Mong được giải đáp về luật an ninh mạng?
Luật an ninh mạng có hiệu lực từ 1.1.2019 vậy trước đó nếu sử dụng phương tiện mạng xã hội để chửi 1 cá nhân hay tổ chức nào đó thì có bị xử lí ko. Thông tin vẫn lưu trên mxh. Vấn đề 2 : Tik Tok dc hoạt động tại Việt Nam thì có phải chấp hành theo luật an ninh mạng không.
Hướng dẫn cách đăng ảnh người khác lên MXH để không bị phạt
Không ai có thể phủ nhận những lợi ích từ mạng xã hội mang lại, tuy nhiên cần lưu ý, đây là con dao hai lưỡi và nó đã gây không ít phiền phức đối với con người. Trong đó, nhiều thành phần sử dụng hình ảnh của người khác với nhiều mục đích khác nhau nhằm bôi nhọ, vu khống, lan truyền những thông tin không đúng sự thật,... đã và đang rất phổ biến và cũng không ít người chịu hậu quả. Vậy sử dụng hình ảnh của người khác như thế nào là đúng pháp luật, các bạn xem nội dung hướng dẫn dưới đây: Căn cứ điều 32 Bộ luật dân sự 2015 thì nếu muốn sử dụng hình ảnh của người khác phải đáp ứng điều kiện: - Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. - Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Tuy nhiên nếu thuộc các trường hợp sau đây thì không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ: a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh. Trường hợp sử dụng hình ảnh vi phạm các quy định nêu trên thì người có hình ảnh có quyền: - Yêu cầu tòa ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh; - Bồi thường thiệt hại - Áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. Về chế tài xử lý: Xem thêm TẠI ĐÂY
Cán bộ, công chức không được đăng lên facebook những thông tin sau
Dưới đây là tổng hợp những việc cấm công dân nói chung và cán bộ, công chức nói riêng đăng tải lên facebook. Cụ thể như sau: - Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật An ninh mạng gồm: + Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 (Thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống; Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế;Thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác) và hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật an ninh mạng (Hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng) + Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền Internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng; + Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng trái phép các phương tiện thanh toán; + Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật; + Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; + Hành vi khác sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. - Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc; - Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; - Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; - Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội. - Không sử dụng mạng xã hội để khai thác, tuyên truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh hưởng đến hoạt động công vụ. - Đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân: Khi sử dụng các phương tiện điện tử khác, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân không được truy cập, lưu trữ, phát tán, bình luận, chia sẻ các thông tin, tài liệu, bài viết, hình ảnh có nội dung trái với thuần phong, mỹ tục; trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của ngành Công an; không giới thiệu, sử dụng tên, hình ảnh, phiên hiệu đơn vị công an lên các trang mạng xã hội. Căn cứ: - Luật an ninh mạng 2018 - Thông tư 27/2017/TT-BCA - Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ
03 nội dung cần chú ý trong Nghị định hướng dẫn Luật an ninh mạng
Bộ Công an vừa công bố dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng để lấy ý kiến đóng góp từ ngày 2/11 đến 2/12. Dự thảo hướng dẫn một số quy định nổi bật được liệt kê như sau: 1. Kiểm soát truy cập đối với người sử dụng, nhóm người sử dụng thiết bị công cụ sử dụng: - ...Mỗi tài khoản truy cập hệ thống phải được gán cho một người sử dụng duy nhất; trường hợp chia sẻ tài khoản dùng chung để truy cập hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia thì phải được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền và xác định được trách nhiệm cá nhân tại mỗi thời điểm sử dụng;... -... 