Có buộc phải bổ nhiệm Tổng giám đốc nhà xuất bản khi thành lập nhà xuất bản hay không?
Tôi muốn tìm hiểu rằng hiện nay có buộc phải bổ nhiệm Tổng giám đốc nhà xuất bản khi thành lập nhà xuất bản hay không? Tổng giám đốc nhà xuất bản cần phải có những tiêu chuẩn nào? Có buộc phải bổ nhiệm Tổng giám đốc nhà xuất bản khi thành lập nhà xuất bản hay không? Theo Điều 13 Luật Xuất bản 2012, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 19 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 việc thành lập nhà xuất bản phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ, xuất bản phẩm chủ yếu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; - Có người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 17 Luật Xuất bản 2012 để bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập và có ít nhất năm biên tập viên cơ hữu; - Có trụ sở, nguồn tài chính và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm hoạt động của nhà xuất bản do Chính phủ quy định; Như vậy, trong các điều kiện thành lập nhà xuất bản thì phải có người có đủ tiêu chuẩn để được bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản. Tổng giám đốc nhà xuất bản cần phải có những tiêu chuẩn nào? Theo khoản 1 Điều 17 Luật Xuất bản 2012 quy định về tiêu chuẩn các chức danh tổng giám đốc (giám đốc) và tổng biên tập nhà xuất bản như sau: - Tiêu chuẩn đối với tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản: + Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; + Có trình độ đại học trở lên; + Có ít nhất 03 năm là một trong các công việc biên tập, quản lý xuất bản hoặc báo chí, quản lý tại cơ quan chủ quản nhà xuất bản; + Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật. - Đối với nhà xuất bản tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do Nhà nước là chủ sở hữu mà có chức danh chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty thì chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty phải đồng thời là tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản. Theo đó, muốn bổ nhiệm tổng giám đốc nhà xuất bản thì phải thỏa mãn đủ các điều kiện theo quy định nêu trên. Tổng giám đốc nhà xuất bản có những nhiệm vụ, quyền hạn nào? Theo Điều 18 Luật Xuất bản 2012 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản như sau: - Tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: + Điều hành hoạt động của nhà xuất bản đúng tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ ghi trong giấy phép và quyết định thành lập nhà xuất bản; + Xây dựng bộ máy tổ chức và nhân lực của nhà xuất bản; + Tổ chức thực hiện việc đăng ký xuất bản với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 22 Luật Xuất bản 2012; + Tổ chức thẩm định tác phẩm, tài liệu quy định tại Điều 24 Luật Xuất bản 2012 và tác phẩm, tài liệu khác khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; + Ký hợp đồng liên kết xuất bản quy định tại điểm b khoản 3 Điều 23 Luật Xuất bản 2012 trước khi ký quyết định xuất bản; + Ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in; + Ký quyết định xuất bản đối với từng xuất bản phẩm đúng với giấy xác nhận đăng ký xuất bản, kể cả việc in tăng số lượng; + Ký quyết định phát hành xuất bản phẩm; + Định giá, điều chỉnh giá bán lẻ xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật; + Tổ chức việc lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của từng xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật; + Thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Thực hiện việc báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; + Bảo đảm không để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Quản lý tài sản và cơ sở vật chất của nhà xuất bản; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản về xuất bản phẩm và mọi hoạt động của nhà xuất bản. Như vậy, tổng giám đốc nhà xuất bản sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn như đã liệt kê nêu trên.
Những hành vi nào bị cấm trong hoạt động xuất bản?
