Khi thành lập khu rừng phòng hộ thì phải đảm bảo nguyên tắc nào?
Với sự phát triển của đô thị hóa ngày một nhanh như hiện tại thì việc quan tâm đến môi trường hết sức là quan trọng. Việc bảo tồn những môi trường tự nhiên cũng góp phần vào việc phòng chống thiên tai hằng năm trên cả nước. Vì thế những loại rừng có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với rừng phòng hộ. Vậy pháp luật quy định như thế nào về rừng phòng hộ? Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để làm gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017, về phân loại rừng như sau: - Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau: + Rừng đặc dụng; + Rừng phòng hộ; + Rừng sản xuất. - Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: + Vườn quốc gia; + Khu dự trữ thiên nhiên; + Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; + Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; + Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. - Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm: + Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; + Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. - Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Như vậy, thấy rằng theo quy định pháp luật thì rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Khi thành lập khu rừng phòng hộ thì phải đảm bảo nguyên tắc nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về việc thành lập khu rừng phòng hộ như sau: - Nguyên tắc thành lập khu rừng phòng hộ: + Có dự án thành lập khu rừng phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; + Đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP - Nội dung của dự án thành lập khu rừng phòng hộ + Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về phòng hộ, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ, cung ứng dịch vụ môi trường rừng và đa dạng sinh học; + Đánh giá về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án; + Đánh giá về hiện trạng dân sinh, kinh tế - xã hội; + Xác định các mục tiêu thành lập khu rừng phòng hộ đáp ứng tiêu chí rừng phòng hộ; + Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng phòng hộ trên bản đồ; + Các chương trình hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý; + Xác định khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng phòng hộ; kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư; + Tổ chức thực hiện dự án. Như vậy, khi thành lập khu rừng phòng hộ thì phải đảm bảo 2 nguyên tắc là phải có dự án thành lập khu rừng phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia và đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng phòng hộ Muốn thành lập rừng phòng hộ thì phải chuẩn bị những hồ sơ gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về việc thành lập khu rừng phòng hộ như sau: - Hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ bao gồm: + Tờ trình của cơ quan quản lý khu rừng phòng hộ (bản chính); + Dự án thành lập khu rừng phòng hộ (bản chính); + Bản đồ hiện trạng khu rừng phòng hộ (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng phòng hộ; + Tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; + Kết quả thẩm định. Như vậy, khi muốn thành lập rừng phòng hộ thì phải chuẩn bị đầy những giấy tờ theo quy định trên và gửi đến cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt. Có thể thấy, rừng phòng hộ đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng chống thiên tai, phát triển nguồn tài nguyên rừng. Vì vậy mỗi cá nhân đều phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ rừng và phát triển rừng.
Các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp bao gồm những hoạt động gì?
Hiện nay, Nhà nước ta đang khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia, đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp? Các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp? Căn cứ Điều 96 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp như sau: - Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong các hoạt động sau đây: + Điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; + Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; + Chọn, tạo, nhân giống cây trồng thân gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ; + Thâm canh rừng trồng cung cấp gỗ lớn, trồng cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện đại hóa quy trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng; + Phục hồi rừng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên nghèo; + Khai thác, vận chuyển, chế biến và bảo quản lâm sản; + Công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản. - Nghiên cứu hệ sinh thái rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng. -. Nghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu. - Nghiên cứu đổi mới mô hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển rừng bền vững; mô hình lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp bền vững. - Chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, quản lý lâm nghiệp. - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp. Như vậy, để đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp thì Nhà nước đã ban hành các hoạt động theo quy định nêu trên để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia công tác khoa học và công nghệ về lâm nghiệp. Chính sách khoa học và công nghệ về lâm nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 97 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về chính sách khoa học và công nghệ về lâm nghiệp như sau: - Nhà nước có cơ chế, chính sách ưu tiên cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với chu kỳ sinh trưởng, phát triển của rừng và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lâm nghiệp. - Nhà nước ưu tiên đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1, các khoản 2, 3 và 6 Điều 96 Luật lâm nghiệp 2017 -. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 96 Luật lâm nghiệp 2017 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ứng dụng khoa học và công nghệ trong lâm nghiệp tại địa phương hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 102 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau: - Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; - Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp tại địa phương; - Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng theo thẩm quyền; - Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; tổ chức trồng rừng thay thế; - Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương; - Cập nhật cơ sở dữ liệu rừng, lập hồ sơ quản lý rừng của địa phương; - Tổ chức bảo vệ rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; chế biến và thị trường lâm sản tại địa phương; - Quyết định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh; - Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa phương; - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương; - Huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền; - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa phương. Từ những căn cứ nêu trên, pháp luật khuyến khích tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động lâm nghiệp trong tương lai theo các chính sách ưu đãi được trích dẫn nêu trên
Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?
