Hiện tại, Bản Điều lệ của Công ty mình khi mới thành lập doanh nghiệp được xây dựng ngày 29/03/2011 theo Luật Doanh nghiệp 2005 là do một bên Công ty tư vấn dịch vụ làm nên gần như mẫu không tương thích với cơ cấu tổ chức của Công ty (làm chỉ để ra Giấy vàng là chính) và hiện nay Theo Luật mới nên gần như tất cả các Điều khoản theo Điều lệ cũ này thiếu nhiều và không còn phù hợp. Vì vậy, mình đã xây dựng lại một Bản Điều lệ mới. Tuy nhiên, sau khi xây dựng được Bản Điều lệ mới này thì mình lại không biết được quy trình để Bản Điều lệ này có hiệu lực áp dụng. Bởi, theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì chỉ có khái niệm Bản "Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp" và Bản "Điều lệ sửa đổi, bổ sung" mà không có khái niệm Bản "Điều lệ thay đổi" theo Khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014. Việc thay đổi chỉ trong trường hợp Điều lệ được xây dựng lại do Công ty chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác hoặc thực hiện việc sáp nhập hay hợp nhất. Như vậy, nếu đã không có khai niệm Điều lệ thay đổi thì thực sự cũng không có quy trình để nó có hiệu lực trên thực tế cả. Mà để thực hiện việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ theo dạng Phụ lục Sửa đổi, bổ sung Điều lệ thì thực sự gần như là rất lan man và lâu vì phải sửa lại từng điều luật. Vậy xin cho mình hỏi, hiện tại mình đã có một Bản Điều lệ mới hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động của công ty vậy mình cần phải làm quy trình gì để Bản Điều lệ này được áp dụng vào Doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Xin các cao nhân chỉ dùm!
Tất cả điều kiện kinh doanh 10 năm qua đều trái luật
Không cần phải chờ đến ngày 1/7/2016, tất cả hàng nghìn điều kiện kinh doanh đang được quy định tại các thông tư trong khoảng thời gian 10 năm qua đều là trái luật. Đây là khẳng định của LS. Trương Thanh Đức tại hội thảo về điều kiện kinh doanh, được Phòng Thương mại và Công nghiệp (VCCI) tổ chức sáng 14/6. Ông Đức là thành viên Tổ Công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. Theo quy định của Luật Đầu tư thì 1/7/2016 là thời điểm hết hiệu lực của quy định về điều kiện kinh doanh do các bộ ban hành. Nhưng, ông Đức cho rằng không cần chờ đến ngày đó mà điều kiện kinh doanh đã trái luật suốt nhiều năm qua, vì Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã quy định rõ: “Bộ, cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.” Vị luật sư nêu, quy định về “ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” của Luật Đầu tư năm 2014 chỉ là nhắc lại quy định nêu trên. Và quy định mới của Luật Đầu tư năm 2014 chỉ có một điểm khác là, hiện nay Thủ tướng Chính phủ cũng không còn được phép ban hành điều kiện kinh doanh như trước đây. Dù vậy, số giấy phép con, tức điều kiện kinh doanh do các bộ, ngành và chính quyền địa phương ban hành trái luật không những không giảm đi mà còn không ngừng tăng vọt với con số lên đến khoảng 4.000 điều kiện kinh doanh trái luật, ông Đức cho biết. 267 là con số về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư năm 2014. Tuy nhiên, theo ông Đức thì tại thời điểm này, đã xuất hiện thêm ít nhất là ngành, nghề kinh doanh thứ 268 “Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn”, được quy định tại điều 54 về “bổ sung danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, Luật Khí tượng thủy văn năm 2015. Và ông Đức khẳng định, điều kiện kinh doanh thuộc 268 ngành, nghề này cũng sẽ trái luật. Bởi, như đã nói ở trên, những điều kiện kinh doanh thuộc 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, nhưng chưa có quy định cụ thể hoặc mới chỉ được quy định trong các thông tư, mà không được Chính phủ ban hành bằng các nghị định trước ngày 1/7/2016 thì sẽ vô hiệu vì vi phạm quy định tại Luật Đầu tư năm 2014. Nhưng, dù các điều kiện kinh doanh này có được ban hành đúng thẩm quyền ngay hôm nay, thì vẫn cứ trái luật. Cụ thể là trái với quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008: “Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong văn bản nhưng không sớm hơn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành”. Ngay cả trường hợp ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đã được quy định trong Luật Đầu tư năm 2014 thì theo LS. Đức, nếu cứ chép lại điều kiện kinh doanh trong các thông tư vào nghị định hay cứ ban hành điều kiện kinh doanh không có cơ sở hợp lý, thì không nhưng gây khó khăn, cản trở hoạt động kinh doanh, mà cũng còn trái với quy của Luật Đầu tư năm 2014. Là: “Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.” (Theo Vn Economy)
