Có được dừng xe trên đường để mặc áo mưa không?
Có được dừng xe trên đường để mặc áo mưa không? Dừng xe sai quy định để mặc áo mưa bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có được dừng xe trên đường để mặc áo mưa không? Căn cứ khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 18 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 (có hiệu lực từ 01/1/2025) quy định như sau: - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực hiện các quy định sau đây: + Có tín hiệu báo cho người khác biết khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe. + Không làm ảnh hưởng đến người đi bộ và các phương tiện khác. - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây: + Bên trái đường một chiều; + Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất; + Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép; + Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe; + Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường; + Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường; + Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; + Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; + Điểm đón, trả khách; + Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào; + Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới; + Trong phạm vi an toàn của đường sắt; + Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông; + Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật. Trường hợp trên đường bộ thì chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình. Trường hợp trên đường phố thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho người và phương tiện khác. Trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải đỗ xe, khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc đặt biển cảnh báo về phía sau xe để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết. Theo đó, có thể thấy, pháp luật không cấm việc người dân dừng xe để mặc áo mưa. Tuy nhiên, người dân khi dừng xe trong trường hợp này cũng cần lưu ý không vi phạm những quy định như đã nêu trên. (2) Dừng xe sai quy định để mặc áo mưa bị xử phạt như thế nào? Như đã có nêu tại mục (1) khi dừng xe mặc áo mưa thì người điều khiển phương tiện cần tuân thủ theo các điều kiện về dừng, đỗ xe. Trường hợp vi phạm thì có thể bị xử phạt hành chính tùy vào từng hành vi và loại phương tiện, tính chất, mức độ nguy hiểm hành vi của người điều khiển phương tiện. Cụ thể như sau: - Đối với trường hợp xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi dừng xe mặc áo mưa không đúng quy định thì bị xử phạt theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: Từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi: - Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường. - Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông. - Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt. - Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”... Từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi: Dừng xe, đỗ xe trên cầu. Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi: Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định. Từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông. Trường hợp người vi phạm điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) có hành vi dừng xe không đúng quy định để mặc áo mưa thì có thể bị xử phạt từ 80.000 đồng đến 100.000 theo tại Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể: - Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước; - Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; - Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định. Như vậy, đối với hành vi dừng xe sai quy định để mặc áo mưa thì sẽ tùy thuộc vào từng hành vi, loại phương tiện, tính chất và mức độ nguy hiểm mà hành vi đó gây ra để xử phạt người điều khiển phương tiện theo quy định như đã nêu trên.
Đề xuất: Chủ tịch tỉnh, huyện có quyền trừ điểm GPLX
Bộ Công an đang lấy ý kiến Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm GPLX. Trong đó, có đề xuất Chủ tịch tỉnh, huyện có thẩm quyền trừ điểm GPLX, cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/14/du-thao-lan-2-nghi-dinh-xpvphc.docx Dự thảo Nghị định (Lần 02) (1) Chủ tịch tỉnh, huyện có thẩm quyền trừ điểm GPLX Cụ thể, tại Điều 40 Dự thảo Nghị định có đề xuất liên quan đến việc phân định thẩm quyền xử phạt hành chính về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ, theo đó, tại đây đề xuất trao thẩm quyền trừ điểm GPLX cho những đối tượng như sau: - Chủ tịch UBND các cấp. - Cảnh sát giao thông. - Cảnh sát trật tự. - Cảnh sát phản ứng nhanh. - Cảnh sát cơ động. - Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Làm rõ hơn về thẩm quyền trừ điểm GPLX của Chủ tịch UBND các cấp, tại Điều 40 Dự thảo Nghị định có đề xuất như sau: Đối với Chủ tịch UBND cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 05 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10 triệu đồng. - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định này. Đối với Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 17,5 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định này; - Trừ điểm giấy phép lái xe. Đối với Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 75 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định này. - Trừ điểm giấy phép lái xe. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị định nêu trên được thông qua thì ngoài CSGT; Cảnh sát trật tự; Cảnh sát phản ứng nhanh; CSCĐ; Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan ra thì Chủ tịch UBND cấp huyện và tỉnh cũng có thẩm quyền trừ điểm GPLX và ra các quyết định xử phạt, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và các nội dung khác. (2) Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt hành chính, trừ điểm GPLX Theo Dự thảo Nghị định, thẩm quyền trừ điểm GPLX được đề xuất phải tuân thủ theo những nguyên tắc như sau: - Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, trừ điểm GPLX của những chức danh được quy định tại các Điều 41, 42 và 43 Dự thảo Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực. - Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, 3 Điều 41; khoản 4, 5, 6 Điều 42; khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 43 Dự thảo Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm. Theo đó, nguyên tắc xác định thẩm quyền trừ điểm GPLX hiện đang được đề xuất thực hiện theo nội dung đã nêu trên.