Việc phát triển rừng hiện nay đang là vấn đề quan trọng được Nhà nước quan tâm, kèm theo đó là các dịch vụ môi trường rừng. Vậy pháp luật quy định về dịch vụ môi trường rừng như thế nào? Có các loại dịch vụ môi trường rừng nào? Căn cứ Điều 61 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về các loại dịch vụ môi trường như sau: - Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối. - Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội. -. Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh. - Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch. - Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản. Như vậy, pháp luật quy định các loại dịch vụ môi trường theo quy định nêu trên Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 62 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau: - Rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật lâm nghiệp 2017 và cung ứng một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 61 Luật lâm nghiệp 2017. -. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. -. Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp. - Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng. - Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, để bảo đảm chi trả dịch vụ môi trường phù hợp với quy định pháp luật thì các bên phải tuân thủ theo nguyên tắc nêu trên. Đối tượng và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định ra sao? Theo Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 63 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về đối tượng được chi trả, phải chi trả và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng như sau: - Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm: + Chủ rừng được quy định tại Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017; + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập; + Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật. -. Đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau: + Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện; + Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch; + Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất công nghiệp; + Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng; + Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; + Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản; + Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. - Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau: + Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng; + Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua quỹ bảo vệ và phát triển rừng; + Nhà nước khuyến khích áp dụng chi trả trực tiếp cho tất cả các trường hợp nếu bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền chi trả dịch vụ do Chính phủ quy định. Như vậy, đối tượng và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cần phải đảm bảo đúng đối tượng và đúng hình thức theo quy định pháp luật Từ những căn cứ nêu trên, khi cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng (Dịch vụ môi trường rừng) cần phải thực hiện đúng các nguyên tắc mà pháp luật đã quy định nhất là nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Năm 2018: sẽ có Luật Lâm nghiệp
Theo lịch trình dự kiến, vào tháng 12/2016, dự thảo Luật Lâm nghiệp sẽ được tổ chức soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm định trình Chính phủ. Đến tháng 6/2017, Luật Lâm nghiệp tiếp tục hoàn thiện, trình Uỷ ban Khoa học công nghệ và môi trường thẩm tra, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến. Đến cuối năm 2017, trình xin ý kiến Quốc hội lần thứ 1. Và phiên họp Quốc hội năm 2018 phải tiếp tục hoàn thiện để trình Quốc hội thông qua. Cụ thể, Luật Lâm nghiệp sẽ thay thế Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004. Luật Lâm nghiệp bao gồm 07 chương, cấu trúc lại theo hướng những nội dung có liên quan được đưa vào 01 chương, thể hiện rõ lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật đặc thù, bao gồm 2 nhóm hoạt động chính là quản lý rừng và quản lý các hoạt động lâm nghiệp; đồng thời, bổ sung, chỉnh sửa một số quy định cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế: Chương 1. Những quy định chung Chương 2. Quản lý rừng Chương 3. Quản lý các hoạt động lâm nghiệp Chương 4. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng Chương 5. Hệ thống tổ chức quản lý lâm nghiệp Chương 6. Giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Chương 7. Điều khoản thi hành Tại Luật Lâm nghiệp có một số quy định mới đáng chú ý như sau: - Bắt buộc chủ rừng phải chịu trách nhiệm pháp lý nêu không làm hoặc làm không đúng nghĩa vụ của mình như bảo vệ hệ sinh thái rừng; phòng, chống chặt phá rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng... chứ không nhất thiết phải có hậu quả mới chịu trách nhiệm như hiện nay. - Bổ sung hoạt động chế biến và thương mại lâm sản trong hoạt động lâm nghiệp Hoạt động này bao gồm quy hoạch công nghiệp chế biến lâm sản trong phạm vi toàn quốc, phát triển công nghiệp chế biến lâm sản theo cơ chế thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung có quy mô vừa và lớn gắn với cơ sở chế biến lâm sản, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá lâm sản. Xem chi tiết nội dung tại file đính kèm.