2. Dữ liệu phải lưu trữ tại Việt Nam -Dữ liệu về thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, chức danh, nơi cư trú, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, mã số định danh cá nhân, số căn cước công dân, số hộ chiếu, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng, tình trạng sức khỏe, hồ sơ y tế,sinh trắc học. - Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra, gồm: thông tin chọn tải lên, đồng bộ hoặc nhập từ thiết bị. - Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, gồm: bạn bè, nhóm mà người sử dụng kết nối hoặc tương tác. 3. Doanh nghiệp trong và nước phải lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đủ các điều kiện sau: + Là doanh nghiệp cung cấp một trong các dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam sau đây:Dịch vụ viễn thông;Dịch vụ lưu trữ, chia sẻ dữ liệu trên không gian mạng;Cung cấp tên miền quốc gia hoặc quốc tế cho người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam;Thương mại điện tử; Thanh toán trực tuyến;Trung gian thanh toán;Dịch vụ kết nối vận chuyển qua không gian mạng;Mạng xã hội và truyền thông xã hội; Trò chơi điện tử trên mạng;Thư điện tử; + Có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý các loại dữ liệu quy định tại Điều 24 Nghị định này gồm: - Dữ liệu về thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam - Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra - Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam + Để cho người sử dụng dịch vụ thực hiện hành vi được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 8 Luật An ninh mạng quy định về Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng; + Vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 8 (“Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng”, điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 26 Luật An ninh mạng quy định về Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Trong nửa đầu năm nay ( năm 2018), dư luận đang quan tâm sôi nổi với vấn đề dự thảo Luật An ninh mạng 2018 được thông qua vào ngày 12/06/2018 với sự bỏ phiếu tán thành của hơn 86% đại biểu Quốc hội. Luật An ninh mạng ra đời để bảo vệ an ninh nhà nước trong quản lý thông tin, chống các hành vi xuyên tạc, bôi xấu, cung cấp thông tin sai lệch ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và chế độ Nhà nước. Vấn đề này được dư luận quan tâm sâu sắc và nảy sinh không ít bất đồng, tranh cải bởi Luật An ninh mạng 2018 đã nổi lên nhiều bất cập, hạn chế, khó khăn trong thi hành, đe dọa ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công chúng. Thứ nhất, phạm vi điều chỉnh của Luật An ninh mạng khá rộng, gần như bao quát hết các vấn đề liên quan tới bảo vệ an ninh mạng và các hoạt động trên không gian mạng, bởi vậy dễ trùng lặp về nội dung và chồng chéo về thẩm quyền quản lý nhà nước với các văn bản luật khác đang có hiệu lực như Luật An toàn thông tin 2015, Luật Cơ yếu, Luật Công nghệ thông tin…Như vậy sẽ vô cùng khó khăn và tốn nhiều chi phí để thi hành toàn bộ hệ thống luật trên. Thứ hai, việc áp dụng Luật an ninh mạng sẽ dễ gây lạm quyền của cơ quan nhà nước trong việc quản lý thông tin của cá nhân và có khả năng xâm phạm quyền bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân như thư tín, điện tín, điện thoại hoặc các phương tiện điện tử,.. Bởi lẽ luật quy định chung chung, không cụ thể, phần lớn dựa vào việc giải thích, quyết định của cơ quan, cá nhân thi hành, cho nên vấn đề lạm quyền là không thể tránh khỏi. Do vậy việc thi hành Luật An ninh có thể dẫn đến sự thụt lùi của phát triển internet khi mà của quyền tự do con người bị thu hẹp nghiêm trọng. Một quy định về giới hạn quyền cần chú ý là khoản 9 điều 16, cụ thể được quy định như sau: “Tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.” Như vậy chỉ cần soạn thảo, đăng tải , phát tán những thông tin tại các khoản 1,2,3, 4 đều buộc phải gỡ bỏ và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Quy định này quá rập khuôn, không khái quát, bởi trong trường hợp mục đích của người đăng tải hợp pháp thì sao? Việc quản lý các thông tin nguy hiểm một cách bí mật, không cho công chúng cơ hội để tiếp cận, từ đó phòng tránh, ngăn chặn là quá nguy hiểm. Gỉa sử một số người đăng tải, phát tán những thông tin trên với mục đích để người đọc cảnh giác, phòng tránh thì cũng vi phạm pháp luật? Do đó các nhà làm luật nên quy định cụ thể nhiều trường hợp để tránh những hậu quả nghiêm trọng. Theo các chuyên gia pháp luật, Luật An ninh mạng 2018 vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro khác cho xã hội, nền kinh tế mà ta không lường trước được. Việc xây dựng một đạo luật về an ninh mạng xã hội là cần thiết trong xã hội hội nhập ngày nay. Tuy nhiên việc áp dụng một đạo luật không phù hợp không những không giải quyết được những vấn đề phát sinh, mà còn làm cho tình hình xấu hơn. Để bảo vệ một cách tốt nhất, hiệu quả nhất, chúng ta nên tập trung xây dựng, phát triển khâu kỹ thuật. Một hệ thống kỹ thuật, an ninh tốt sẽ giúp ta phòng ngừa, phòng tránh những rủi ro. Luật pháp nếu không được thi hành hiệu quả, phù hợp thì cũng không mang lại hiệu quả cao, đặc biết với những bất cập như Luật an ninh mạng, việc thi hành nó là quá khó khăn đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro, hậu quả không lường trước được. Hy vọng nước ta sẽ chú trọng nhiều hơn vào hệ thống an ninh mạng qua quá trình cải thiện, phát triển hệ thống kỹ thuật, đồng thời ban hành, sửa đổi những văn bản pháp luật một cách phù hợp hơn trong thời gian tới.
