Hướng dẫn cách kiểm tra và thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu
Nơi khám, chữa bệnh ban đầu là gì? Có thể kiểm tra nơi mình đã đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu thế nào? Có thay đổi được hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Nơi khám, chữa bệnh ban đầu là gì? Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì cơ sở KCB (khám, chữa bệnh) BHYT ban đầu là cơ sở KCB đầu tiên theo đăng ký của người tham gia BHYT và được ghi trong thẻ BHYT. Việc quy định có nơi đăng ký KCB ban đầu cho người tham gia BHYT nhằm quản lý người bệnh BHYT tốt hơn. 05 cách kiểm tra nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu 1) Xem thông tin Nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu (ĐKKCB BD) trên thẻ BHYT; 2) Tra cứu trực tuyến qua cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam; Cổng TTĐT: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/#/index 3) Đối với người tham gia có sử dụng Ứng dụng VssID BHXH Số có thể tra cứu online qua ứng dụng này; 4) Tra cứu Nơi ĐKKCB BD bằng cách gửi tin nhắn đến số 8079; 5) Gọi điện thoại trực tiếp đến số Tổng đài hỗ trợ 1900 90 68 của BHXH Việt Nam; Như vậy, hiện nay đã có tới 5 cách để người tham gia bảo hiểm y tế có thể tra cứu được các thông tin BHYT của mình một cách dễ dàng và thuận tiện. Có thể thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có quy định rõ Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý. Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý. Đồng thời tại Điều 8 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định như sau: Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã, tuyến huyện. Người tham gia bảo hiểm y tế được quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu (sau đây gọi tắt là khám bệnh, chữa bệnh ban đầu) tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 40/2015/TT-BYT không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Tóm lại, vào đầu mỗi quý, người lao động có thể thay đổi địa điểm khám chữa bệnh ban đầu từ bệnh viện trung ương sang các bệnh viện tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng phục vụ của cơ sở y tế. Có mấy cách thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu? Theo đó, vào tháng đầu mỗi quý bà có thể nộp hồ sơ thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) cho cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ bằng một trong các hình thức sau: - Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH; - Thông qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc thông qua Tổ chức I-VAN. Xem và tải mẫu tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội (Mẫu TK1-TS): Hướng dẫn cách thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu online mới nhất? Bước 01: Truy cập địa chỉ dichvucong.gov.vn. Bước 02: Tra cứu thủ tục hành chính, dịch vụ công: Hiện nay có 3 cách để tiếp cận thủ tục hành chính, dịch vụ công, đó là: - Tìm kiếm theo từ khóa ở trang chủ, trang công dân, trang doanh nghiệp; - Chọn thủ tục hành chính từ sự kiện của công dân, doanh nghiệp; - Chọn từ danh sách dịch vụ công trực tuyến. Bước 03: Chọn cơ quan thực hiện Căn cứ vào “Cơ quan thực hiện” trong thông tin thủ tục hành chính, bạn chọn cơ quan thực hiện tương ứng của thủ tục cần thực hiện; ví dụ trong trường hợp này là cơ quan Bảo hiểm xã hội. Bước 04: Đăng ký, đăng nhập tài khoản công dân, doanh nghiệp Có thể đăng ký tài khoản bằng: Sim ký số; USB ký số; Thuê bao di động (Dành cho Công dân); Mã số BHXH (Dành cho Công dân). Sau khi đăng ký tài khoản, bạn đăng nhập bằng 1 trong các cách sau: Sim ký số; USB ký số; CMT/CCCD. Bước 05: Nộp hồ sơ, tra cứu, theo dõi tình trạng hồ sơ Sau khi bạn đăng nhập thành công, Cổng Dịch vụ công Quốc gia sẽ điều hướng về Cổng của Bộ/Ngành/Địa phương nơi mà bạn đăng ký thực hiện thủ tục để nộp hồ sơ. Bạn tra cứu tình trạng hồ sơ theo mã số hồ sơ được cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; để theo dõi chi tiết tiến trình xử lý, quản lý dữ liệu đầu vào, đầu ra của hồ sơ thì bạn thực hiện đăng nhập để xem chi tiết. Hồ sơ đăng ký thay đổi nơi khám, chữa bệnh ban đầu gồm những gì? Căn cứ theo khoản 4 Điều 27 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (trong đó tiết b điểm 4.1 khoản 4 Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 16 Điều 2 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01/04/2023) quy định như sau: - Thành phần hồ sơ: + Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). + Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Theo đó hồ sơ thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu gồm: + Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (đối với người tham gia bảo hiểm y tế); + Bảng kê thông tin (đối với đơn vị). Ngoài ra, cần nộp thẻ bảo hiểm y tế cũ còn giá trị sử dụng. Trên đây là một số thông tin về nơi khám, chữa bệnh ban đầu và hướng dẫn về cách kiểm tra, thay đổi nơi đăng ký, mong rằng hữu ích đối với bạn đọc.
Đề xuất bệnh nhân sẽ được BHYT thanh toán khi mua thuốc ngoài viện thay vì tự trả
Mới đây, Bộ Y tế lấy ý kiến về Dự thảo Thông tư quy định thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp cho người bệnh tham gia bảo hiểm y tế. Theo Dự thảo Thông tư này quy định thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp cho người bệnh tham gia Bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm y tế và trong các trường hợp khác ngoài quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2019/TT-BYT ngày 10/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn thẩm định điều kiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng và một số trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí trong khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế. Điều kiện được Quỹ BHYT thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp Theo dự thảo này, quỹ Bảo hiểm y tế sẽ thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp cho người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế hoặc thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế cho cơ sở khám, chữa bệnh nếu có đủ 3 điều kiện: (1) Thuốc, vật tư y tế mà người bệnh được kê đơn thuộc phạm vi quyền lợi của người tham gia Bảo hiểm y tế. (2) Người bệnh được chẩn đoán, kê đơn và chỉ định thuốc, vật tư y tế nhưng tại thời điểm sử dụng hoạt chất thuốc, vật tư y tế không sẵn có tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Không sẵn có thuốc thành phẩm nào chứa hoạt chất mà người bệnh được chỉ định; Không sẵn có vật tư y tế phù hợp mà người bệnh được chỉ định sử dụng. (3) Thuốc, vật tư y tế mà người bệnh được kê đơn thuộc phạm vi quyền lợi của người tham gia Bảo hiểm y tế. Người bệnh được chẩn đoán, kê đơn và chỉ định thuốc, vật tư y tế nhưng tại thời điểm sử dụng hoạt chất thuốc, vật tư y tế không sẵn có tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Không sẵn có thuốc thành phẩm nào chứa hoạt chất mà người bệnh được chỉ định; không sẵn có vật tư y tế phù hợp mà người bệnh được chỉ định sử dụng. Hình thức thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp cho người bệnh tham gia BHYT Theo Dự thảo, việc thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp cho người tham gia bảo hiểm y tế được thực hiện như sau: Người bệnh hoặc thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật của người bệnh mua thuốc, vật tư y tế tại các đơn vị như sau: (1) Nhà thuốc bệnh viện của cơ sở khám bệnh chữa bệnh nơi người bệnh điều trị; (2) Đơn vị cung ứng thuốc, vật tư y tế đáp ứng các điều kiện sau: Đã trúng thầu với bất kỳ cơ sở khám bệnh chữa bệnh có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thuốc, vật tư y tế đã được sử dụng và thanh toán cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh nơi đơn vị cung ứng trúng thầu; hợp đồng thầu cung ứng thuốc, vật tư y tế còn hiệu lực. (*) Người bệnh hoặc thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật của người bệnh xuất trình với cơ quan bảo hiểm xã hội đơn thuốc, vật tư y tế được chỉ định bởi cán bộ y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và hóa đơn mua thuốc, vật tư y tế hợp pháp, hợp lệ để làm căn cứ thanh toán. Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp có trách nhiệm thanh toán trực tiếp chi phí thuốc, vật tư y tế cho người bệnh theo các trường hợp (*) nêu trên. Chi phí cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán trực tiếp cho người bệnh bằng với chi phí được ghi trên hóa đơn hợp pháp của người bệnh mà nhà thuốc bệnh viện hoặc đơn vị cung ứng cung cấp và theo mức hưởng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế. (**) Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện khấu trừ chi phí bảo hiểm y tế thanh toán cơ sở khám bệnh chữa bệnh nơi điều trị người bệnh như sau: Trường hợp chi phí thuốc, vật tư y tế tính ngoài giá dịch vụ kỹ thuật: Không thực hiện khấu trừ kinh phí khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh chữa bệnh; Trường hợp chi phí thuốc, vật tư y tế tính trong giá dịch vụ kỹ thuật: Thực hiện khấu trừ kinh phí khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh chữa bệnh bằng với chi phí cơ quan bảo hiểm y tế đã thanh toán trực tiếp cho người bệnh theo quy định (**) nêu trên. Xem và tải Dự thảo Thông tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/11/du-thao-tt-thanh-toan-truc-tiep.docx