Hiện nay, quy định pháp luật về những hành vi nào bị cấm trong hoạt động xuất bản như thế nào? Đối tượng nào được thành lập nhà xuất bản? Những hành vi nào bị cấm trong hoạt động xuất bản? Theo đó, tại Điều 10 Luật xuất bản 2012 quy định về những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản như sau: - Nghiêm cấm việc xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm có nội dung sau đây: + Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; + Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục; + Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định; + Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân. - Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: + Xuất bản mà không đăng ký, không có quyết định xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản; + Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản; + In lậu, in giả, in nối bản trái phép xuất bản phẩm; + Phát hành xuất bản phẩm không có nguồn gốc hợp pháp hoặc chưa nộp lưu chiểu; + Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép; + Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, có thể thấy hoạt động xuất bản nghiêm cấm các hành vi tuyên truyền, chống phá nhà nước, kích động bạo lực, gây thù hằn dân tộc, xuyên tạc lịch sự và các hành vi bị cấm khác theo quy định nêu trên. Đối tượng nào được thành lập nhà xuất bản? Theo Điều 12 Luật Xuất bản 2012 quy định về đối tượng thành lập nhà xuất bản và loại hình tổ chức nhà xuất bản như sau: - Cơ quan, tổ chức sau đây được thành lập nhà xuất bản (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản nhà xuất bản): + Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh; + Đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và tài liệu khoa học, học thuật. - Nhà xuất bản tổ chức và hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do Nhà nước là chủ sở hữu. Như vậy, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh; Đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và tài liệu khoa học, học thuật sẽ được thành lập nhà xuất bản. Cần những điều kiện gì thành lập nhà xuất bản? Theo Điều 13 Luật Xuất bản 2012, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 19 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có quy định về việc thành lập nhà xuất bản phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ, xuất bản phẩm chủ yếu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; - Có người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 17 Luật Xuất bản 2012 để bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập và có ít nhất năm biên tập viên cơ hữu; - Có trụ sở, nguồn tài chính và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm hoạt động của nhà xuất bản do Chính phủ quy định; Như vậy, những điều kiện trên cần được đảm bảo để có thể thành lập nhà xuất bản.
Nhà xuất bản được liên kết với đối tác liên kết theo hình thức nào?
Với thị trường hội nhập như thời điểm hiện tại thì việc xuất bản cũng khá quan trọng. Vậy quy định của pháp luật sẽ như thế nào về việc nhà xuất bản được liên kết với đối tác liên kết nào để xuất bản đối với từng xuất bản phẩm? Và sự liên kết đó sẽ thực hiện theo những hình thức nào? Nhà xuất bản được liên kết với đối tác liên kết nào để xuất bản đối với từng xuất bản phẩm? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Xuất bản 2012 về liên kết trong hoạt động xuất bản như sau: - Nhà xuất bản được liên kết với tổ chức, cá nhân (gọi chung là đối tác liên kết) sau đây để xuất bản đối với từng xuất bản phẩm: + Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Nhà xuất bản, cơ sở in xuất bản phẩm, cơ sở phát hành xuất bản phẩm; + Tổ chức khác có tư cách pháp nhân. Như vậy, nhà xuất bản sẽ được liên kết với đối tác liên kết sau đây để xuất bản đối với từng xuất bản phẩm: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; Nhà xuất bản, cơ sở in xuất bản phẩm, cơ sở phát hành xuất bản phẩm; Tổ chức khác có tư cách pháp nhân. Nhà xuất bản được liên kết với đối tác liên kết theo hình thức nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Xuất bản 2012 như sau: - Hình thức liên kết của nhà xuất bản với đối tác liên kết bao gồm: + Khai thác bản thảo; + Biên tập sơ bộ bản thảo; + In xuất bản phẩm; + Phát hành xuất bản phẩm. - Việc liên kết chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm, tài liệu được liên kết xuất bản; + Có hợp đồng liên kết xuất bản giữa nhà xuất bản và đối tác liên kết. Hợp đồng liên kết phải có các nội dung