Tác dụng khi tuyên truyền Luật An ninh mạng cho Học sinh Sinh Viên vào những ngày sinh hoạt đầu khóa
Thông qua tuần sinh hoạt công dân, các trường triển khai tổ chức tuyên truyền, thông tin đúng, đầy đủ đến HSSV về Luật An ninh mạng. Có thể thấy Nhà làm luật và các cấp chính quyền, Nhà nước đang muốn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đưa Luật an ninh mạng vào cuộc sống nói chung và tuyên truyền đến học sinh sinh viên nói riêng. Qua nghiên cứu Luật An ninh mạng (ANM) vừa được Quốc hội thông qua. Nhận thấy, Luật này quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm ANM. Việc Quốc hội ban hành Luật An ninh mạng sẽ mang lại những lợi ích rất lớn đối với quốc gia, tổ chức và cá nhân nói chung và đối với học sinh sinh viên nói riêng, nhằm có cơ sở pháp lý đấu tranh, xử lý kịp thời trong hoạt động cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Đảng và Nhà nước; chống sự xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại sự đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc. Chống thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế- xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. Chống các hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng. Đồng thời, chống sự xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia... Việc tuyên truyền đến học sinh sinh viên là hết sức cần thiết và quan trọng. Vì lực lượng học sinh sinh viên là thế hệ phát triển, tương lai của đất nước nên cần hiểu rõ bản chất Luật an ninh mạng, mục đích của Luật này hơn bao giờ hết. Bên cạnh Luật an ninh mạng thì chủ trương của Nhà nước cũng đưa các vấn đề như tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo và chiến lược biển của Việt Nam; hình thức và phương pháp đấu tranh giữ vững chủ quyền biển, đảo vào tuần lễ sinh hoạt đầu khóa cho sinh viên để hiểu rõ hơn về chủ quyền biển đảo quốc gia.
Luật an ninh mạng năm 2018 có tác động thế nào đến đời sống của người dân?
Thưa luật sư tôi được biết luật an ninh mạng mới được thông qua ngày 12/6/2018 có 7 chương 43 điều, trong đó có quy định cấm đăng tải những thông tin sai sự thật gây hoang mang dư luận, gây khó khăn cho các cơ quan thực thi pháp luật, cản trở người thi hành công vụ, chống phá nhà nước. Xin cho tôi hỏi có phải khi luật có hiệu lực thì những thông tin đăng tải trên mạng mà bị cho là vi phạm vào các điều nói trên thì người đăng tải thông tin sẽ bị phạt như thế nào. Và xin luật sư cho tôi hỏi nhưng thông tin như thế nào mới được coi là thông tin đúng sự thật và được phép đăng tải trên mạng. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Phân tích 14 hành vi vi phạm Luật an ninh mạng dễ bị mắc phải
>>> Toàn văn điểm nổi bật về Luật an ninh mạng >>> Click vào đây, bạn sẽ hiểu về luật An ninh mạng Văn bản áp dụng: - Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017; - Luật Quảng cáo 2012; - Luật Đầu tư 2014; - Nghị định 158/2013/NĐ-CP. Để tránh vi phạm Luật An ninh mạng, người dân cần lưu ý đến các hành vi sau sẽ bị xử lý nếu vô tình phạm phải : 1. Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự; - Là việc kích động nhiều người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật dưới dạng hành vi do đông người cùng thực hiện phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức. Trong đó, thực hiện các hành vi cản trở bằng các thủ đoạn khác nhau nhằm khiến cho người thi hành công vụ không thực hiện được công vụ của mình như đe doạ, cản đường,….Hoặc các hành vi có tính chất gây ra sự mất ổn định về an ninh trật tự như hành vi tụ tập đông người gây ồn ào, náo động nơi công cộng hoặc cản trở giao thông,… Cá nhân có những hành vi nêu trên có thể bị xử lý hình sự về tội phá rối an ninh theo quy định tại điều 118 BLHS sửa đổi, bổ sung 2017 có khung hình phạt từ 6 tháng đến 15 năm 2. Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; - Là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác hoặc có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực với mục đích làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác. - Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục, vu khống hoặc tội tương ứng với hành vi đã thực hiện. Trong đó: + Tội làm nhục có khung hình phạt từ 3 tháng đến 5 năm (điều 155 BLHS 2015) + Tội vu khống có khung hình phạt từ 3 tháng đến 7 năm (điều 156 BLHS 2015) 3. Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác - Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này thể hiện qua việc tự đặt ra và loan truyền những điều không đúng với sự thật và có nội dung xuyên tạc để xúc phạm đến danh dự của người khác hoặc để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. - Tùy mức độ có thể bị xử lý hình sự về tội vu khống khung hình phạt từ 3 tháng đến 7 năm 4. Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác; - Là hành vi đưa những thông tin không đúng liên quan đến các loại giấy tờ nêu trên. Tùy mức độ mà hành vi có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự về tội vu khống. 5. Thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán; - Là hành vi sử dụng mạng máy tính truyền thông tin không đúng về các lĩnh vực nêu trên. Tùy từng lĩnh vực mà mức xử lý khác nhau - Ví dụ: Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán có khung hình phạt từ 3 tháng đến 5 năm. Pháp nhân thương mại phạm tội bị phạt ít nhất 500 triệu 6. Thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; - Người phạm tội bằng lời nói hay việc làm truyền bá những tư tưởng phản động, xuyên tạc, Tuyên truyền những luận điệu chiến tranh tâm lý gây hoang mang cho nhân dân,.. và những nội dung bịa đặt khác. - Hành vi của người phạm tội có thể phạm vào Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có khung hình phạt từ 01 đến 20 năm 7. Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; - Bằng nhiều hành vi (dùng vũ lực, lén lút, cướp giật, lừa đảo…)Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có hành vi mua hoặc bán nội dung tài liệu bí mật, không cần tài liệu bí mật được trao cho người mua mà chỉ cần hai bên mua bán đã thỏa thuận được việc mua bán đó (người mua nhận tài liệu hoặc sao chép tài liệu đó, người bán nhận tiền, tài sản có giá trị). - Ví dụ: tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước có khung hình phạt từ 02 năm đến 15 năm 8. Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật; - Là hành vi làm lộ bí mật của các đối tượng nêu trên thông qua không gian mạng. Tùy từng đối tượng cụ thể mà xử lý trách nhiệm khác nhau. - Ví dụ: Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước có khung hình phạt từ 02 năm đến 15 năm 9. Cố ý nghe, ghi âm, ghi hình trái phép các cuộc đàm thoại; - Là hành vi cố ý lấy các thông tin, nội dung của cuộc đàm thoại, tùy theo mức độ, hành vi có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác có khung hình phạt từu 1 đén 3 năm - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 10. Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 và hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật An ninh mạng; Bao gồm các thông tin có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước, kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, làm nhục, vu khống, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội và các hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước sẽ bị xử lý hình sự về các tội danh tương ứng 11. Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền Internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng; - Là hành vi truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân , Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, tổ chức đánh bạc online,.. - Hành vi có thể bị xử lý hình sự theo điều 290 về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản có khung hình phạt cao nhất đến 20 năm. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định 12. Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật; Luật Quảng cáo 2012, những hàng hóa, dịch vụ sau đây bị cấm quảng cáo: -Thuốc lá, Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên, Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc, Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục, Súng săn và đạn súng săn, vũ khí sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực. - Điều 6 Luật đầu tư 2014 còn bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ như chất ma túy, mại dâm, Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người, pháo nổ,... - Tùy vào hành vi kinh doanh có thể bị xử lý hành chính lên đến hàng trăm triệu đồng theo Nghị định 158/2013/NĐ-CP . Nặng hơn có thể truy cứu TNHH về các tội danh tương ứng như tội mua bán trái phép chất ma túy, Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người,... 13. Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; - Là hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người thực hiện hành vi này có hành vi xúi giục người xúi giục, Căn cứ vào nội dung và tình tiết vụ án thì người hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật được xử lý - Căn cứ vào đối tượng mà người có hành vi vi phạm pháp luật hướng dẫn phạm tội có thể truy cứu TNHH về tội: Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp theo điều 325 BLHS có khung hình phạt từ 1 năm đến 7 năm 14. Phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử. - Là hành vi tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình nhiễm mã độc qua mạng máy tính hoặc bằng các phương thức khác gây rối loạn hoạt động, phong tỏa làm biến dạng, làm hủy hoại các dữ liệu máy tính. - Hành vi có thể bị truy cứu về tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử Điều 286. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Khung hình phạt từ 3 tháng đến 12 năm
Nội dung cơ bản của Luật An ninh mạng.