BHXH Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2023 về bảo hiểm y tế
Ngày 24/10/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 3452/BHXH-CSYT về việc triển khai thực hiện Nghị định 75/2023/NĐ-CP. Để kịp thời triển khai thực hiện Nghị định 75/2023/NĐ-CP, BHXH Việt Nam đề nghị BHXH các tỉnh thực hiện một số nội dung như sau: (1) Cấp thẻ, đổi thẻ BHYT theo quy định tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP: - Chuyển đổi mã mức hưởng BHYT theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP, cụ thể: + Đổi mức hưởng BHYT từ mã 4 sang mã 2 đối với Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc (có mã đối tượng KC) quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. + Đổi mức hưởng BHYT từ mã 4 sang mã 3 đối với Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình (có mã đối tượng PV) quy định tại khoản 19 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Bổ sung mã đối tượng và mã mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT đối với người tham gia BHYT mới được quy định tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP và Nghị định 131/2021/NĐ-CP: Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung Quyết định 1351/QĐ-BHXH ngày 16/11/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định về mã số ghi trên thẻ BHYT, BHXH các tỉnh phối hợp với đơn vị quản lý đối tượng rà soát, lập danh sách và cấp thẻ BHYT của các đối tượng được bổ sung tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP, như sau: + Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng: mã đối tượng ký hiệu là TG và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 3; mã khối quản lý là WG, mã khối thống kê là 37. + Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú: mã đối tượng ký hiệu là AK và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 2; mã khối quản lý là WK, mã khối thống kê là 61. + Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: mã đối tượng ký hiệu là DS và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 3; mã khối quản lý là WS, mã khối thống kê là 62. - Trường hợp người tham gia BHYT đồng thời thuộc nhiều đối tượng khác nhau, BHXH các tỉnh rà soát, đối chiếu dữ liệu đang quản lý với các trường hợp có tên trong hồ sơ đổi mức hưởng và danh sách đối tượng đổi thẻ mới, nếu thẻ BHYT cũ cấp theo đối tượng khác có mức hưởng thấp hơn so với quy định mới, thì theo mức hưởng cao nhất. (2) Thủ tục KCB BHYT thực hiện theo quy định sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP: Người tham gia BHYT khi KCB phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh hoặc căn cước công dân; trường hợp xuất trình thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình thêm một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác hoặc giấy tờ được định danh điện tử mức độ 2 theo quy định tại Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử. (3) Thanh toán chi phí KCB BHYT trong giai đoạn chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 75/2023/NĐ-CP: Người tham gia bảo hiểm y tế vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị trước ngày 03/12/2023 nhưng ra viện từ ngày 03/12/2023 thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, g và h khoản 1, các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP. Xem chi tiết tại Công văn 3452/BHXH-CSYT ngày 24/10/2023.
Hướng dẫn áp dụng mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT
Ngày 30/6/2023, Bộ Y tế ban hành Công văn 4082/BYT-BH về việc áp dụng mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ trong thanh toán chi phí KCB BHYT. Theo đó, tại Công văn 4082/BYT-BH, Bộ Y tế hướng dẫn áp dụng mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (KCB BHYT) theo quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ trong giai đoạn chuyển tiếp từ 01/7/2023 - 31/12/2023 như sau: (1) Về mức hưởng BHYT (điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế) từ 01/7/2023 hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023: - Chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% mức lương cơ sở: tương đương thấp hơn 270.000 đồng. (2) Về mức thanh toán trực tiếp (Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP) từ 01/7/2023 hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023: - Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng số tiền tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở: tương đương tôi đa không quá 270.000 đồng. (điểm a khoản 1 Điều 30) - Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng số tiền tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 900.000 đồng. (điểm b khoản 1 Điều 30) - Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng số tiền tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 1.800.000 đồng. (khoản 2 Điều 30) - Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng số tiền tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 4.500.000 đồng. (khoản 3 Điều 30) (3) Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Thông tư 04/2017/TT-BYT ngày 14/4/2017 của Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT: - Trường hợp người bệnh vào viện từ ngày 01/7/2023: tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng. - Trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023: Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y te cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật được xác định theo thời điểm kết thúc dịch vụ kỹ thuật, cụ thể: + Trước ngày 01/7/2023: Áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tương đương không vượt quá 67.050.000 đồng. + Từ ngày 01/7/2023: Áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng. (4) Từ 01/7/2023 và trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023 thì số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở để xác định quyền lợi không cùng chi trả theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP lớn hơn số tiền được xác định như sau: Xem chi tiết Công văn 4082/BYT-BH ngày 30/6/2023.
Cán bộ, chiến sĩ CAND mắc bệnh hiểm nghèo thì được hưởng chế độ BHYT như thế nào?
Chế độ Bảo hiểm y tế dành cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân mắc bệnh hiểm nghèo được quy định như thế nào? Hiện nay, chưa có định nghĩa chính thức về bệnh hiểm nghèo. Theo đó, thuật ngữ này được giải thích trong nhiều văn bản khác nhau, như sau: Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc nêu rõ: Người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư giai đoạn cuối, bại liệt, phong hủi, lao đa kháng thuốc, xơ gan cổ trướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS hoặc bệnh khác có văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên xác nhận là bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế. Song, theo khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo quy định: Mắc bệnh hiểm nghèo là trường bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao. Một số bệnh hiểm nghèo thường gặp như là: ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong hủi, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, suy tim, suy thận… Vậy Cán bộ, chiến sĩ CAND mắc bệnh hiểm nghèo thì được hưởng chế độ BHYT như thế nào? Theo Bộ Công an thì Chế độ bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân mắc bệnh hiểm nghèo được quy định như sau: - Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thì cán bộ, chiến sĩ khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế. + Nếu đồng chí cán bộ, chiến sĩ đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp thẻ bảo hiểm y tế thì chi phí khám, chữa bệnh do Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định. + Nếu đồng chí cán bộ, chiến sĩ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đồng chí do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Thông tư 04/2008/TT-BCA(H11) ngày 17/3/2008 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ thanh toán tiền khám, chữa bệnh trong lực lượng Công an nhân dân. - Trong thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh (bao gồm cả nội trú và ngoại trú), cán bộ, chiến sĩ sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. - Ngoài ra, nếu cán bộ, chiến sĩ đủ điều kiện thì sẽ được giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH nêu trên (người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội).
