường trú chung với vợ/ chồng của mình ở nước ngoài thì nơi nộp đơn để giải quyết việc ly hôn sẽ phụ thuộc vào pháp luật của nước sở tại. Chị cần chuẩn bị các giấy tờ sau: Đơn xin ly hôn; giấy đăng ký kết hôn hoặc trích lục kết hôn; chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng, giấy khai sinh của các con; giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung; Theo quy định của pháp luất, thời gian tối đa để giải quyết ly hôn đơn phương là 6 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế, việc ly hôn có yếu tố nước ngoài có rất nhiều vẫn đề phát sinh dẫn đến việc thời gian giải quyết ly hôn bị kéo dài hơn; ví dụ như: vợ/chồng vắng mặt; vợ/chồng xảy ra tranh chấp mà Tòa án cần tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp giữa Việt Nam và Đài Loan để xác minh tài sản;…. Chính vì vậy, việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài có thể kéo dài tới 1 năm hoặc thậm chí lâu hơn.
Chồng ở nước ngoài không về Tòa có cho ly hôn?
Xin chào mọi người. Em có người quen hỏi về trường hợp vợ chồng họ muốn ly hôn nhưng chồng chị ấy giờ đang ở nước ngoài, chị ấy hiện đang ở Nghệ An. Chị ấy hỏi em là việc chồng chị đang ở nước ngoài, vợ chồng chị thuận tình ly hôn, chồng chị không về Việt Nam trong suốt quá trình giải quyết vụ việc có được không? Thuận tình ly hôn có buộc cả hai người phải đến Tòa hay không? Quan điểm của Em: Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án”. Theo Điều 55 của Luật này : “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì tòa án giải quyết việc ly hôn.” Như vậy, do vợ chồng họ đều tự nguyện ly hôn và không có tranh chấp về tài sản và con cái nên việc ly hôn sẽ thực hiện theo thủ tục thuận tình ly hôn được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Khi đó, áp dụng Điều 396, 397 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 thì: Điều 396. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn 1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này. 2. Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu. 3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp. Điều 397. Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn 1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án. 2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. 3. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ. 4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn; b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con. 5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định. Từ quy định trên, em nghĩ là buổi hòa giải cần phải có hai người, nên khi ly hôn mà một bên ở nước ngoài không về, thì sẽ coi như hòa giải không thành và Tòa không công nhận thuận tình ly hôn. Khi đó, vụ án được giải quyết theo thủ tục chung. Mong nhận được góp ý của mọi người.