cơ bản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; + Trường hợp liên kết biên tập sơ bộ bản thảo, ngoài việc phải có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này, đối tác liên kết phải có biên tập viên. - Đối với tác phẩm, tài liệu có nội dung về lý luận chính trị; lịch sử, tôn giáo, chủ quyền quốc gia, hồi ký thì nhà xuất bản không được liên kết biên tập sơ bộ bản thảo. Như vậy, nhà xuất bản được liên kết với đối tác liên kết theo các hình thức như khai thác bản thảo, biên tập sơ bộ bản thảo, in xuất bản phẩm, phát hành xuất bản phẩm. Ngoài ra, việc liên kết chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện nêu trên Trách nhiệm của đối tác liên kết khi liên kết với nhà xuất bản ra sao? Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 23 Luật Xuất bản 2012 như sau: - Trách nhiệm của đối tác liên kết: + Thực hiện đúng hợp đồng liên kết xuất bản; + Thực hiện đúng nội dung bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt để in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử; + Ghi tên, địa chỉ trên xuất bản phẩm theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Xuất bản 2012; + Nộp xuất bản phẩm liên kết để nhà xuất bản nộp lưu chiểu; + Chỉ phát hành xuất bản phẩm liên kết sau khi tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký quyết định phát hành; + Thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động liên kết xuất bản và xuất bản phẩm liên kết. Như vậy, trách nhiệm của đối tác liên kết khi liên kết với nhà xuất bản sẽ thực hiện theo quy định trên của pháp luật. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy nhà xuất bản sẽ liên kết với đối tác liên kết theo các hình thức được pháp luật quy định. Khi liên kết thì đối tác liên kết phải chịu trách nhiệm của mình theo quy định đã đề ra.
Cá nhân nước ngoài muốn in gia công xuất bản phẩm thì hồ sơ cần những gì?
Với sự hội nhập quốc tế ngày càng tăng nhanh thì Việt Nam phải có những chính sách tốt thu hút đầu tư cũng như vốn của nước ngoài với rất nhiều ngành nghề khác nhau. Vậy ở ngành xuất bản thì pháp luật sẽ quy định như thế nào về cá nhân nước ngoài muốn in gia công xuất bản phẩm. Cá nhân nước ngoài muốn in gia công xuất bản phẩm thì hồ sơ cần những gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Xuất bản 2012 như sau: - Cơ sở in có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm quy định tại Điều 32 Luật xuất bản 2012 được in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Việc in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép. - Nội dung xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài không được vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật xuất bản 2012. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm: + Đơn đề nghị cấp giấy phép in gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo mẫu quy định; + Hai bản mẫu xuất bản phẩm đặt in; + Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm; + Bản sao có chứng thực hợp đồng in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; trường hợp hợp đồng bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt; + Bản sao hộ chiếu còn thời hạn sử dụng của người đặt in hoặc giấy ủy quyền, giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền đặt in. - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải cấp giấy phép, đóng dấu vào hai bản mẫu và gửi trả lại cơ sở in một bản; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. - Giám đốc cơ sở in chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc in xuất bản phẩm in gia công. Tổ chức, cá nhân đặt in gia công chịu trách nhiệm về bản quyền đối với xuất bản phẩm đặt in gia công. Như vậy, cá nhân nước ngoài muốn in gia công xuất bản phẩm thì hồ sơ phải bao gồm các loại giấy tờ nêu trên. Khi nhận in gia công xuất bản phẩm cho cá nhân nước ngoài thì phải đảm bảo thực hiện theo quy định nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 60/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 25/2018/NĐ-CP như sau: - Khi trực tiếp nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài (không hiện diện tại Việt Nam), cơ sở in thực hiện theo quy định sau đây: + Người đứng đầu cơ sở in phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của sản phẩm in; + Chỉ nhận chế bản, in, gia công sau in loại sản phẩm in ghi trong giấy phép hoạt động in hoặc nội dung đã được xác nhận đăng ký hoạt động in; + Có hợp đồng với tổ chức, cá nhân đặt chế bản, in, gia công sau in. Trong