Từ 2021, khám bệnh trái tuyến vẫn có thể được BHYT trả 100% chi phí
Việc sử dụng Bảo hiểm y tế (BHYT) sẽ giúp cho người bệnh giảm bớt gánh nặng về tiền bạc khi sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên, không phải lúc nào người bệnh cũng có thể khám đúng tuyến, việc đến cơ sở y tế trái tuyến khiến người bệnh phải trả khoản chi phí cao hơn mặc dù vẫn sử dụng BHYT. Tin vui cho mọi người là hiện nay, nếu đủ điều kiện người bệnh vẫn được BHYT chi trả 100% chi phí dù khám bệnh trái tuyến. Từ 2021, khám bệnh trái tuyến vẫn có thể được BHYT trả 100% chi phí - Minh họa Về định nghĩa, Luật BHYT không quy định về BHYT trái tuyến. Tuy nhiên căn cứ theo Theo Điều 11 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định về việc khám đúng tuyến sẽ bao gồm những trường hợp sau: -Người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu. -Đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám, chữa bệnh tuyến xã chuyển tuyến đến bệnh viện huyện. -Trường hợp khám, chữa bệnh chuyển tuyến. -Trường hợp cấp cứu. -Trường hợp người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh đó trong phạm vi chuyên môn. Vậy nếu không thuộc một trong các trường hợp trên đây, việc khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế sẽ xem là khám, chữa bệnh trái tuyến. Trước đây việc khám, chữa bệnh trái tuyến, người bệnh sẽ chỉ được BHYT chi trả 60% chi phí, tuy nhiên từ năm 2021, người bệnh có thể không phải chịu một chi phí nào kể cả khi khám không đúng tuyến. Căn cứ theo khoản 3 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014, mức hưởng BHYT trái tuyến 2021 như sau: -Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; -Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả nước ( khoản 15 điều 1 Luật BHYT 2008) áp dụng từ ngày 01/01/2021 (Trước đây là 60%) -Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí khám chữa bệnh. Tuy nhiên người bệnh cần lưu ý rằng, mức hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh này là dựa trên 100% mức chi phí tương đương với chi phí khám đúng tuyến, không phải 100% toàn bộ chi phí phải chi trả cho bệnh viện. Nói một cách đơn giản, khi khám đúng tuyến thì căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế, người bệnh có thể được BHYT chi trả với mức 100%, 95%, 80% tuỳ theo từng trường hợp theo quy định tại điều này. Người bệnh khi khám trái tuyến mà đủ điều kiện để hưởng quyền lợi như khi khám đúng tuyến, thì mức “100%” có nghĩa rằng chi phí sẽ giống hoàn toàn với khi khám đúng tuyến. Việc khám đúng tuyến nếu thuộc trường hợp chỉ được BHYT chi trả 95% thì khi khám trái tuyến, cũng sẽ được mức chi trả 95%. Những trường hợp sau đây khi khám chữa bệnh trái tuyến được hưởng BHYT như đúng tuyến và được hưởng mức BHYT tương tự như khi khám đúng tuyến: - Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện trong phạm vi mức hưởng của thẻ BHYT (bao gồm chi phí điều trị ngoại trú và nội trú). - Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương trong phạm vi mức hưởng của thẻ BHYT. - Người có thẻ BHYT đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện đi khám chữa bệnh BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí điều trị trong phạm vi mức hưởng của thẻ BHYT. - Trường hợp người có thẻ BHYT tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở khám chữa bệnh khác thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật BHYT, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên. Tóm lại, nếu thuộc một trong các trường hợp này thì dù cho khám trái tuyến, người bệnh cũng chỉ phải chi trả mức chi phí như khi khám đúng tuyến mà thôi, nghĩa rằng nếu khám đúng tuyến thuộc trường hợp được miễn 100% chi phí điều trị, thì khám trái tuyến cũng được hưởng 100% chi phí điều trị.
Thưa Luật Sư: sau tai nạn, chấn thương ở chân, tôi muốn đi mỗ lại để rút đinh bên trong. và vì muốn chuyển lên tuyến trên để được hỗ trợ tốt hơn nên gia đình đã đến bệnh viện nơi đăng ký BHYT để xin giấy chuyển lên tuyến trên. nhưng bác sĩ ở đây yêu cầu nhập viện và tiến hành mỗ tại bệnh viện đăng kia BHYT vì bệnh viện có khả năng thức hiện được không cần phải chuyển lên tuyến trên. họ cung cấp thêm là: nếu gia đình muốn chuyển lên tuyến trên thì cũng không ép nhưng phải chịu hoàn toàn khoản chi phí mỗ, ở. vậy cho hỏi luật sư, nếu vì vấn đề an toàn mà gia đình muốn chuyển lên tuyến trên thì có được không ạ, và khoản chi phí sẽ thế nào ạ? Cảm ơn!