Mô tô phân khối lớn có được chạy vào làn đường ôtô không?
Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 thì mô tô phân khối lớn có được chạy vào làn đường của ô tô không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Như thế nào là mô tô phân khối lớn? Cụ thể, tại mục 3.31 QCVN 41:2019/BGTVT có nêu rõ, Xe mô tô hay còn gọi là xe máy (trong đó bao gồm cả mô tô phân khối lớn) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg. Trên thực tế, mô tô phân khối lớn thường có dung tích từ 175cm3 trở lên. (2) Mô tô phân khối lớn có được chạy vào làn ôtô không? Căn cứ Điều 13 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025) quy định sử dụng làn đường như sau: - Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình. - Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước, phía sau và hai bên mới được chuyển làn. - Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái. - Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, người điều khiển mô tô phân khối lớn khi tham gia giao thông thì phải đi đúng làn đường dành cho xe 02 bánh hoặc mô tô 03 bánh và không được đi vào xe dành cho ô tô. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. (3) Mô tô phân khối lớn chạy vào làn ôtô bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điểm g Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi: “g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà” Theo đó, việc người điều khiển mô tô phân khối lớn chạy vào làn đường dành riêng cho ôtô là hành vi vi phạm luật giao thông. Với hành vi này, người lái xe có thể bị phạt tiền 400.000 đồng đến 600.000 đồng theo quy định như đã nêu trên. (4) Những trường hợp nào không được vượt xe khác khi tham gia giao thông? Căn cứ Khoản 6 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 có quy định về những trường hợp không được phép vượt xe như sau: - Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024. - Trên cầu hẹp có một làn đường. - Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế. - Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế. - Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt. -Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt. - Khi gặp xe ưu tiên. - Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường. - Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. - Trong hầm đường bộ. Theo đó, khi thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì người điều khiển phương tiện không được vượt xe.
Việc đổi, cấp lại GPLX đã được cấp trước ngày 01/1/2025 được thực hiện như thế nào?
Việc đổi, cấp lại GPLX đã được cấp trước ngày 01/1/2025 được thực hiện như thế nào? Trường hợp nào sẽ thu hồi bằng lái? Cần mang theo những giấy tờ khi lái xe? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Việc đổi, cấp lại GPLX đã được cấp trước ngày 01/1/2025 được thực hiện như thế nào? Căn cứ Điều 62 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định GPLX được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu. Theo đó, người có GPLX được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp như sau: - Bị mất. - Bị hỏng không còn sử dụng được. - Trước thời hạn ghi trên GPLX. - Thay đổi thông tin ghi trên GPLX. - GPLX nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng. - GPLX do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Ngoài ra, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng nêu rõ, khuyến khích việc đổi với những GPLX không thời hạn đã được cấp trước ngày 01/7/2012 sang GPLX theo quy định hiện hành. Lưu ý: Sẽ không cấp, đổi, cấp lại GPLX đối với trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự, ATGT đường bộ khi người vi phạm chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Về điều kiện, trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi GPLX, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về nội dung này. Tuy nhiên, cũng ngoại trừ trường hợp cấp, đổi, cấp lại, thu hồi GPLX cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, nội dung này sẽ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Ngoài ra, cũng loại trừ các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có giấy phép lái xe quy định tại các điểm d, e, g, h, i, k, l, m và n Khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ do Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH quy định. (2) 03 trường hợp bị thu hồi GPLX từ 01/1/2025 Bên cạnh việc đổi, cấp lại GPLX như đã nêu tại mục (1), Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 cũng quy định về những trường hợp sẽ thu hồi GPLX như sau: - Người được cấp không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng GPLX. - Được cấp sai quy định. - Đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng. Theo đó, kể từ 01/1/2025, sẽ tiến hành thu hồi GPLX với một trong 03 trường hợp như đã nêu trên. (3) Những giấy tờ cần mang theo khi tham gia giao thông từ 01/1/2025 Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 quy định người tham gia giao thông đường bộ ngoài việc phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 thì còn phải mang theo các giấy tờ khác như sau: - Chứng nhận đăng ký xe Trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì cần bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. - GPLX phù hợp với loại xe đang điều khiển, còn điểm, còn hiệu lực. - Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định. - Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Bên cạnh đó, giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các loại giấy tờ như đã nêu trên Trường hợp là xe máy chuyên dùng: - Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển. - GPLX đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. - Chứng nhận đăng ký xe Trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì cần bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. - Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng. - GPLX hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. - Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định. - Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định. Ngoài ra, Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 cũng nêu rõ, những giấy tờ nêu trên mà đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.