hợp đồng phải thể hiện thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nước ngoài có sản phẩm đặt chế bản, in, gia công sau in; thông tin về tên, loại sản phẩm in, số lượng in, địa điểm sản xuất, thời gian xuất khẩu, tên cửa khẩu xuất khẩu, quốc gia nhập khẩu sản phẩm in và các thông tin khác có liên quan; + Cập nhật thông tin của sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in vào “Sổ quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in”; + Trường hợp nhận chế bản, in, gia công sau in sản phẩm là báo, tạp chí, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in khác có nội dung về chính trị, lịch sử, địa lý, tôn giáo, địa giới hành chính Việt Nam, chủ quyền quốc gia, cơ sở in phải có văn bản khai báo đầy đủ, chính xác thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt chế bản, in, gia công sau in; thông tin về tên, loại sản phẩm in, số lượng in, địa điểm sản xuất, cửa khẩu xuất khẩu sản phẩm in. Văn bản khai báo gửi qua dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in cấp tỉnh nơi cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in chậm nhất 01 ngày sau khi có hợp đồng quy định tại điểm c khoản này; + Xuất khẩu 100% sản phẩm in ra nước ngoài. Như vậy, Khi trực tiếp nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài (không hiện diện tại Việt Nam), cơ sở in thực hiện theo quy định của pháp luật như trên. Xuất bản phẩm in gia công cho cá nhân nước ngoài có phải xuất khẩu hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 34 Luật Xuất bản 2012 như sau: - Xuất bản phẩm in gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải xuất khẩu 100%; trường hợp phát hành, sử dụng tại Việt Nam thì phải làm thủ tục nhập khẩu xuất bản phẩm theo quy định của Luật này. Như vậy, Xuất bản phẩm in gia công cho cá nhân nước ngoài phải xuất khẩu 100%; Trường hợp phát hành, sử dụng tại Việt Nam thì phải làm thủ tục nhập khẩu xuất bản phẩm Từ những quy định nêu trên, có thể thấy cá nhân nước ngoài muốn hoạt động in gia công xuất bản phẩm tại Việt Nam thì phải tuân thủ theo quy định pháp luật Việt Nam.
Có buộc phải bổ nhiệm Tổng giám đốc nhà xuất bản khi thành lập nhà xuất bản hay không?
Tôi muốn tìm hiểu rằng hiện nay có buộc phải bổ nhiệm Tổng giám đốc nhà xuất bản khi thành lập nhà xuất bản hay không? Tổng giám đốc nhà xuất bản cần phải có những tiêu chuẩn nào? Có buộc phải bổ nhiệm Tổng giám đốc nhà xuất bản khi thành lập nhà xuất bản hay không? Theo Điều 13 Luật Xuất bản 2012, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 19 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 việc thành lập nhà xuất bản phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ, xuất bản phẩm chủ yếu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; - Có người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 17 Luật Xuất bản 2012 để bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập và có ít nhất năm biên tập viên cơ hữu; - Có trụ sở, nguồn tài chính và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm hoạt động của nhà xuất bản do Chính phủ quy định; Như vậy, trong các điều kiện thành lập nhà xuất bản thì phải có người có đủ tiêu chuẩn để được bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản. Tổng giám đốc nhà xuất bản cần phải có những tiêu chuẩn nào? Theo khoản 1 Điều 17 Luật Xuất bản 2012 quy định về tiêu chuẩn các chức danh tổng giám đốc (giám đốc) và tổng biên tập nhà xuất bản như sau: - Tiêu chuẩn đối với tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản: + Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; + Có trình độ đại học trở lên; + Có ít nhất 03 năm là một trong các công việc biên tập, quản lý xuất bản hoặc báo chí, quản lý tại cơ quan chủ quản nhà xuất bản; + Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật. - Đối với nhà xuất bản tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do Nhà nước là chủ sở hữu mà có chức danh chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty thì chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty phải đồng thời là tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản. Theo đó, muốn bổ nhiệm tổng giám đốc nhà xuất bản thì phải thỏa mãn đủ các điều kiện theo quy định nêu trên. Tổng giám đốc nhà xuất bản có những nhiệm vụ, quyền hạn nào? Theo Điều 18 Luật Xuất bản 2012 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản như sau: - Tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: + Điều hành hoạt động của nhà