Áp dụng Nghị định mới hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế từ năm 2017
Chính phủ vừa công bố bản Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế (bao gồm Luật bảo hiểm y tế 2008 và Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) dự kiến sẽ có hiệu lực trong năm 2017 và thay thế Nghị định 105/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC. Theo đó, Nghị định mới hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế có một số nội dung nổi bật đáng chú ý như sau: Giảm tỷ lệ đóng BHYT theo hộ gia đình Thay vì mức đóng BHYT theo hộ gia đình đối với người thứ nhất hiện nay là 4.5% mức lương cơ sở theo Nghị định 105 thì theo Nghị định mới này, mức đóng sẽ là 4% mức lương cơ sở. Các tỷ lệ đối với những người còn lại không thay đổi. Hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng BHYT đối với học sinh, sinh viên Như hiện nay, mức hỗ trợ này chỉ dừng lại ở mức 30%. 9 trường hợp được thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh 1. Khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT. 2. Khám bệnh, chữa bệnh không đúng thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định tại Điều 15 Nghị định này. 3. Người bệnh tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục, có số tiền cùng chi trả trong năm kể từ ngày tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục vượt 6 tháng lương cơ sở và bệnh viện đã thu số tiền cùng chi trả vượt 6 tháng lương cơ sở thì người bệnh được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán số tiền cùng chi trả vượt 6 tháng lương cơ sở. Ví dụ 9: Ông A đi khám bệnh, chữa bệnh từ 01/01/2015 đến hết ngày 15/11/2015, ông A đã nộp số tiền cùng chi trả chi phí phí khám chữa bệnh trong năm tại cơ sở y tế là 20.000.000 đồng. Tuy nhiên đến ngày 15/5/2015, ông A mới đủ thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục. Sau khi nhận Hồ sơ đề nghị của Ông A, cơ quan Bảo hiểm xã hội thẩm định và thanh toán trực tiếp trả cho ông A như sau: - Xác định số tiền cùng chi trả của Ông A từ ngày 15/11/2015 đến hiện tại là: 12.000.000 đồng - Xác định số tiền cùng chi trả 6 tháng lương cơ sở hiện tại là: 1.210.000 đồng x 6 tháng = 7.260.000 đồng - Số tiền cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán trực tiếp trả lại cho ông A là: 12.000.000 đồng - 7.260.000 đồng = 4.740.000 đồng. Số tiền Ông A cùng chi trả từ đầu năm đến ngày 14/5/2015 không được quỹ BHYT thanh toán là: 8.000.000 đồng. 4. Người bệnh có thẻ BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh đã xuất trình thủ tục theo quy định nhưng chưa được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT như thuốc, vật tư y tế có trong danh mục nhưng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa được cung ứng đủ. 5. Người bệnh đã đóng bảo hiểm y tế đầy đủ theo quy định nhưng chưa được hưởng quyền lợi BHYT theo quy định do sai sót trong việc lập danh sách, chuyển kinh phí, cấp, phát thẻ bảo hiểm y tế. 6. Người do ngân sách Nhà nước đóng BHYT đi KCB trong thời gian chờ quyết định công nhận đối tượng của cấp có thẩm quyền. 7. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh ngay khi được cấp cứu mà chưa trình thẻ BHYT. 8. Trường hợp cấp cứu tại các cơ sở không ký hợp đồng KCB BHYT. 9. Trường hợp trẻ được sinh tại nước ngoài mang quốc tịch Việt Nam hoặc được sinh trong thời gian bố mẹ sống vô gia cư tại nước ngoài không có Giấy chứng sinh, Giấy khai sinh được đưa về Việt Nam đang làm thủ tục hộ khẩu hộ tịch, khai sinh. Để được thanh toán chi phí KCB bạn phải sao y chứng thực hoặc công chứng các chứng từ thay vì là bản chính như trước đây Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm: 1. Giấy đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT lập theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành. 2. Các thủ tục, giấy tờ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này. 3. Giấy ra viện. 4. Bản sao công chứng hoặc chứng thực các chứng từ hợp lệ (hóa đơn mua thuốc, hóa đơn thu viện phí và các chứng từ có liên quan). Mời các bạn xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
NGHỊ ĐỊNH 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHYT sửa đổi
Ngày 15/11/2014, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 105/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế Trong đó có một số điểm mới cần lưu ý như sau: 1. Mức đóng BHYT: - Đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức sẽ có mức đóng là 4,5% tiền lương tháng. Trường hợp NLĐ trong thời gian nghỉ thai sản thì mức đóng hàng tháng là 4,5% lương tháng trước khi người đó nghỉ thai sản. - NLĐ không chuyên trách tại xã, phường thì đóng 4,5% dựa trên mức lương cơ sở. - Trường hợp đối với NLĐ tham gia đóng BHYT, thì người đầu tiên sẽ có mức đóng là 4,5%; các người sau lần lượt bằng 70, 60, 50% người đầu tiên, từ người thứ năm trở đi mức đóng sẽ là 40% 2. Hỗ trợ đóng BHYT của nhà nước: - Hỗ trợ 100% với hộ gia đình cận nghèo mới thóat nghèo, với thời gian là 5 năm kể từ khi thóat nghèo. - Hỗ trợ 100% với các hộ cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị Quyết 30a/2008/NQ-CP. - Hỗ trợ tối thiểu 70% với các hộ cận nghèo còn lại. - Hộ trợ tối thiểu 30% với học sinh, sinh viên và hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình. 3. Mức hưởng BHYT: - 100% chi phí khám chữa bệnh, vật tư, thuốc hóa chất, dịch vụ kỹ thuật với người có công cách mạng, thương binh, Bà mẹ VNAH, trẻ em dưới 6 tuổi. - 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã. ... Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/1/2015
Toàn văn điểm mới Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Từ 01/01/2015, Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 chính thức có hiệu lực. Theo đó, có những điểm mới sau: 1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc Theo đó bổ sung vào khái niệm “Bảo hiểm y tế” tại khoản 1 điều 2 Luật bảo hiểm y tế 2008 từ “bắt buộc” - khẳng định rõ quan điểm của Nhà nước “Bảo hiểm y tế là hình thức bắt buộc” nhằm thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân một cách tốt nhất. 2. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế Bổ sung nội dung mới về Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế, giải thích hộ gia đình bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. 3. Bổ sung khái niệm “Gói dịch vụ cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả” Là những dịch vụ y tế thiết yếu để chăm sóc sức khỏe, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế. 4. Quy định mới về mức đóng bảo hiểm y tế Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ % của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở. 5. Mức hưởng bảo hiểm y tế Theo đó, mức hưởng bảo hiểm y tế phụ thuộc vào những yếu tố sau: - Mức độ bệnh tật; - Nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi; - Thời gian tham gia bảo hiểm y tế. 6. Bổ sung quy định về trách nhiệm của Bộ Y tế Theo đó, Bộ Y tế có trách nhiệm Ban hành gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ BHYT chi trả. Ngoài ra, sửa đổi khoản 3 điều 6 như sau: “Ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật, quy trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều trị; chuyển tuyến liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT”. 7. Bổ sung quy định trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo Quốc phòng và Bộ Công an 8. Sửa đổi điều luật về đối tượng tham gia BHYT Điều 12 với 25 khoản được sửa đổi, bổ sung thành 6 khoản. 9. Mức đóng bảo hiểm đối với thành viên hộ gia đình Các thành viên trong hộ gia đình (trừ trường hợp đã tham gia BHYT theo HĐLĐ, theo chế độ với người có công, bảo trợ xã hội, HSSV…) sẽ phải tham gia BHYT theo mức sau: - Người thứ nhất của hộ phải đóng bằng 6% mức lương cơ sở. - Người thứ hai, ba, tư phải đóng bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất. - Từ người thứ năm trở đi sẽ đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. 10. Phương thức đóng BHYT Điều 15 được sửa đổi về mặt câu chữ, điều khoản dẫn chiếu cho phù hợp với tổng thể nội dung của Luật sửa đổi. 11. Giá trị sử dụng của thẻ BHYT đối với trẻ dưới 6 tuổi Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó. 12. Mẫu thẻ BHYT Tổ chức BHYT ban hành mẫu thẻ BHYT sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế. 13. Thu hẹp phạm vi hưởng của người tham gia bảo hiểm Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh không còn được quỹ bảo hiểm y tế chi trả. 14. Mức hưởng BHYT khi trái tuyến. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức: - Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; - Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2021 trong phạm vi cả nước; - Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2016. 15. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích vẫn được hưởng BHYT Theo đó tại điều 23. Các trường hợp không được hưởng BHYT đã bải bỏ: - Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích. - Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra. Và nhiều điểm mới khác.
Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
>Toàn văn điểm mới Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014” Ngày 13/6/2014, Quốc hội đã thông qua Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014. Theo đó, luật có nhiều điểm mới quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của Nhân dân. Luật này có hiệu lực kể từ 01/01/2015. Tải văn bản Tại đây.