Khi thành lập khu rừng phòng hộ thì phải đảm bảo nguyên tắc nào?
Với sự phát triển của đô thị hóa ngày một nhanh như hiện tại thì việc quan tâm đến môi trường hết sức là quan trọng. Việc bảo tồn những môi trường tự nhiên cũng góp phần vào việc phòng chống thiên tai hằng năm trên cả nước. Vì thế những loại rừng có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với rừng phòng hộ. Vậy pháp luật quy định như thế nào về rừng phòng hộ? Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để làm gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017, về phân loại rừng như sau: - Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau: + Rừng đặc dụng; + Rừng phòng hộ; + Rừng sản xuất. - Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: + Vườn quốc gia; + Khu dự trữ thiên nhiên; + Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; + Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; + Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. - Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm: + Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; + Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. - Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Như vậy, thấy rằng theo quy định pháp luật thì rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Khi thành lập khu rừng phòng hộ thì phải đảm bảo nguyên tắc nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về việc thành lập khu rừng phòng hộ như sau: - Nguyên tắc thành lập khu rừng phòng hộ: + Có dự án thành lập khu rừng phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; + Đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP - Nội dung của dự án thành lập khu rừng phòng hộ + Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về phòng hộ, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ, cung ứng dịch vụ môi trường rừng và đa dạng sinh học; + Đánh giá về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án; + Đánh giá về hiện trạng dân sinh, kinh tế - xã hội; + Xác định các mục tiêu thành lập khu rừng phòng hộ đáp ứng tiêu chí rừng phòng hộ; + Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng phòng hộ trên bản đồ; + Các chương trình hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý; + Xác định khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng phòng hộ; kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư; + Tổ chức thực hiện dự án. Như vậy, khi thành lập khu rừng phòng hộ thì phải đảm bảo 2 nguyên tắc là phải có dự án thành lập khu rừng phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia và đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng phòng hộ Muốn thành lập rừng phòng hộ thì phải chuẩn bị những hồ sơ gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về việc thành lập khu rừng phòng hộ như sau: - Hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ bao gồm: + Tờ trình của cơ quan quản lý khu rừng phòng hộ (bản chính); + Dự án thành lập khu rừng phòng hộ (bản chính); + Bản đồ hiện trạng khu rừng phòng hộ (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng phòng hộ; + Tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; + Kết quả thẩm định. Như vậy, khi muốn thành lập rừng phòng hộ thì phải chuẩn bị đầy những giấy tờ theo quy định trên và gửi đến cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt. Có thể thấy, rừng phòng hộ đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng chống thiên tai, phát triển nguồn tài nguyên rừng. Vì vậy mỗi cá nhân đều phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ rừng và phát triển rừng.
Các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp bao gồm những hoạt động gì?
Hiện nay, Nhà nước ta đang khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia, đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp? Các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp? Căn cứ Điều 96 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp như sau: - Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong các hoạt động sau đây: + Điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; + Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; + Chọn, tạo, nhân giống cây trồng thân gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ; + Thâm canh rừng trồng cung cấp gỗ lớn, trồng cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện đại hóa quy trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng; + Phục hồi rừng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên nghèo; + Khai thác, vận chuyển, chế biến và bảo quản lâm sản; + Công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản. - Nghiên cứu hệ sinh thái rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng. -. Nghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu. - Nghiên cứu đổi mới mô hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển rừng bền vững; mô hình lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp bền vững. - Chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, quản lý lâm nghiệp. - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp. Như vậy, để đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp thì Nhà nước đã ban hành các hoạt động theo quy định nêu trên để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia công tác khoa học và công nghệ về lâm nghiệp. Chính sách khoa học và công nghệ về lâm nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 97 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về chính sách khoa học và công nghệ về lâm nghiệp như sau: - Nhà nước có cơ chế, chính sách ưu tiên cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với chu kỳ sinh trưởng, phát triển của rừng và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lâm nghiệp. - Nhà nước ưu tiên đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1, các khoản 2, 3 và 6 Điều 96 Luật lâm nghiệp 2017 -. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 96 Luật lâm nghiệp 2017 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ứng dụng khoa học và công nghệ trong lâm nghiệp tại địa phương hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 102 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau: - Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; - Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp tại địa phương; - Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng theo thẩm quyền; - Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; tổ chức trồng rừng thay thế; - Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương; - Cập nhật cơ sở dữ liệu rừng, lập hồ sơ quản lý rừng của địa phương; - Tổ chức bảo vệ rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; chế biến và thị trường lâm sản tại địa phương; - Quyết định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh; - Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa phương; - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương; - Huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền; - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa phương. Từ những căn cứ nêu trên, pháp luật khuyến khích tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động lâm nghiệp trong tương lai theo các chính sách ưu đãi được trích dẫn nêu trên
Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?