xuất bản đúng tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ ghi trong giấy phép và quyết định thành lập nhà xuất bản; + Xây dựng bộ máy tổ chức và nhân lực của nhà xuất bản; + Tổ chức thực hiện việc đăng ký xuất bản với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 22 Luật Xuất bản 2012; + Tổ chức thẩm định tác phẩm, tài liệu quy định tại Điều 24 Luật Xuất bản 2012 và tác phẩm, tài liệu khác khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; + Ký hợp đồng liên kết xuất bản quy định tại điểm b khoản 3 Điều 23 Luật Xuất bản 2012 trước khi ký quyết định xuất bản; + Ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in; + Ký quyết định xuất bản đối với từng xuất bản phẩm đúng với giấy xác nhận đăng ký xuất bản, kể cả việc in tăng số lượng; + Ký quyết định phát hành xuất bản phẩm; + Định giá, điều chỉnh giá bán lẻ xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật; + Tổ chức việc lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của từng xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật; + Thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Thực hiện việc báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; + Bảo đảm không để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Quản lý tài sản và cơ sở vật chất của nhà xuất bản; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản về xuất bản phẩm và mọi hoạt động của nhà xuất bản. Như vậy, tổng giám đốc nhà xuất bản sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn như đã liệt kê nêu trên.
Những hành vi nào bị cấm trong hoạt động xuất bản?
Hiện nay, quy định pháp luật về những hành vi nào bị cấm trong hoạt động xuất bản như thế nào? Đối tượng nào được thành lập nhà xuất bản? Những hành vi nào bị cấm trong hoạt động xuất bản? Theo đó, tại Điều 10 Luật xuất bản 2012 quy định về những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản như sau: - Nghiêm cấm việc xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm có nội dung sau đây: + Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; + Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục; + Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định; + Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân. - Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: + Xuất bản mà không đăng ký, không có quyết định xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản; + Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản; + In lậu, in giả, in nối bản trái phép xuất bản phẩm; + Phát hành xuất bản phẩm không có nguồn gốc hợp pháp hoặc chưa nộp lưu chiểu; + Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép; + Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, có thể thấy hoạt động xuất bản nghiêm cấm các hành vi tuyên truyền, chống phá nhà nước, kích động bạo lực, gây thù hằn dân tộc, xuyên tạc lịch sự và các hành vi bị cấm khác theo quy định nêu trên. Đối tượng nào được thành lập nhà xuất bản? Theo Điều 12 Luật Xuất bản 2012 quy định về đối tượng thành lập nhà xuất bản và loại hình tổ chức nhà xuất bản như sau: - Cơ quan, tổ chức sau đây được thành lập nhà xuất bản (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản nhà xuất bản): + Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh; + Đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và tài liệu khoa học, học thuật. - Nhà xuất bản tổ chức và hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do Nhà nước là chủ sở hữu. Như vậy, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh; Đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và tài liệu khoa học, học thuật sẽ được thành lập nhà xuất bản. Cần những điều kiện gì thành lập nhà xuất bản? Theo Điều 13 Luật Xuất bản 2012, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 19 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có quy định về việc thành lập nhà xuất bản phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ, xuất bản phẩm chủ yếu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; - Có người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 17 Luật Xuất bản 2012 để bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập và có ít nhất năm biên tập viên cơ hữu; - Có trụ sở, nguồn tài chính và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm hoạt động của nhà xuất bản do Chính phủ quy định; Như vậy, những điều kiện trên cần được đảm bảo để có thể thành lập nhà xuất bản.
Nhà xuất bản được liên kết với đối tác liên kết theo hình thức nào?