Hướng dẫn cách kiểm tra và thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu
Nơi khám, chữa bệnh ban đầu là gì? Có thể kiểm tra nơi mình đã đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu thế nào? Có thay đổi được hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Nơi khám, chữa bệnh ban đầu là gì? Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì cơ sở KCB (khám, chữa bệnh) BHYT ban đầu là cơ sở KCB đầu tiên theo đăng ký của người tham gia BHYT và được ghi trong thẻ BHYT. Việc quy định có nơi đăng ký KCB ban đầu cho người tham gia BHYT nhằm quản lý người bệnh BHYT tốt hơn. 05 cách kiểm tra nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu 1) Xem thông tin Nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu (ĐKKCB BD) trên thẻ BHYT; 2) Tra cứu trực tuyến qua cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam; Cổng TTĐT: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/#/index 3) Đối với người tham gia có sử dụng Ứng dụng VssID BHXH Số có thể tra cứu online qua ứng dụng này; 4) Tra cứu Nơi ĐKKCB BD bằng cách gửi tin nhắn đến số 8079; 5) Gọi điện thoại trực tiếp đến số Tổng đài hỗ trợ 1900 90 68 của BHXH Việt Nam; Như vậy, hiện nay đã có tới 5 cách để người tham gia bảo hiểm y tế có thể tra cứu được các thông tin BHYT của mình một cách dễ dàng và thuận tiện. Có thể thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có quy định rõ Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý. Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý. Đồng thời tại Điều 8 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định như sau: Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã, tuyến huyện. Người tham gia bảo hiểm y tế được quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu (sau đây gọi tắt là khám bệnh, chữa bệnh ban đầu) tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 40/2015/TT-BYT không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Tóm lại, vào đầu mỗi quý, người lao động có thể thay đổi địa điểm khám chữa bệnh ban đầu từ bệnh viện trung ương sang các bệnh viện tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng phục vụ của cơ sở y tế. Có mấy cách thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu? Theo đó, vào tháng đầu mỗi quý bà có thể nộp hồ sơ thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) cho cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ bằng một trong các hình thức sau: - Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH; - Thông qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc thông qua Tổ chức I-VAN. Xem và tải mẫu tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội (Mẫu TK1-TS): Hướng dẫn cách thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu online mới nhất? Bước 01: Truy cập địa chỉ dichvucong.gov.vn. Bước 02: Tra cứu thủ tục hành chính, dịch vụ công: Hiện nay có 3 cách để tiếp cận thủ tục hành chính, dịch vụ công, đó là: - Tìm kiếm theo từ khóa ở trang chủ, trang công dân, trang doanh nghiệp; - Chọn thủ tục hành chính từ sự kiện của công dân, doanh nghiệp; - Chọn từ danh sách dịch vụ công trực tuyến. Bước 03: Chọn cơ quan thực hiện Căn cứ vào “Cơ quan thực hiện” trong thông tin thủ tục hành chính, bạn chọn cơ quan thực hiện tương ứng của thủ tục cần thực hiện; ví dụ trong trường hợp này là cơ quan Bảo hiểm xã hội. Bước 04: Đăng ký, đăng nhập tài khoản công dân, doanh nghiệp Có thể đăng ký tài khoản bằng: Sim ký số; USB ký số; Thuê bao di động (Dành cho Công dân); Mã số BHXH (Dành cho Công dân). Sau khi đăng ký tài khoản, bạn đăng nhập bằng 1 trong các cách sau: Sim ký số; USB ký số; CMT/CCCD. Bước 05: Nộp hồ sơ, tra cứu, theo dõi tình trạng hồ sơ Sau khi bạn đăng nhập thành công, Cổng Dịch vụ công Quốc gia sẽ điều hướng về Cổng của Bộ/Ngành/Địa phương nơi mà bạn đăng ký thực hiện thủ tục để nộp hồ sơ. Bạn tra cứu tình trạng hồ sơ theo mã số hồ sơ được cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; để theo dõi chi tiết tiến trình xử lý, quản lý dữ liệu đầu vào, đầu ra của hồ sơ thì bạn thực hiện đăng nhập để xem chi tiết. Hồ sơ đăng ký thay đổi nơi khám, chữa bệnh ban đầu gồm những gì? Căn cứ theo khoản 4 Điều 27 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (trong đó tiết b điểm 4.1 khoản 4 Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 16 Điều 2 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01/04/2023) quy định như sau: - Thành phần hồ sơ: + Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). + Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Theo đó hồ sơ thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu gồm: + Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (đối với người tham gia bảo hiểm y tế); + Bảng kê thông tin (đối với đơn vị). Ngoài ra, cần nộp thẻ bảo hiểm y tế cũ còn giá trị sử dụng. Trên đây là một số thông tin về nơi khám, chữa bệnh ban đầu và hướng dẫn về cách kiểm tra, thay đổi nơi đăng ký, mong rằng hữu ích đối với bạn đọc.
Đề xuất bệnh nhân sẽ được BHYT thanh toán khi mua thuốc ngoài viện thay vì tự trả
Mới đây, Bộ Y tế lấy ý kiến về Dự thảo Thông tư quy định thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp cho người bệnh tham gia bảo hiểm y tế. Theo Dự thảo Thông tư này quy định thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp cho người bệnh tham gia Bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm y tế và trong các trường hợp khác ngoài quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2019/TT-BYT ngày 10/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn thẩm định điều kiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng và một số trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí trong khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế. Điều kiện được Quỹ BHYT thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp Theo dự thảo này, quỹ Bảo hiểm y tế sẽ thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp cho người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế hoặc thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế cho cơ sở khám, chữa bệnh nếu có đủ 3 điều kiện: (1) Thuốc, vật tư y tế mà người bệnh được kê đơn thuộc phạm vi quyền lợi của người tham gia Bảo hiểm y tế. (2) Người bệnh được chẩn đoán, kê đơn và chỉ định thuốc, vật tư y tế nhưng tại thời điểm sử dụng hoạt chất thuốc, vật tư y tế không sẵn có tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Không sẵn có thuốc thành phẩm nào chứa hoạt chất mà người bệnh được chỉ định; Không sẵn có vật tư y tế phù hợp mà người bệnh được chỉ định sử dụng. (3) Thuốc, vật tư y tế mà người bệnh được kê đơn thuộc phạm vi quyền lợi của người tham gia Bảo hiểm y tế. Người bệnh được chẩn đoán, kê đơn và chỉ định thuốc, vật tư y tế nhưng tại thời điểm sử dụng hoạt chất thuốc, vật tư y tế không sẵn có tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Không sẵn có thuốc thành phẩm nào chứa hoạt chất mà người bệnh được chỉ định; không sẵn có vật tư y tế phù hợp mà người bệnh được chỉ định sử dụng. Hình thức thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp cho người bệnh tham gia BHYT Theo Dự thảo, việc thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp cho người tham gia bảo hiểm y tế được thực hiện như sau: Người bệnh hoặc thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật của người bệnh mua thuốc, vật tư y tế tại các đơn vị như sau: (1) Nhà thuốc bệnh viện của cơ sở khám bệnh chữa bệnh nơi người bệnh điều trị; (2) Đơn vị cung ứng thuốc, vật tư y tế đáp ứng các điều kiện sau: Đã trúng thầu với bất kỳ cơ sở khám bệnh chữa bệnh có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thuốc, vật tư y tế đã được sử dụng và thanh toán cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh nơi đơn vị cung ứng trúng thầu; hợp đồng thầu cung ứng thuốc, vật tư y tế còn hiệu lực. (*) Người bệnh hoặc thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật của người bệnh xuất trình với cơ quan bảo hiểm xã hội đơn thuốc, vật tư y tế được chỉ định bởi cán bộ y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và hóa đơn mua thuốc, vật tư y tế hợp pháp, hợp lệ để làm căn cứ thanh toán. Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp có trách nhiệm thanh toán trực tiếp chi phí thuốc, vật tư y tế cho người bệnh theo các trường hợp (*) nêu trên. Chi phí cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán trực tiếp cho người bệnh bằng với chi phí được ghi trên hóa đơn hợp pháp của người bệnh mà nhà thuốc bệnh viện hoặc đơn vị cung ứng cung cấp và theo mức hưởng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế. (**) Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện khấu trừ chi phí bảo hiểm y tế thanh toán cơ sở khám bệnh chữa bệnh nơi điều trị người bệnh như sau: Trường hợp chi phí thuốc, vật tư y tế tính ngoài giá dịch vụ kỹ thuật: Không thực hiện khấu trừ kinh phí khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh chữa bệnh; Trường hợp chi phí thuốc, vật tư y tế tính trong giá dịch vụ kỹ thuật: Thực hiện khấu trừ kinh phí khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh chữa bệnh bằng với chi phí cơ quan bảo hiểm y tế đã thanh toán trực tiếp cho người bệnh theo quy định (**) nêu trên. Xem và tải Dự thảo Thông tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/11/du-thao-tt-thanh-toan-truc-tiep.docx