10 điều cần biết về Luật doanh nghiệp 2014
>>> Toàn văn điểm mới Luật doanh nghiệp 2014 >>> Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014 >>> Tổng hợp các câu hỏi – đáp liên quan đến Luật doanh nghiệp 2014 >>> Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014 Sẽ có hiệu lực vào ngày 01/07/2015 và thay thế Luật doanh nghiệp 2005 Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân, của các thành viên công ty hợp danh, của các thành viên là cá nhân của công ty trách nhiệm hữu hạn, của cổ đông sáng lập và cổ đông là cá nhân đầu tư nước ngoài - Điều lệ công ty. - Danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư - Bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức, cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Doanh nghiệp được trao quyền tự quyết định hình thức, số lượng, nội dung con dấu doanh nghiệp. Tuy nhiên phải đảm bảo 2 nội dung là tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp. (thay vì do Chính phủ quy định như trước đây) Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư. Bãi bỏ nội dung Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết (trước đây là 65%) Nếu cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì cuộc họp lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết (trước đây là 51%) - Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. (Trước đây, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kéo dài đến 10 ngày làm việc) Cá nhân bị tạm giam, bị kết án tù hay bị tước quyền hành nghề có thể ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên Được phép chuyển khoản để trả cổ tức Không yêu cầu các công ty cùng loại mới được phép hợp nhất, sáp nhập Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý: Các cuộc họp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông…ngoài việc được ghi biên bản họp, có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
Hiện tại, Bản Điều lệ của Công ty mình khi mới thành lập doanh nghiệp được xây dựng ngày 29/03/2011 theo Luật Doanh nghiệp 2005 là do một bên Công ty tư vấn dịch vụ làm nên gần như mẫu không tương thích với cơ cấu tổ chức của Công ty (làm chỉ để ra Giấy vàng là chính) và hiện nay Theo Luật mới nên gần như tất cả các Điều khoản theo Điều lệ cũ này thiếu nhiều và không còn phù hợp. Vì vậy, mình đã xây dựng lại một Bản Điều lệ mới. Tuy nhiên, sau khi xây dựng được Bản Điều lệ mới này thì mình lại không biết được quy trình để Bản Điều lệ này có hiệu lực áp dụng. Bởi, theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì chỉ có khái niệm Bản "Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp" và Bản "Điều lệ sửa đổi, bổ sung" mà không có khái niệm Bản "Điều lệ thay đổi" theo Khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014. Việc thay đổi chỉ trong trường hợp Điều lệ được xây dựng lại do Công ty chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác hoặc thực hiện việc sáp nhập hay hợp nhất. Như vậy, nếu đã không có khai niệm Điều lệ thay đổi thì thực sự cũng không có quy trình để nó có hiệu lực trên thực tế cả. Mà để thực hiện việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ theo dạng Phụ lục Sửa đổi, bổ sung Điều lệ thì thực sự gần như là rất lan man và lâu vì phải sửa lại từng điều luật. Vậy xin cho mình hỏi, hiện tại mình đã có một Bản Điều lệ mới hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động của công ty vậy mình cần phải làm quy trình gì để Bản Điều lệ này được áp dụng vào Doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Xin các cao nhân chỉ dùm!