Với thị trường hội nhập như thời điểm hiện tại thì việc xuất bản cũng khá quan trọng. Vậy quy định của pháp luật sẽ như thế nào về việc nhà xuất bản được liên kết với đối tác liên kết nào để xuất bản đối với từng xuất bản phẩm? Và sự liên kết đó sẽ thực hiện theo những hình thức nào? Nhà xuất bản được liên kết với đối tác liên kết nào để xuất bản đối với từng xuất bản phẩm? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Xuất bản 2012 về liên kết trong hoạt động xuất bản như sau: - Nhà xuất bản được liên kết với tổ chức, cá nhân (gọi chung là đối tác liên kết) sau đây để xuất bản đối với từng xuất bản phẩm: + Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Nhà xuất bản, cơ sở in xuất bản phẩm, cơ sở phát hành xuất bản phẩm; + Tổ chức khác có tư cách pháp nhân. Như vậy, nhà xuất bản sẽ được liên kết với đối tác liên kết sau đây để xuất bản đối với từng xuất bản phẩm: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; Nhà xuất bản, cơ sở in xuất bản phẩm, cơ sở phát hành xuất bản phẩm; Tổ chức khác có tư cách pháp nhân. Nhà xuất bản được liên kết với đối tác liên kết theo hình thức nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Xuất bản 2012 như sau: - Hình thức liên kết của nhà xuất bản với đối tác liên kết bao gồm: + Khai thác bản thảo; + Biên tập sơ bộ bản thảo; + In xuất bản phẩm; + Phát hành xuất bản phẩm. - Việc liên kết chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm, tài liệu được liên kết xuất bản; + Có hợp đồng liên kết xuất bản giữa nhà xuất bản và đối tác liên kết. Hợp đồng liên kết phải có các nội dung cơ bản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; + Trường hợp liên kết biên tập sơ bộ bản thảo, ngoài việc phải có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này, đối tác liên kết phải có biên tập viên. - Đối với tác phẩm, tài liệu có nội dung về lý luận chính trị; lịch sử, tôn giáo, chủ quyền quốc gia, hồi ký thì nhà xuất bản không được liên kết biên tập sơ bộ bản thảo. Như vậy, nhà xuất bản được liên kết với đối tác liên kết theo các hình thức như khai thác bản thảo, biên tập sơ bộ bản thảo, in xuất bản phẩm, phát hành xuất bản phẩm. Ngoài ra, việc liên kết chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện nêu trên Trách nhiệm của đối tác liên kết khi liên kết với nhà xuất bản ra sao? Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 23 Luật Xuất bản 2012 như sau: - Trách nhiệm của đối tác liên kết: + Thực hiện đúng hợp đồng liên kết xuất bản; + Thực hiện đúng nội dung bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt để in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử; + Ghi tên, địa chỉ trên xuất bản phẩm theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Xuất bản 2012; + Nộp xuất bản phẩm liên kết để nhà xuất bản nộp lưu chiểu; + Chỉ phát hành xuất bản phẩm liên kết sau khi tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký quyết định phát hành; + Thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động liên kết xuất bản và xuất bản phẩm liên kết. Như vậy, trách nhiệm của đối tác liên kết khi liên kết với nhà xuất bản sẽ thực hiện theo quy định trên của pháp luật. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy nhà xuất bản sẽ liên kết với đối tác liên kết theo các hình thức được pháp luật quy định. Khi liên kết thì đối tác liên kết phải chịu trách nhiệm của mình theo quy định đã đề ra.
Cá nhân nước ngoài muốn in gia công xuất bản phẩm thì hồ sơ cần những gì?