Bằng lái bị mất đã tích hợp trên VNeID thì có phải xin cấp lại không?
Trường hợp đã tích hợp bằng lái trên VNeID nhưng bị mất bản cứng thì có cần thực hiện thủ tục cấp lại bằng lái này không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Bằng lái bị mất đã tích hợp trên VNeID thì có phải xin cấp lại không? Căn cứ Khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có quy định như sau: “Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên VneID.” Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA có quy định việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên VNeID, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó. Có thể thấy, khi bằng lái xe đã được tích hợp cập nhật trong VNeID thì việc kiểm tra bằng lái qua VNeID có giá trị tương đương giấy tờ trực tiếp. Theo đó, đối với trường hợp đã tích hợp bằng lái xe trên VNeID nhưng bị mất bản cứng còn thời hạn thì có thể xuất trình bằng lái được tích hợp trong thời gian này khi được yêu cầu kiểm tra giấy tờ. Tuy nhiên, tại đây cũng cần phải lưu ý, người lái xe vẫn phải mang theo bằng lái xe bản cứng khi tham gia giao thông. Theo đó, tại đây cũng khuyến nghị công dân nên xin cấp lại bằng lái xe bản cứng để đảm bảo an toàn và thuận tiện trong trường hợp không có điện thoại hoặc VNeID không hoạt động. Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục đề nghị cấp lại bằng lái xe bị mất 2024 Đồng thời, cũng cần lưu ý về thời hạn của bằng lái xe, ví dụ như bằng lái xe hạng B2 có thời hạn là 10 năm tính từ ngày cấp (Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT). Mà tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định trường hợp bằng lái xe B2 hết hạn sử dụng từ 03 tháng cho đến dưới 01 năm thì cá nhân phải sát hạch lại lý thuyết để được cấp lại bằng lái xe B2. Còn trường hợp hết hạn sử dụng trên 01 năm thì vừa phải sát hạch lý thuyết vừa phải thi thực hành để được cấp lại bằng lái xe B2. (2) Quy định về sát hạch lái xe từ 01/1/2025 Căn cứ Điều 61 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 (có hiệu lực từ 01/1/2025) quy định người đã hoàn thành chương trình đào tạo lái xe, có độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 được đăng ký để tham dự kỳ sát hạch lái xe. - Nội dung sát hạch lái xe phải phù hợp với hạng giấy phép lái xe và chương trình đào tạo lái xe. - Hoạt động sát hạch lái xe ô tô phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch. Các hoạt động sát hạch lái xe mô tô thực hiện tại các trung tâm sát hạch hoặc tại sân tập lái đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, kỹ thuật. Hoạt động sát hạch lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Bên cạnh đó, tại Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 cũng nêu rõ, trung tâm sát hạch là đơn vị cung cấp dịch vụ sát hạch lái xe. Theo đó, phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ. Đồng thời, còn phải sử dụng thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin và phải chia sẻ ngay kết quả và dữ liệu giám sát quá trình sát hạch đến cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX, cơ quan quản lý về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để giám sát. Ngoài ra, việc sát hạch lái xe sẽ do sát hạch viên thực hiện. Sát hạch viên phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, được cấp thẻ sát hạch viên và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình. Theo đó, việc sát hạch lái xe từ 01/1/2025 phải tuân thủ theo quy định như đã nêu trên.