Tất cả điều kiện kinh doanh 10 năm qua đều trái luật
Không cần phải chờ đến ngày 1/7/2016, tất cả hàng nghìn điều kiện kinh doanh đang được quy định tại các thông tư trong khoảng thời gian 10 năm qua đều là trái luật. Đây là khẳng định của LS. Trương Thanh Đức tại hội thảo về điều kiện kinh doanh, được Phòng Thương mại và Công nghiệp (VCCI) tổ chức sáng 14/6. Ông Đức là thành viên Tổ Công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. Theo quy định của Luật Đầu tư thì 1/7/2016 là thời điểm hết hiệu lực của quy định về điều kiện kinh doanh do các bộ ban hành. Nhưng, ông Đức cho rằng không cần chờ đến ngày đó mà điều kiện kinh doanh đã trái luật suốt nhiều năm qua, vì Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã quy định rõ: “Bộ, cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.” Vị luật sư nêu, quy định về “ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” của Luật Đầu tư năm 2014 chỉ là nhắc lại quy định nêu trên. Và quy định mới của Luật Đầu tư năm 2014 chỉ có một điểm khác là, hiện nay Thủ tướng Chính phủ cũng không còn được phép ban hành điều kiện kinh doanh như trước đây. Dù vậy, số giấy phép con, tức điều kiện kinh doanh do các bộ, ngành và chính quyền địa phương ban hành trái luật không những không giảm đi mà còn không ngừng tăng vọt với con số lên đến khoảng 4.000 điều kiện kinh doanh trái luật, ông Đức cho biết. 267 là con số về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư năm 2014. Tuy nhiên, theo ông Đức thì tại thời điểm này, đã xuất hiện thêm ít nhất là ngành, nghề kinh doanh thứ 268 “Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn”, được quy định tại điều 54 về “bổ sung danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, Luật Khí tượng thủy văn năm 2015. Và ông Đức khẳng định, điều kiện kinh doanh thuộc 268 ngành, nghề này cũng sẽ trái luật. Bởi, như đã nói ở trên, những điều kiện kinh doanh thuộc 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, nhưng chưa có quy định cụ thể hoặc mới chỉ được quy định trong các thông tư, mà không được Chính phủ ban hành bằng các nghị định trước ngày 1/7/2016 thì sẽ vô hiệu vì vi phạm quy định tại Luật Đầu tư năm 2014. Nhưng, dù các điều kiện kinh doanh này có được ban hành đúng thẩm quyền ngay hôm nay, thì vẫn cứ trái luật. Cụ thể là trái với quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008: “Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong văn bản nhưng không sớm hơn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành”. Ngay cả trường hợp ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đã được quy định trong Luật Đầu tư năm 2014 thì theo LS. Đức, nếu cứ chép lại điều kiện kinh doanh trong các thông tư vào nghị định hay cứ ban hành điều kiện kinh doanh không có cơ sở hợp lý, thì không nhưng gây khó khăn, cản trở hoạt động kinh doanh, mà cũng còn trái với quy của Luật Đầu tư năm 2014. Là: “Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.” (Theo Vn Economy)
10 điều cần biết về Luật doanh nghiệp 2014
>>> Toàn văn điểm mới Luật doanh nghiệp 2014 >>> Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014 >>> Tổng hợp các câu hỏi – đáp liên quan đến Luật doanh nghiệp 2014 >>> Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014 Sẽ có hiệu lực vào ngày 01/07/2015 và thay thế Luật doanh nghiệp 2005 Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân, của các thành viên công ty hợp danh, của các thành viên là cá nhân của công ty trách nhiệm hữu hạn, của cổ đông sáng lập và cổ đông là cá nhân đầu tư nước ngoài - Điều lệ công ty. - Danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư - Bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức, cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Doanh nghiệp được trao quyền tự quyết định hình thức, số lượng, nội dung con dấu doanh nghiệp. Tuy nhiên phải đảm bảo 2 nội dung là tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp. (thay vì do Chính phủ quy định như trước đây) Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư. Bãi bỏ nội dung Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết (trước đây là 65%) Nếu cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì cuộc họp lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết (trước đây là 51%) - Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. (Trước đây, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kéo dài đến 10 ngày làm việc) Cá nhân bị tạm giam, bị kết án tù hay bị tước quyền hành nghề có thể ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên Được phép chuyển khoản để trả cổ tức Không yêu cầu các công ty cùng loại mới được phép hợp nhất, sáp nhập Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý: Các cuộc họp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông…ngoài việc được ghi biên bản họp, có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.