Với sự hội nhập quốc tế ngày càng tăng nhanh thì Việt Nam phải có những chính sách tốt thu hút đầu tư cũng như vốn của nước ngoài với rất nhiều ngành nghề khác nhau. Vậy ở ngành xuất bản thì pháp luật sẽ quy định như thế nào về cá nhân nước ngoài muốn in gia công xuất bản phẩm. Cá nhân nước ngoài muốn in gia công xuất bản phẩm thì hồ sơ cần những gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Xuất bản 2012 như sau: - Cơ sở in có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm quy định tại Điều 32 Luật xuất bản 2012 được in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Việc in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép. - Nội dung xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài không được vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật xuất bản 2012. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm: + Đơn đề nghị cấp giấy phép in gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo mẫu quy định; + Hai bản mẫu xuất bản phẩm đặt in; + Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm; + Bản sao có chứng thực hợp đồng in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; trường hợp hợp đồng bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt; + Bản sao hộ chiếu còn thời hạn sử dụng của người đặt in hoặc giấy ủy quyền, giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền đặt in. - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải cấp giấy phép, đóng dấu vào hai bản mẫu và gửi trả lại cơ sở in một bản; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. - Giám đốc cơ sở in chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc in xuất bản phẩm in gia công. Tổ chức, cá nhân đặt in gia công chịu trách nhiệm về bản quyền đối với xuất bản phẩm đặt in gia công. Như vậy, cá nhân nước ngoài muốn in gia công xuất bản phẩm thì hồ sơ phải bao gồm các loại giấy tờ nêu trên. Khi nhận in gia công xuất bản phẩm cho cá nhân nước ngoài thì phải đảm bảo thực hiện theo quy định nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 60/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 25/2018/NĐ-CP như sau: - Khi trực tiếp nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài (không hiện diện tại Việt Nam), cơ sở in thực hiện theo quy định sau đây: + Người đứng đầu cơ sở in phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của sản phẩm in; + Chỉ nhận chế bản, in, gia công sau in loại sản phẩm in ghi trong giấy phép hoạt động in hoặc nội dung đã được xác nhận đăng ký hoạt động in; + Có hợp đồng với tổ chức, cá nhân đặt chế bản, in, gia công sau in. Trong hợp đồng phải thể hiện thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nước ngoài có sản phẩm đặt chế bản, in, gia công sau in; thông tin về tên, loại sản phẩm in, số lượng in, địa điểm sản xuất, thời gian xuất khẩu, tên cửa khẩu xuất khẩu, quốc gia nhập khẩu sản phẩm in và các thông tin khác có liên quan; + Cập nhật thông tin của sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in vào “Sổ quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in”; + Trường hợp nhận chế bản, in, gia công sau in sản phẩm là báo, tạp chí, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in khác có nội dung về chính trị, lịch sử, địa lý, tôn giáo, địa giới hành chính Việt Nam, chủ quyền quốc gia, cơ sở in phải có văn bản khai báo đầy đủ, chính xác thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt chế bản, in, gia công sau in; thông tin về tên, loại sản phẩm in, số lượng in, địa điểm sản xuất, cửa khẩu xuất khẩu sản phẩm in. Văn bản khai báo gửi qua dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in cấp tỉnh nơi cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in chậm nhất 01 ngày sau khi có hợp đồng quy định tại điểm c khoản này; + Xuất khẩu 100% sản phẩm in ra nước ngoài. Như vậy, Khi trực tiếp nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài (không hiện diện tại Việt Nam), cơ sở in thực hiện theo quy định của pháp luật như trên. Xuất bản phẩm in gia công cho cá nhân nước ngoài có phải xuất khẩu hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 34 Luật Xuất bản 2012 như sau: - Xuất bản phẩm in gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải xuất khẩu 100%; trường hợp phát hành, sử dụng tại Việt Nam thì phải làm thủ tục nhập khẩu xuất bản phẩm theo quy định của Luật này. Như vậy, Xuất bản phẩm in gia công cho cá nhân nước ngoài phải xuất khẩu 100%; Trường hợp phát hành, sử dụng tại Việt Nam thì phải làm thủ tục nhập khẩu xuất bản phẩm Từ những quy định nêu trên, có thể thấy cá nhân nước ngoài muốn hoạt động in gia công xuất bản phẩm tại Việt Nam thì phải tuân thủ theo quy định pháp luật Việt Nam.