Có được dừng xe trên đường để mặc áo mưa không?
Có được dừng xe trên đường để mặc áo mưa không? Dừng xe sai quy định để mặc áo mưa bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có được dừng xe trên đường để mặc áo mưa không? Căn cứ khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 18 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 (có hiệu lực từ 01/1/2025) quy định như sau: - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực hiện các quy định sau đây: + Có tín hiệu báo cho người khác biết khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe. + Không làm ảnh hưởng đến người đi bộ và các phương tiện khác. - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây: + Bên trái đường một chiều; + Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất; + Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép; + Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe; + Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường; + Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường; + Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; + Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; + Điểm đón, trả khách; + Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào; + Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới; + Trong phạm vi an toàn của đường sắt; + Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông; + Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật. Trường hợp trên đường bộ thì chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình. Trường hợp trên đường phố thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho người và phương tiện khác. Trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải đỗ xe, khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc đặt biển cảnh báo về phía sau xe để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết. Theo đó, có thể thấy, pháp luật không cấm việc người dân dừng xe để mặc áo mưa. Tuy nhiên, người dân khi dừng xe trong trường hợp này cũng cần lưu ý không vi phạm những quy định như đã nêu trên. (2) Dừng xe sai quy định để mặc áo mưa bị xử phạt như thế nào? Như đã có nêu tại mục (1) khi dừng xe mặc áo mưa thì người điều khiển phương tiện cần tuân thủ theo các điều kiện về dừng, đỗ xe. Trường hợp vi phạm thì có thể bị xử phạt hành chính tùy vào từng hành vi và loại phương tiện, tính chất, mức độ nguy hiểm hành vi của người điều khiển phương tiện. Cụ thể như sau: - Đối với trường hợp xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi dừng xe mặc áo mưa không đúng quy định thì bị xử phạt theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: Từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi: - Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường. - Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông. - Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt. - Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”... Từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi: Dừng xe, đỗ xe trên cầu. Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi: Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định. Từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông. Trường hợp người vi phạm điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) có hành vi dừng xe không đúng quy định để mặc áo mưa thì có thể bị xử phạt từ 80.000 đồng đến 100.000 theo tại Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể: - Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước; - Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; - Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định. Như vậy, đối với hành vi dừng xe sai quy định để mặc áo mưa thì sẽ tùy thuộc vào từng hành vi, loại phương tiện, tính chất và mức độ nguy hiểm mà hành vi đó gây ra để xử phạt người điều khiển phương tiện theo quy định như đã nêu trên.
Đề xuất: Chủ tịch tỉnh, huyện có quyền trừ điểm GPLX
Bộ Công an đang lấy ý kiến Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm GPLX. Trong đó, có đề xuất Chủ tịch tỉnh, huyện có thẩm quyền trừ điểm GPLX, cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/14/du-thao-lan-2-nghi-dinh-xpvphc.docx Dự thảo Nghị định (Lần 02) (1) Chủ tịch tỉnh, huyện có thẩm quyền trừ điểm GPLX Cụ thể, tại Điều 40 Dự thảo Nghị định có đề xuất liên quan đến việc phân định thẩm quyền xử phạt hành chính về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ, theo đó, tại đây đề xuất trao thẩm quyền trừ điểm GPLX cho những đối tượng như sau: - Chủ tịch UBND các cấp. - Cảnh sát giao thông. - Cảnh sát trật tự. - Cảnh sát phản ứng nhanh. - Cảnh sát cơ động. - Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Làm rõ hơn về thẩm quyền trừ điểm GPLX của Chủ tịch UBND các cấp, tại Điều 40 Dự thảo Nghị định có đề xuất như sau: Đối với Chủ tịch UBND cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 05 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10 triệu đồng. - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định này. Đối với Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 17,5 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định này; - Trừ điểm giấy phép lái xe. Đối với Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 75 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định này. - Trừ điểm giấy phép lái xe. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị định nêu trên được thông qua thì ngoài CSGT; Cảnh sát trật tự; Cảnh sát phản ứng nhanh; CSCĐ; Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan ra thì Chủ tịch UBND cấp huyện và tỉnh cũng có thẩm quyền trừ điểm GPLX và ra các quyết định xử phạt, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và các nội dung khác. (2) Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt hành chính, trừ điểm GPLX Theo Dự thảo Nghị định, thẩm quyền trừ điểm GPLX được đề xuất phải tuân thủ theo những nguyên tắc như sau: - Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, trừ điểm GPLX của những chức danh được quy định tại các Điều 41, 42 và 43 Dự thảo Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực. - Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, 3 Điều 41; khoản 4, 5, 6 Điều 42; khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 43 Dự thảo Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm. Theo đó, nguyên tắc xác định thẩm quyền trừ điểm GPLX hiện đang được đề xuất thực hiện theo nội dung đã nêu trên.