Luật an ninh mạng đã được Quốc Hội thông qua vào ngày 12/6/2018 Theo đó, Luật An ninh mạng 2018 quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật này sẽ góp phần vào việc bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, Luật An ninh mạng 2018 quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm, như là: - Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước; - Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;… Luật An ninh mạng 2018 bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019.
Toàn văn điểm nổi bật về Luật an ninh mạng
>>> Điểm mới các Luật vừa được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5, khóa XIV >>> Hiểu đúng về Luật an ninh mạng Sáng ngày 12/6/2018, Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng với 86,86% đại biểu đống ý thông qua, có hiệu lực chính thức từ ngày 1/1/2019. Với 7 chương, 43 điều, Luật An ninh mạng quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. >>> Theo đó, Việt Nam có quyền: yêu cầu các doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam phải lưu trữ tại Việt Nam đối với dữ liệu quan trọng của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, bao gồm dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra; đồng thời, yêu cầu các doanh nghiệp nước ngoài tham gia các hoạt động này phải đặt trụ sở hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam. >>> Ngoài ra, Luật quy định nghiêm cấm việc sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung: + Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; + Làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; + Sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; + Hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân... >>> Đưa ra 8 Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia gồm: - Hệ thống thông tin quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu; - Hệ thống thông tin lưu trữ, xử lý thông tin thuộc bí mật nhà nước; - Hệ thống thông tin phục vụ lưu giữ, bảo quản hiện vật, tài liệu có giá trị đặc biệt quan trọng; - Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái; - Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản, chế tạo, quản lý cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng khác liên quan đến an ninh quốc gia; - Hệ thống thông tin quan trọng phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức ở trung ương; - Hệ thống thông tin quốc gia thuộc lĩnh vực năng lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải, tài nguyên môi trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí; - Hệ thống điều khiển và giám sát tự động tại công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia. >>> Tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi đăng tải các thông tin về: - Thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng - Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống - Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế - Thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Mời bạn xem chi tiết tại file đính kèm:
Toàn văn điểm nổi bật của Luật an ninh mạng
Sáng ngày 12/6/2018, Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng với 86,86% đại biểu thông qua, có hiệu lực chính thức từ ngày 1/1/2019. Với 7 chương, 43 điều, Luật An ninh mạng quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Mình sẽ cập nhật những điểm mới khi có văn bản chi tiết,… >>> Xem thêm nội dung: + Điểm mới các Luật vừa được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5, khóa XIV + Hiểu đúng về Luật an ninh mạng
Click vào đây, bạn sẽ hiểu về luật An ninh mạng
Dưới đây là nội dung mô phỏng để bạn hiểu đúng về luật an ninh mạng, là người Việt Nam hãy bình tĩnh trước khi hành động, nghiên cứu nội dung bạn sẽ thấy được bản chất của Luật này. 1. Tình hình Việt Nam hiện tại cần thiết để ban hành Luật An ninh mạng: Số liệu tấn công mạng ở Việt Nam (Nguồn: Báo Lao động) - Đứng thứ 4 trong top 10 nước bị kiểm soát bởi máy tính ma - 3000 cuộc lừa đảo - 6.500 cài mã độc - 4.500 cuộc thay đổi giao diện - Thiệt hại 12.300 tỷ đồng 2. Luật An ninh mạng bảo vệ: 3. Luật An ninh mạng cấm: 4: Bản chất của Luật An ninh mạng: 5. Điều kiện quốc tế và trong nước hiện tại đủ để Việt Nam thực thi Luật này 6. Hiện trạng để thực thi: - 18 quốc gia trên thế giới có văn bản luật quy định yêu cầu các doanh nghiệp nước ngoài phải lưu trữ dữ liệu quan trọng ở trong phạm vi lãnh thổ quốc gia như như Mỹ, Canada, Liên bang Nga, Đức, Trung Quốc… - Google đã đặt khoảng 70 văn phòng đại diện, Facebook khoảng 80 văn phòng đại diện tại các quốc gia trên thế giới