BHXH Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2023 về bảo hiểm y tế
Ngày 24/10/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 3452/BHXH-CSYT về việc triển khai thực hiện Nghị định 75/2023/NĐ-CP. Để kịp thời triển khai thực hiện Nghị định 75/2023/NĐ-CP, BHXH Việt Nam đề nghị BHXH các tỉnh thực hiện một số nội dung như sau: (1) Cấp thẻ, đổi thẻ BHYT theo quy định tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP: - Chuyển đổi mã mức hưởng BHYT theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP, cụ thể: + Đổi mức hưởng BHYT từ mã 4 sang mã 2 đối với Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc (có mã đối tượng KC) quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. + Đổi mức hưởng BHYT từ mã 4 sang mã 3 đối với Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình (có mã đối tượng PV) quy định tại khoản 19 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Bổ sung mã đối tượng và mã mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT đối với người tham gia BHYT mới được quy định tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP và Nghị định 131/2021/NĐ-CP: Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung Quyết định 1351/QĐ-BHXH ngày 16/11/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định về mã số ghi trên thẻ BHYT, BHXH các tỉnh phối hợp với đơn vị quản lý đối tượng rà soát, lập danh sách và cấp thẻ BHYT của các đối tượng được bổ sung tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP, như sau: + Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng: mã đối tượng ký hiệu là TG và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 3; mã khối quản lý là WG, mã khối thống kê là 37. + Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú: mã đối tượng ký hiệu là AK và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 2; mã khối quản lý là WK, mã khối thống kê là 61. + Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: mã đối tượng ký hiệu là DS và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 3; mã khối quản lý là WS, mã khối thống kê là 62. - Trường hợp người tham gia BHYT đồng thời thuộc nhiều đối tượng khác nhau, BHXH các tỉnh rà soát, đối chiếu dữ liệu đang quản lý với các trường hợp có tên trong hồ sơ đổi mức hưởng và danh sách đối tượng đổi thẻ mới, nếu thẻ BHYT cũ cấp theo đối tượng khác có mức hưởng thấp hơn so với quy định mới, thì theo mức hưởng cao nhất. (2) Thủ tục KCB BHYT thực hiện theo quy định sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP: Người tham gia BHYT khi KCB phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh hoặc căn cước công dân; trường hợp xuất trình thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình thêm một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác hoặc giấy tờ được định danh điện tử mức độ 2 theo quy định tại Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử. (3) Thanh toán chi phí KCB BHYT trong giai đoạn chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 75/2023/NĐ-CP: Người tham gia bảo hiểm y tế vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị trước ngày 03/12/2023 nhưng ra viện từ ngày 03/12/2023 thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, g và h khoản 1, các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP. Xem chi tiết tại Công văn 3452/BHXH-CSYT ngày 24/10/2023.
Hướng dẫn áp dụng mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT
Ngày 30/6/2023, Bộ Y tế ban hành Công văn 4082/BYT-BH về việc áp dụng mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ trong thanh toán chi phí KCB BHYT. Theo đó, tại Công văn 4082/BYT-BH, Bộ Y tế hướng dẫn áp dụng mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (KCB BHYT) theo quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ trong giai đoạn chuyển tiếp từ 01/7/2023 - 31/12/2023 như sau: (1) Về mức hưởng BHYT (điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế) từ 01/7/2023 hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023: - Chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% mức lương cơ sở: tương đương thấp hơn 270.000 đồng. (2) Về mức thanh toán trực tiếp (Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP) từ 01/7/2023 hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023: - Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng số tiền tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở: tương đương tôi đa không quá 270.000 đồng. (điểm a khoản 1 Điều 30) - Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng số tiền tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 900.000 đồng. (điểm b khoản 1 Điều 30) - Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng số tiền tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 1.800.000 đồng. (khoản 2 Điều 30) - Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng số tiền tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 4.500.000 đồng. (khoản 3 Điều 30) (3) Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Thông tư 04/2017/TT-BYT ngày 14/4/2017 của Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT: - Trường hợp người bệnh vào viện từ ngày 01/7/2023: tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng. - Trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023: Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y te cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật được xác định theo thời điểm kết thúc dịch vụ kỹ thuật, cụ thể: + Trước ngày 01/7/2023: Áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tương đương không vượt quá 67.050.000 đồng. + Từ ngày 01/7/2023: Áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng. (4) Từ 01/7/2023 và trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023 thì số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở để xác định quyền lợi không cùng chi trả theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP lớn hơn số tiền được xác định như sau: Xem chi tiết Công văn 4082/BYT-BH ngày 30/6/2023.
Cán bộ, chiến sĩ CAND mắc bệnh hiểm nghèo thì được hưởng chế độ BHYT như thế nào?
Chế độ Bảo hiểm y tế dành cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân mắc bệnh hiểm nghèo được quy định như thế nào? Hiện nay, chưa có định nghĩa chính thức về bệnh hiểm nghèo. Theo đó, thuật ngữ này được giải thích trong nhiều văn bản khác nhau, như sau: Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc nêu rõ: Người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư giai đoạn cuối, bại liệt, phong hủi, lao đa kháng thuốc, xơ gan cổ trướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS hoặc bệnh khác có văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên xác nhận là bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế. Song, theo khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo quy định: Mắc bệnh hiểm nghèo là trường bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao. Một số bệnh hiểm nghèo thường gặp như là: ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong hủi, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, suy tim, suy thận… Vậy Cán bộ, chiến sĩ CAND mắc bệnh hiểm nghèo thì được hưởng chế độ BHYT như thế nào? Theo Bộ Công an thì Chế độ bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân mắc bệnh hiểm nghèo được quy định như sau: - Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thì cán bộ, chiến sĩ khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế. + Nếu đồng chí cán bộ, chiến sĩ đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp thẻ bảo hiểm y tế thì chi phí khám, chữa bệnh do Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định. + Nếu đồng chí cán bộ, chiến sĩ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đồng chí do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Thông tư 04/2008/TT-BCA(H11) ngày 17/3/2008 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ thanh toán tiền khám, chữa bệnh trong lực lượng Công an nhân dân. - Trong thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh (bao gồm cả nội trú và ngoại trú), cán bộ, chiến sĩ sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. - Ngoài ra, nếu cán bộ, chiến sĩ đủ điều kiện thì sẽ được giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH nêu trên (người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội).