Mô tô phân khối lớn có được chạy vào làn đường ôtô không?
Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 thì mô tô phân khối lớn có được chạy vào làn đường của ô tô không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Như thế nào là mô tô phân khối lớn? Cụ thể, tại mục 3.31 QCVN 41:2019/BGTVT có nêu rõ, Xe mô tô hay còn gọi là xe máy (trong đó bao gồm cả mô tô phân khối lớn) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg. Trên thực tế, mô tô phân khối lớn thường có dung tích từ 175cm3 trở lên. (2) Mô tô phân khối lớn có được chạy vào làn ôtô không? Căn cứ Điều 13 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025) quy định sử dụng làn đường như sau: - Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình. - Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước, phía sau và hai bên mới được chuyển làn. - Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái. - Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, người điều khiển mô tô phân khối lớn khi tham gia giao thông thì phải đi đúng làn đường dành cho xe 02 bánh hoặc mô tô 03 bánh và không được đi vào xe dành cho ô tô. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. (3) Mô tô phân khối lớn chạy vào làn ôtô bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điểm g Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi: “g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà” Theo đó, việc người điều khiển mô tô phân khối lớn chạy vào làn đường dành riêng cho ôtô là hành vi vi phạm luật giao thông. Với hành vi này, người lái xe có thể bị phạt tiền 400.000 đồng đến 600.000 đồng theo quy định như đã nêu trên. (4) Những trường hợp nào không được vượt xe khác khi tham gia giao thông? Căn cứ Khoản 6 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 có quy định về những trường hợp không được phép vượt xe như sau: - Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024. - Trên cầu hẹp có một làn đường. - Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế. - Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế. - Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt. -Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt. - Khi gặp xe ưu tiên. - Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường. - Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. - Trong hầm đường bộ. Theo đó, khi thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì người điều khiển phương tiện không được vượt xe.
Việc đổi, cấp lại GPLX đã được cấp trước ngày 01/1/2025 được thực hiện như thế nào?
Việc đổi, cấp lại GPLX đã được cấp trước ngày 01/1/2025 được thực hiện như thế nào? Trường hợp nào sẽ thu hồi bằng lái? Cần mang theo những giấy tờ khi lái xe? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Việc đổi, cấp lại GPLX đã được cấp trước ngày 01/1/2025 được thực hiện như thế nào? Căn cứ Điều 62 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định GPLX được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu. Theo đó, người có GPLX được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp như sau: - Bị mất. - Bị hỏng không còn sử dụng được. - Trước thời hạn ghi trên GPLX. - Thay đổi thông tin ghi trên GPLX. - GPLX nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng. - GPLX do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Ngoài ra, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng nêu rõ, khuyến khích việc đổi với những GPLX không thời hạn đã được cấp trước ngày 01/7/2012 sang GPLX theo quy định hiện hành. Lưu ý: Sẽ không cấp, đổi, cấp lại GPLX đối với trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự, ATGT đường bộ khi người vi phạm chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Về điều kiện, trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi GPLX, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về nội dung này. Tuy nhiên, cũng ngoại trừ trường hợp cấp, đổi, cấp lại, thu hồi GPLX cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, nội dung này sẽ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Ngoài ra, cũng loại trừ các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có giấy phép lái xe quy định tại các điểm d, e, g, h, i, k, l, m và n Khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ do Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH quy định. (2) 03 trường hợp bị thu hồi GPLX từ 01/1/2025 Bên cạnh việc đổi, cấp lại GPLX như đã nêu tại mục (1), Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 cũng quy định về những trường hợp sẽ thu hồi GPLX như sau: - Người được cấp không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng GPLX. - Được cấp sai quy định. - Đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng. Theo đó, kể từ 01/1/2025, sẽ tiến hành thu hồi GPLX với một trong 03 trường hợp như đã nêu trên. (3) Những giấy tờ cần mang theo khi tham gia giao thông từ 01/1/2025 Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 quy định người tham gia giao thông đường bộ ngoài việc phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 thì còn phải mang theo các giấy tờ khác như sau: - Chứng nhận đăng ký xe Trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì cần bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. - GPLX phù hợp với loại xe đang điều khiển, còn điểm, còn hiệu lực. - Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định. - Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Bên cạnh đó, giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các loại giấy tờ như đã nêu trên Trường hợp là xe máy chuyên dùng: - Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển. - GPLX đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. - Chứng nhận đăng ký xe Trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì cần bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. - Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng. - GPLX hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. - Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định. - Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định. Ngoài ra, Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 cũng nêu rõ, những giấy tờ nêu trên mà đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.
