PHÂN TÍCH ĐIỂM MỚI LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ SỬA ĐỔI 2014
Từ 01/07/2015, Luật Thi hành án Dân sự sửa đổi 2014 (gọi tắt là Luật sửa đổi bổ sung- LSĐBS) có hiệu lực, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án Dân sự 2008 (LTHADS). Theo đó, Luật sẽ có những điểm mới như sau: 1/ Mở rộng thêm phạm vi điều chỉnh: So với LTHADS, LSĐBS bổ sung thêm quyết định của Tòa án giải quyết phá sản vào phạm vi điều chỉnh của Luật. 2/ Sửa đổi, bổ sung những bản án, quyết định được thi hành bao gồm: - Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án; - Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; - Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản. 3/ Bổ sung thêm khái niệm: “Mỗi quyết định thi hành án là một việc thi hành án” 4/ Quy định chi tiết hơn quyền, nghĩa vụ của đương sự trong thi hành án: LSĐBS cụ thể hơn quyền và nghĩa vụ của người được thi hành án tại Điều 7 và 7a theo hướng tăng cường sự chủ động, nâng cao trách nhiệm của người phải thi hành án và người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong quá trình tổ chức thi hành án trong đó có một quyền rất mới mà Luật đã bổ sung cho đương sự, đó là “Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ”. Đặc biệt, để phù hợp hơn với thực tiễn, Luật sửa đổi theo hướng chuyển việc xác minh điều kiện thi hành án từ nghĩa vụ của người được thi hành án thành trách nhiệm của Chấp hành viên nhằm giảm bớt khó khăn cho người được thi hành án đồng thời quy định người được thi hành án không phải trả chi phí cho việc xác minh điều kiện thi hành án. 5/ Thêm mới quyền và nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (NCQLNVLQ): Một điểm mới nữa của LSĐSB là đề cập đến quyền và nghĩa vụ của NCQLNVLQ. Qua đó, NCQLNVLQ được thông báo, tham gia vào việc thực hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên quan; yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; khiếu nại, tố cáo về thi hành án. Đồng thời, NCQLNVLQ cũng có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú. 6/ Cụ thể quyền kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND): Nếu trong LTHADS chỉ quy định chung chung rằng VSKND có quyền kiểm tra việc tuân theo pháp luật THA của cơ quan THA thì nay trong LSĐBS đã quy định chi tiết các quyền đó như sau: - Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án; - Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết định về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án theo quy định của Luật này; - Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc việc kiểm sát; - Tham gia phiên họp của Tòa án xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân; - Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định liên quan đến thi hành án có vi phạm, pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa; - Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. (Còn tiếp)
Toàn văn điểm mới Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Từ 01/01/2015, Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 chính thức có hiệu lực. Theo đó, có những điểm mới sau: 1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc Theo đó bổ sung vào khái niệm “Bảo hiểm y tế” tại khoản 1 điều 2 Luật bảo hiểm y tế 2008 từ “bắt buộc” - khẳng định rõ quan điểm của Nhà nước “Bảo hiểm y tế là hình thức bắt buộc” nhằm thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân một cách tốt nhất. 2. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế Bổ sung nội dung mới về Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế, giải thích hộ gia đình bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. 3. Bổ sung khái niệm “Gói dịch vụ cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả” Là những dịch vụ y tế thiết yếu để chăm sóc sức khỏe, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế. 4. Quy định mới về mức đóng bảo hiểm y tế Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ % của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở. 5. Mức hưởng bảo hiểm y tế Theo đó, mức hưởng bảo hiểm y tế phụ thuộc vào những yếu tố sau: - Mức độ bệnh tật; - Nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi; - Thời gian tham gia bảo hiểm y tế. 6. Bổ sung quy định về trách nhiệm của Bộ Y tế Theo đó, Bộ Y tế có trách nhiệm Ban hành gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ BHYT chi trả. Ngoài ra, sửa đổi khoản 3 điều 6 như sau: “Ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật, quy trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều trị; chuyển tuyến liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT”. 7. Bổ sung quy định trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo Quốc phòng và Bộ Công an 8. Sửa đổi điều luật về đối tượng tham gia BHYT Điều 12 với 25 khoản được sửa đổi, bổ sung thành 6 khoản. 9. Mức đóng bảo hiểm đối với thành viên hộ gia đình Các thành viên trong hộ gia đình (trừ trường hợp đã tham gia BHYT theo HĐLĐ, theo chế độ với người có công, bảo trợ xã hội, HSSV…) sẽ phải tham gia BHYT theo mức sau: - Người thứ nhất của hộ phải đóng bằng 6% mức lương cơ sở. - Người thứ hai, ba, tư phải đóng bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất. - Từ người thứ năm trở đi sẽ đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. 10. Phương thức đóng BHYT Điều 15 được sửa đổi về mặt câu chữ, điều khoản dẫn chiếu cho phù hợp với tổng thể nội dung của Luật sửa đổi. 11. Giá trị sử dụng của thẻ BHYT đối với trẻ dưới 6 tuổi Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó. 12. Mẫu thẻ BHYT Tổ chức BHYT ban hành mẫu thẻ BHYT sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế. 13. Thu hẹp phạm vi hưởng của người tham gia bảo hiểm Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh không còn được quỹ bảo hiểm y tế chi trả. 14. Mức hưởng BHYT khi trái tuyến. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức: - Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; - Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2021 trong phạm vi cả nước; - Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2016. 15. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích vẫn được hưởng BHYT Theo đó tại điều 23. Các trường hợp không được hưởng BHYT đã bải bỏ: - Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích. - Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra. Và nhiều điểm mới khác.