Từ 2021, khám bệnh trái tuyến vẫn có thể được BHYT trả 100% chi phí
Việc sử dụng Bảo hiểm y tế (BHYT) sẽ giúp cho người bệnh giảm bớt gánh nặng về tiền bạc khi sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên, không phải lúc nào người bệnh cũng có thể khám đúng tuyến, việc đến cơ sở y tế trái tuyến khiến người bệnh phải trả khoản chi phí cao hơn mặc dù vẫn sử dụng BHYT. Tin vui cho mọi người là hiện nay, nếu đủ điều kiện người bệnh vẫn được BHYT chi trả 100% chi phí dù khám bệnh trái tuyến. Từ 2021, khám bệnh trái tuyến vẫn có thể được BHYT trả 100% chi phí - Minh họa Về định nghĩa, Luật BHYT không quy định về BHYT trái tuyến. Tuy nhiên căn cứ theo Theo Điều 11 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định về việc khám đúng tuyến sẽ bao gồm những trường hợp sau: -Người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu. -Đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám, chữa bệnh tuyến xã chuyển tuyến đến bệnh viện huyện. -Trường hợp khám, chữa bệnh chuyển tuyến. -Trường hợp cấp cứu. -Trường hợp người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh đó trong phạm vi chuyên môn. Vậy nếu không thuộc một trong các trường hợp trên đây, việc khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế sẽ xem là khám, chữa bệnh trái tuyến. Trước đây việc khám, chữa bệnh trái tuyến, người bệnh sẽ chỉ được BHYT chi trả 60% chi phí, tuy nhiên từ năm 2021, người bệnh có thể không phải chịu một chi phí nào kể cả khi khám không đúng tuyến. Căn cứ theo khoản 3 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014, mức hưởng BHYT trái tuyến 2021 như sau: -Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; -Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả nước ( khoản 15 điều 1 Luật BHYT 2008) áp dụng từ ngày 01/01/2021 (Trước đây là 60%) -Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí khám chữa bệnh. Tuy nhiên người bệnh cần lưu ý rằng, mức hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh này là dựa trên 100% mức chi phí tương đương với chi phí khám đúng tuyến, không phải 100% toàn bộ chi phí phải chi trả cho bệnh viện. Nói một cách đơn giản, khi khám đúng tuyến thì căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế, người bệnh có thể được BHYT chi trả với mức 100%, 95%, 80% tuỳ theo từng trường hợp theo quy định tại điều này. Người bệnh khi khám trái tuyến mà đủ điều kiện để hưởng quyền lợi như khi khám đúng tuyến, thì mức “100%” có nghĩa rằng chi phí sẽ giống hoàn toàn với khi khám đúng tuyến. Việc khám đúng tuyến nếu thuộc trường hợp chỉ được BHYT chi trả 95% thì khi khám trái tuyến, cũng sẽ được mức chi trả 95%. Những trường hợp sau đây khi khám chữa bệnh trái tuyến được hưởng BHYT như đúng tuyến và được hưởng mức BHYT tương tự như khi khám đúng tuyến: - Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện trong phạm vi mức hưởng của thẻ BHYT (bao gồm chi phí điều trị ngoại trú và nội trú). - Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương trong phạm vi mức hưởng của thẻ BHYT. - Người có thẻ BHYT đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện đi khám chữa bệnh BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí điều trị trong phạm vi mức hưởng của thẻ BHYT. - Trường hợp người có thẻ BHYT tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở khám chữa bệnh khác thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật BHYT, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên. Tóm lại, nếu thuộc một trong các trường hợp này thì dù cho khám trái tuyến, người bệnh cũng chỉ phải chi trả mức chi phí như khi khám đúng tuyến mà thôi, nghĩa rằng nếu khám đúng tuyến thuộc trường hợp được miễn 100% chi phí điều trị, thì khám trái tuyến cũng được hưởng 100% chi phí điều trị.
Thưa Luật Sư: sau tai nạn, chấn thương ở chân, tôi muốn đi mỗ lại để rút đinh bên trong. và vì muốn chuyển lên tuyến trên để được hỗ trợ tốt hơn nên gia đình đã đến bệnh viện nơi đăng ký BHYT để xin giấy chuyển lên tuyến trên. nhưng bác sĩ ở đây yêu cầu nhập viện và tiến hành mỗ tại bệnh viện đăng kia BHYT vì bệnh viện có khả năng thức hiện được không cần phải chuyển lên tuyến trên. họ cung cấp thêm là: nếu gia đình muốn chuyển lên tuyến trên thì cũng không ép nhưng phải chịu hoàn toàn khoản chi phí mỗ, ở. vậy cho hỏi luật sư, nếu vì vấn đề an toàn mà gia đình muốn chuyển lên tuyến trên thì có được không ạ, và khoản chi phí sẽ thế nào ạ? Cảm ơn!