Bằng lái bị mất đã tích hợp trên VNeID thì có phải xin cấp lại không?
Trường hợp đã tích hợp bằng lái trên VNeID nhưng bị mất bản cứng thì có cần thực hiện thủ tục cấp lại bằng lái này không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Bằng lái bị mất đã tích hợp trên VNeID thì có phải xin cấp lại không? Căn cứ Khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có quy định như sau: “Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên VneID.” Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA có quy định việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên VNeID, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó. Có thể thấy, khi bằng lái xe đã được tích hợp cập nhật trong VNeID thì việc kiểm tra bằng lái qua VNeID có giá trị tương đương giấy tờ trực tiếp. Theo đó, đối với trường hợp đã tích hợp bằng lái xe trên VNeID nhưng bị mất bản cứng còn thời hạn thì có thể xuất trình bằng lái được tích hợp trong thời gian này khi được yêu cầu kiểm tra giấy tờ. Tuy nhiên, tại đây cũng cần phải lưu ý, người lái xe vẫn phải mang theo bằng lái xe bản cứng khi tham gia giao thông. Theo đó, tại đây cũng khuyến nghị công dân nên xin cấp lại bằng lái xe bản cứng để đảm bảo an toàn và thuận tiện trong trường hợp không có điện thoại hoặc VNeID không hoạt động. Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục đề nghị cấp lại bằng lái xe bị mất 2024 Đồng thời, cũng cần lưu ý về thời hạn của bằng lái xe, ví dụ như bằng lái xe hạng B2 có thời hạn là 10 năm tính từ ngày cấp (Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT). Mà tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định trường hợp bằng lái xe B2 hết hạn sử dụng từ 03 tháng cho đến dưới 01 năm thì cá nhân phải sát hạch lại lý thuyết để được cấp lại bằng lái xe B2. Còn trường hợp hết hạn sử dụng trên 01 năm thì vừa phải sát hạch lý thuyết vừa phải thi thực hành để được cấp lại bằng lái xe B2. (2) Quy định về sát hạch lái xe từ 01/1/2025 Căn cứ Điều 61 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 (có hiệu lực từ 01/1/2025) quy định người đã hoàn thành chương trình đào tạo lái xe, có độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 được đăng ký để tham dự kỳ sát hạch lái xe. - Nội dung sát hạch lái xe phải phù hợp với hạng giấy phép lái xe và chương trình đào tạo lái xe. - Hoạt động sát hạch lái xe ô tô phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch. Các hoạt động sát hạch lái xe mô tô thực hiện tại các trung tâm sát hạch hoặc tại sân tập lái đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, kỹ thuật. Hoạt động sát hạch lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Bên cạnh đó, tại Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 cũng nêu rõ, trung tâm sát hạch là đơn vị cung cấp dịch vụ sát hạch lái xe. Theo đó, phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ. Đồng thời, còn phải sử dụng thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin và phải chia sẻ ngay kết quả và dữ liệu giám sát quá trình sát hạch đến cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX, cơ quan quản lý về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để giám sát. Ngoài ra, việc sát hạch lái xe sẽ do sát hạch viên thực hiện. Sát hạch viên phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, được cấp thẻ sát hạch viên và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình. Theo đó, việc sát hạch lái xe từ 01/1/2025 phải tuân thủ theo quy định như đã nêu trên.