PHÂN TÍCH ĐIỂM MỚI LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ SỬA ĐỔI 2014
Từ 01/07/2015, Luật Thi hành án Dân sự sửa đổi 2014 (gọi tắt là Luật sửa đổi bổ sung- LSĐBS) có hiệu lực, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án Dân sự 2008 (LTHADS). Theo đó, Luật sẽ có những điểm mới như sau: 1/ Mở rộng thêm phạm vi điều chỉnh: So với LTHADS, LSĐBS bổ sung thêm quyết định của Tòa án giải quyết phá sản vào phạm vi điều chỉnh của Luật. 2/ Sửa đổi, bổ sung những bản án, quyết định được thi hành bao gồm: - Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án; - Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; - Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản. 3/ Bổ sung thêm khái niệm: “Mỗi quyết định thi hành án là một việc thi hành án” 4/ Quy định chi tiết hơn quyền, nghĩa vụ của đương sự trong thi hành án: LSĐBS cụ thể hơn quyền và nghĩa vụ của người được thi hành án tại Điều 7 và 7a theo hướng tăng cường sự chủ động, nâng cao trách nhiệm của người phải thi hành án và người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong quá trình tổ chức thi hành án trong đó có một quyền rất mới mà Luật đã bổ sung cho đương sự, đó là “Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ”. Đặc biệt, để phù hợp hơn với thực tiễn, Luật sửa đổi theo hướng chuyển việc xác minh điều kiện thi hành án từ nghĩa vụ của người được thi hành án thành trách nhiệm của Chấp hành viên nhằm giảm bớt khó khăn cho người được thi hành án đồng thời quy định người được thi hành án không phải trả chi phí cho việc xác minh điều kiện thi hành án. 5/ Thêm mới quyền và nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (NCQLNVLQ): Một điểm mới nữa của LSĐSB là đề cập đến quyền và nghĩa vụ của NCQLNVLQ. Qua đó, NCQLNVLQ được thông báo, tham gia vào việc thực hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên quan; yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; khiếu nại, tố cáo về thi hành án. Đồng thời, NCQLNVLQ cũng có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú. 6/ Cụ thể quyền kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND): Nếu trong LTHADS chỉ quy định chung chung rằng VSKND có quyền kiểm tra việc tuân theo pháp luật THA của cơ quan THA thì nay trong LSĐBS đã quy định chi tiết các quyền đó như sau: - Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án; - Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết định về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án theo quy định của Luật này; - Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc việc kiểm sát; - Tham gia phiên họp của Tòa án xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân; - Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định liên quan đến thi hành án có vi phạm, pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa; - Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. (Còn tiếp)
Toàn văn điểm mới Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Từ 01/01/2015, Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 chính thức có hiệu lực. Theo đó, có những điểm mới sau: 1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc Theo đó bổ sung vào khái niệm “Bảo hiểm y tế” tại khoản 1 điều 2 Luật bảo hiểm y tế 2008 từ “bắt buộc” - khẳng định rõ quan điểm của Nhà nước “Bảo hiểm y tế là hình thức bắt buộc” nhằm thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân một cách tốt nhất. 2. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế Bổ sung nội dung mới về Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế, giải thích hộ gia đình bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. 3. Bổ sung khái niệm “Gói dịch vụ cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả” Là những dịch vụ y tế thiết yếu để chăm sóc sức khỏe, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế. 4. Quy định mới về mức đóng bảo hiểm y tế Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ % của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở. 5. Mức hưởng bảo hiểm y tế Theo đó, mức hưởng bảo hiểm y tế phụ thuộc vào những yếu tố sau: - Mức độ bệnh tật; - Nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi; - Thời gian tham gia bảo hiểm y tế. 6. Bổ sung quy định về trách nhiệm của Bộ Y tế Theo đó, Bộ Y tế có trách nhiệm Ban hành gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ BHYT chi trả. Ngoài ra, sửa đổi khoản 3 điều 6 như sau: “Ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật, quy trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều trị; chuyển tuyến liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT”. 7. Bổ sung quy định trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo Quốc phòng và Bộ Công an 8. Sửa đổi điều luật về đối tượng tham gia BHYT Điều 12 với 25 khoản được sửa đổi, bổ sung thành 6 khoản. 9. Mức đóng bảo hiểm đối với thành viên hộ gia đình Các thành viên trong hộ gia đình (trừ trường hợp đã tham gia BHYT theo HĐLĐ, theo chế độ với người có công, bảo trợ xã hội, HSSV…) sẽ phải tham gia BHYT theo mức sau: - Người thứ nhất của hộ phải đóng bằng 6% mức lương cơ sở. - Người thứ hai, ba, tư phải đóng bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất. - Từ người thứ năm trở đi sẽ đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. 10. Phương thức đóng BHYT Điều 15 được sửa đổi về mặt câu chữ, điều khoản dẫn chiếu cho phù hợp với tổng thể nội dung của Luật sửa đổi. 11. Giá trị sử dụng của thẻ BHYT đối với trẻ dưới 6 tuổi Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó. 12. Mẫu thẻ BHYT Tổ chức BHYT ban hành mẫu thẻ BHYT sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế. 13. Thu hẹp phạm vi hưởng của người tham gia bảo hiểm Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh không còn được quỹ bảo hiểm y tế chi trả. 14. Mức hưởng BHYT khi trái tuyến. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức: - Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; - Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2021 trong phạm vi cả nước; - Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2016. 15. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích vẫn được hưởng BHYT Theo đó tại điều 23. Các trường hợp không được hưởng BHYT đã bải bỏ: - Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích. - Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra. Và nhiều điểm mới khác.