Áp dụng Nghị định mới hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế từ năm 2017
Chính phủ vừa công bố bản Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế (bao gồm Luật bảo hiểm y tế 2008 và Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) dự kiến sẽ có hiệu lực trong năm 2017 và thay thế Nghị định 105/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC. Theo đó, Nghị định mới hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế có một số nội dung nổi bật đáng chú ý như sau: Giảm tỷ lệ đóng BHYT theo hộ gia đình Thay vì mức đóng BHYT theo hộ gia đình đối với người thứ nhất hiện nay là 4.5% mức lương cơ sở theo Nghị định 105 thì theo Nghị định mới này, mức đóng sẽ là 4% mức lương cơ sở. Các tỷ lệ đối với những người còn lại không thay đổi. Hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng BHYT đối với học sinh, sinh viên Như hiện nay, mức hỗ trợ này chỉ dừng lại ở mức 30%. 9 trường hợp được thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh 1. Khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT. 2. Khám bệnh, chữa bệnh không đúng thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định tại Điều 15 Nghị định này. 3. Người bệnh tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục, có số tiền cùng chi trả trong năm kể từ ngày tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục vượt 6 tháng lương cơ sở và bệnh viện đã thu số tiền cùng chi trả vượt 6 tháng lương cơ sở thì người bệnh được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán số tiền cùng chi trả vượt 6 tháng lương cơ sở. Ví dụ 9: Ông A đi khám bệnh, chữa bệnh từ 01/01/2015 đến hết ngày 15/11/2015, ông A đã nộp số tiền cùng chi trả chi phí phí khám chữa bệnh trong năm tại cơ sở y tế là 20.000.000 đồng. Tuy nhiên đến ngày 15/5/2015, ông A mới đủ thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục. Sau khi nhận Hồ sơ đề nghị của Ông A, cơ quan Bảo hiểm xã hội thẩm định và thanh toán trực tiếp trả cho ông A như sau: - Xác định số tiền cùng chi trả của Ông A từ ngày 15/11/2015 đến hiện tại là: 12.000.000 đồng - Xác định số tiền cùng chi trả 6 tháng lương cơ sở hiện tại là: 1.210.000 đồng x 6 tháng = 7.260.000 đồng - Số tiền cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán trực tiếp trả lại cho ông A là: 12.000.000 đồng - 7.260.000 đồng = 4.740.000 đồng. Số tiền Ông A cùng chi trả từ đầu năm đến ngày 14/5/2015 không được quỹ BHYT thanh toán là: 8.000.000 đồng. 4. Người bệnh có thẻ BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh đã xuất trình thủ tục theo quy định nhưng chưa được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT như thuốc, vật tư y tế có trong danh mục nhưng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa được cung ứng đủ. 5. Người bệnh đã đóng bảo hiểm y tế đầy đủ theo quy định nhưng chưa được hưởng quyền lợi BHYT theo quy định do sai sót trong việc lập danh sách, chuyển kinh phí, cấp, phát thẻ bảo hiểm y tế. 6. Người do ngân sách Nhà nước đóng BHYT đi KCB trong thời gian chờ quyết định công nhận đối tượng của cấp có thẩm quyền. 7. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh ngay khi được cấp cứu mà chưa trình thẻ BHYT. 8. Trường hợp cấp cứu tại các cơ sở không ký hợp đồng KCB BHYT. 9. Trường hợp trẻ được sinh tại nước ngoài mang quốc tịch Việt Nam hoặc được sinh trong thời gian bố mẹ sống vô gia cư tại nước ngoài không có Giấy chứng sinh, Giấy khai sinh được đưa về Việt Nam đang làm thủ tục hộ khẩu hộ tịch, khai sinh. Để được thanh toán chi phí KCB bạn phải sao y chứng thực hoặc công chứng các chứng từ thay vì là bản chính như trước đây Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm: 1. Giấy đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT lập theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành. 2. Các thủ tục, giấy tờ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này. 3. Giấy ra viện. 4. Bản sao công chứng hoặc chứng thực các chứng từ hợp lệ (hóa đơn mua thuốc, hóa đơn thu viện phí và các chứng từ có liên quan). Mời các bạn xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
NGHỊ ĐỊNH 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHYT sửa đổi
Ngày 15/11/2014, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 105/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế Trong đó có một số điểm mới cần lưu ý như sau: 1. Mức đóng BHYT: - Đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức sẽ có mức đóng là 4,5% tiền lương tháng. Trường hợp NLĐ trong thời gian nghỉ thai sản thì mức đóng hàng tháng là 4,5% lương tháng trước khi người đó nghỉ thai sản. - NLĐ không chuyên trách tại xã, phường thì đóng 4,5% dựa trên mức lương cơ sở. - Trường hợp đối với NLĐ tham gia đóng BHYT, thì người đầu tiên sẽ có mức đóng là 4,5%; các người sau lần lượt bằng 70, 60, 50% người đầu tiên, từ người thứ năm trở đi mức đóng sẽ là 40% 2. Hỗ trợ đóng BHYT của nhà nước: - Hỗ trợ 100% với hộ gia đình cận nghèo mới thóat nghèo, với thời gian là 5 năm kể từ khi thóat nghèo. - Hỗ trợ 100% với các hộ cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị Quyết 30a/2008/NQ-CP. - Hỗ trợ tối thiểu 70% với các hộ cận nghèo còn lại. - Hộ trợ tối thiểu 30% với học sinh, sinh viên và hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình. 3. Mức hưởng BHYT: - 100% chi phí khám chữa bệnh, vật tư, thuốc hóa chất, dịch vụ kỹ thuật với người có công cách mạng, thương binh, Bà mẹ VNAH, trẻ em dưới 6 tuổi. - 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã. ... Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/1/2015
Toàn văn điểm mới Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Từ 01/01/2015, Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 chính thức có hiệu lực. Theo đó, có những điểm mới sau: 1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc Theo đó bổ sung vào khái niệm “Bảo hiểm y tế” tại khoản 1 điều 2 Luật bảo hiểm y tế 2008 từ “bắt buộc” - khẳng định rõ quan điểm của Nhà nước “Bảo hiểm y tế là hình thức bắt buộc” nhằm thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân một cách tốt nhất. 2. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế Bổ sung nội dung mới về Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế, giải thích hộ gia đình bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. 3. Bổ sung khái niệm “Gói dịch vụ cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả” Là những dịch vụ y tế thiết yếu để chăm sóc sức khỏe, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế. 4. Quy định mới về mức đóng bảo hiểm y tế Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ % của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở. 5. Mức hưởng bảo hiểm y tế Theo đó, mức hưởng bảo hiểm y tế phụ thuộc vào những yếu tố sau: - Mức độ bệnh tật; - Nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi; - Thời gian tham gia bảo hiểm y tế. 6. Bổ sung quy định về trách nhiệm của Bộ Y tế Theo đó, Bộ Y tế có trách nhiệm Ban hành gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ BHYT chi trả. Ngoài ra, sửa đổi khoản 3 điều 6 như sau: “Ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật, quy trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều trị; chuyển tuyến liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT”. 7. Bổ sung quy định trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo Quốc phòng và Bộ Công an 8. Sửa đổi điều luật về đối tượng tham gia BHYT Điều 12 với 25 khoản được sửa đổi, bổ sung thành 6 khoản. 9. Mức đóng bảo hiểm đối với thành viên hộ gia đình Các thành viên trong hộ gia đình (trừ trường hợp đã tham gia BHYT theo HĐLĐ, theo chế độ với người có công, bảo trợ xã hội, HSSV…) sẽ phải tham gia BHYT theo mức sau: - Người thứ nhất của hộ phải đóng bằng 6% mức lương cơ sở. - Người thứ hai, ba, tư phải đóng bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất. - Từ người thứ năm trở đi sẽ đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. 10. Phương thức đóng BHYT Điều 15 được sửa đổi về mặt câu chữ, điều khoản dẫn chiếu cho phù hợp với tổng thể nội dung của Luật sửa đổi. 11. Giá trị sử dụng của thẻ BHYT đối với trẻ dưới 6 tuổi Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó. 12. Mẫu thẻ BHYT Tổ chức BHYT ban hành mẫu thẻ BHYT sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế. 13. Thu hẹp phạm vi hưởng của người tham gia bảo hiểm Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh không còn được quỹ bảo hiểm y tế chi trả. 14. Mức hưởng BHYT khi trái tuyến. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức: - Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; - Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2021 trong phạm vi cả nước; - Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2016. 15. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích vẫn được hưởng BHYT Theo đó tại điều 23. Các trường hợp không được hưởng BHYT đã bải bỏ: - Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích. - Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra. Và nhiều điểm mới khác.
Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
>Toàn văn điểm mới Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014” Ngày 13/6/2014, Quốc hội đã thông qua Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014. Theo đó, luật có nhiều điểm mới quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của Nhân dân. Luật này có hiệu lực kể từ 01/01/2015. Tải văn bản Tại đây.