Việc phát triển rừng hiện nay đang là vấn đề quan trọng được Nhà nước quan tâm, kèm theo đó là các dịch vụ môi trường rừng. Vậy pháp luật quy định về dịch vụ môi trường rừng như thế nào? Có các loại dịch vụ môi trường rừng nào? Căn cứ Điều 61 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về các loại dịch vụ môi trường như sau: - Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối. - Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội. -. Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh. - Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch. - Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản. Như vậy, pháp luật quy định các loại dịch vụ môi trường theo quy định nêu trên Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 62 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau: - Rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật lâm nghiệp 2017 và cung ứng một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 61 Luật lâm nghiệp 2017. -. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. -. Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp. - Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng. - Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, để bảo đảm chi trả dịch vụ môi trường phù hợp với quy định pháp luật thì các bên phải tuân thủ theo nguyên tắc nêu trên. Đối tượng và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định ra sao? Theo Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 63 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về đối tượng được chi trả, phải chi trả và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng như sau: - Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm: + Chủ rừng được quy định tại Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017; + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập; + Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật. -. Đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau: + Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện; + Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch; + Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất công nghiệp; + Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng; + Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; + Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản; + Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. - Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau: + Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng; + Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua quỹ bảo vệ và phát triển rừng; + Nhà nước khuyến khích áp dụng chi trả trực tiếp cho tất cả các trường hợp nếu bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền chi trả dịch vụ do Chính phủ quy định. Như vậy, đối tượng và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cần phải đảm bảo đúng đối tượng và đúng hình thức theo quy định pháp luật Từ những căn cứ nêu trên, khi cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng (Dịch vụ môi trường rừng) cần phải thực hiện đúng các nguyên tắc mà pháp luật đã quy định nhất là nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Năm 2018: sẽ có Luật Lâm nghiệp
Theo lịch trình dự kiến, vào tháng 12/2016, dự thảo Luật Lâm nghiệp sẽ được tổ chức soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm định trình Chính phủ. Đến tháng 6/2017, Luật Lâm nghiệp tiếp tục hoàn thiện, trình Uỷ ban Khoa học công nghệ và môi trường thẩm tra, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến. Đến cuối năm 2017, trình xin ý kiến Quốc hội lần thứ 1. Và phiên họp Quốc hội năm 2018 phải tiếp tục hoàn thiện để trình Quốc hội thông qua. Cụ thể, Luật Lâm nghiệp sẽ thay thế Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004. Luật Lâm nghiệp bao gồm 07 chương, cấu trúc lại theo hướng những nội dung có liên quan được đưa vào 01 chương, thể hiện rõ lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật đặc thù, bao gồm 2 nhóm hoạt động chính là quản lý rừng và quản lý các hoạt động lâm nghiệp; đồng thời, bổ sung, chỉnh sửa một số quy định cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế: Chương 1. Những quy định chung Chương 2. Quản lý rừng Chương 3. Quản lý các hoạt động lâm nghiệp Chương 4. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng Chương 5. Hệ thống tổ chức quản lý lâm nghiệp Chương 6. Giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Chương 7. Điều khoản thi hành Tại Luật Lâm nghiệp có một số quy định mới đáng chú ý như sau: - Bắt buộc chủ rừng phải chịu trách nhiệm pháp lý nêu không làm hoặc làm không đúng nghĩa vụ của mình như bảo vệ hệ sinh thái rừng; phòng, chống chặt phá rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng... chứ không nhất thiết phải có hậu quả mới chịu trách nhiệm như hiện nay. - Bổ sung hoạt động chế biến và thương mại lâm sản trong hoạt động lâm nghiệp Hoạt động này bao gồm quy hoạch công nghiệp chế biến lâm sản trong phạm vi toàn quốc, phát triển công nghiệp chế biến lâm sản theo cơ chế thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung có quy mô vừa và lớn gắn với cơ sở chế biến lâm sản, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá lâm sản. Xem chi tiết nội dung tại file đính kèm.