Điểm mới các Luật vừa được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5, khóa XIV
>>> Toàn văn điểm mới Luật Quốc phòng >>> Toàn văn điểm mới Luật Cạnh tranh >>> Toàn văn điểm mới Luật an ninh mạng Quốc hội họp kỳ họp thứ 5 đã chính thức thông qua một số Luật mới, sau đây mình sẽ cập nhật các điểm mới của 4 Luật vừa thông qua gửi đến Dân luật: 1. Luật Quốc phòng (sửa đổi) Được Quốc hội biểu quyết thông qua ngày 08/6/2018 với 88,3% đại biểu tán thành Luật gồm 7 chương, 40 điều, Luật Quốc phòng (sửa đổi) quy định nguyên tắc, chính sách; hoạt động cơ bản về quốc phòng; tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm; lực lượng vũ trang nhân dân; bảo đảm quốc phòng; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức; quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng. Làm rõ nội dung phòng thủ quân khu (Luật hiện hành chỉ quy định phòng thủ tỉnh, thành) - là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, gồm các hoạt động xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn quân khu. Quy định về nhiệm vụ phòng thủ quân khu. + Làm rõ nội dung tình trạng khẩn cấp quốc phòng (nội dung luật hiện hành chỉ quy định nội dung về ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng) về: >>> Tuyên bố, công bố, bãi bỏ tình trạng chiến tranh + Làm rõ chức năng của quân đội mà Luật hiện hành chưa đề cập đến: - Là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân - Có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; lao động, sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội,… - Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. + Làm rõ trách nhiệm quân sự khi thực hiện các nhiệm vụ như thiết quân luật - là biện pháp quản lý nhà nước đặc biệt có thời hạn do quân đội thực hiện (Luật hiện hành không quy định) quy định như sau: + Trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật, áp dụng các biện pháp đặc biệt sau: - Cấm hoặc hạn chế người, phương tiện đi lại; đình chỉ hoặc hạn chế hoạt động tại các nơi công cộng; - Cấm biểu tình, đình công, bãi thị, bãi khóa, tụ tập đông người; - Bắt giữ hoặc cưỡng chế cá nhân, tổ chức có hoạt động xâm hại đến quốc phòng, an ninh phải rời khỏi hoặc cấm đi khỏi nơi cư trú hoặc một khu vực nhất định; - Huy động người, phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; - Quản lý đặc biệt đối với các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ; kiểm soát chặt chẽ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phương tiện thông tin, hoạt động báo chí, xuất bản, cơ sở in ấn, sao chụp, việc thu thập, sử dụng thông tin. … Luật quy định rõ những hành vi bị nghiêm cấm mà quy định hiện hành còn quy định chung chung trong các điều khoản: - Chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. - Thành lập tổ chức vũ trang trái pháp luật. - Điều động, sử dụng người, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị, phương tiện để tiến hành các hoạt động vũ trang khi chưa có lệnh hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc không có trong kế hoạch huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu đã được phê duyệt. - Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. - Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng để xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Phân biệt đối xử về giới trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Luật nêu rõ: Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng là sự gắn kết mọi hoạt động quốc phòng với các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội có sự thống nhất quản lý, điều hành của Nhà nước để góp phần củng cố, tăng cường quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội. Luật Quốc phòng (sửa đổi) sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 thay thế Luật Quốc phòng 2005 2. Luật an ninh mạng Sáng ngày 12/6/2018, Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng với 86,86% đại biểu thông qua, có hiệu lực chính thức từ ngày 1/1/2019. Với 7 chương, 43 điều, Luật An ninh mạng quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Dưới đây là nội dung quan trọng tại Luật An ninh mạng: Điều 26. Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng 1. Trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc chuyên trang trên mạng xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp, đăng tải, truyền đưa thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này và các thông tin khác có nội dung xâm phạm an ninh quốc gia. 2. Doanh nghiệp trong và ngoài nước khi cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây: a) Xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số; bảo mật thông tin, tài khoản của người dùng; cung cấp thông tin người dùng cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an khi có yêu cầu bằng văn bản để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng; b) Ngăn chặn việc chia sẻ thông tin, xóa bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này trên dịch vụ hoặc hệ thống thông tin do cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý chậm nhất là 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông và lưu nhật ký hệ thống để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng trong thời gian theo quy định của Chính phủ; c) Không cung cấp hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng cho tổ chức, cá nhân đăng tải trên không gian mạng thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông. 3. Doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra phải lưu trữ dữ liệu này tại Việt Nam trong thời gian theo quy định của Chính phủ. Doanh nghiệp nước ngoài quy định tại khoản này phải đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam. 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này. >>> Theo đó, Việt Nam có quyền yêu cầu các doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam phải lưu trữ tại Việt Nam đối với dữ liệu quan trọng của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, bao gồm dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra; đồng thời, yêu cầu các doanh nghiệp nước ngoài tham gia các hoạt động này phải đặt trụ sở hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam. - Ngoài ra, Luật quy định nghiêm cấm việc sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung: + Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; + Làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; + Sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; + Hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân... >>> Đưa ra 8 Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia gồm: - Hệ thống thông tin quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu; - Hệ thống thông tin lưu trữ, xử lý thông tin thuộc bí mật nhà nước; - Hệ thống thông tin phục vụ lưu giữ, bảo quản hiện vật, tài liệu có giá trị đặc biệt quan trọng; - Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái; - Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản, chế tạo, quản lý cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng khác liên quan đến an ninh quốc gia; - Hệ thống thông tin quan trọng phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức ở trung ương; - Hệ thống thông tin quốc gia thuộc lĩnh vực năng lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải, tài nguyên môi trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí; - Hệ thống điều khiển và giám sát tự động tại công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia. 3. Luật Cạnh tranh (sửa đổi) Được Quốc hội thông qua vào sáng 12/6 với 95,28% đại biểu tán thành. Luật Cạnh tranh (sửa đổi) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2019 thay thế Luật Cạnh tranh 2004. Luật có 10 chương và 118 điều, quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam; hành vi cạnh tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh; quản lý nhà nước về cạnh tranh. Có những nội dung được đổi mới như sau: Mở rộng phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; thay đổi cách tiếp cận kiểm soát hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh; thay đổi cách tiếp cận kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền; thay đổi cách tiếp cận kiểm soát tập trung kinh tế; điều chỉnh quy định kiểm soát hành vi cạnh tranh không lành mạnh; hoàn thiện mô hình cơ quan cạnh tranh. - không tiếp cận kiểm soát các hành vi hạn chế cạnh tranh chỉ dựa vào tiêu chí thị phần như hiện nay, mà kiểm soát hành vi trên cơ sở bản chất, tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của hành vi. - Luật đã bãi bỏ quy định về hành vi “bán hàng đa cấp bất chính” và hành vi “phân biệt đối xử của hiệp hội”, do các hành vi này không phản ánh đúng bản chất của hành vi cạnh tranh không lành mạnh - Luật đã lược giản hoá trình tự, thủ tục điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, theo đó bãi bỏ thủ tục điều tra sơ bộ và rút ngắn thời hạn điều tra chính thức đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh từ 90 ngày xuống còn 60 ngày kể từ ngày ban hành quyết định điều tra. - Bổ sung thêm hành vi “lôi kéo khách hàng bất chính” có xu hướng xảy ra ngày càng phổ biến và có bản chất phù hợp với khái niệm về hành vi cạnh tranh không lành mạnh 4. Luật Tố cáo Với tỷ lệ 96,1% tổng số đại biểu tán thành, Quốc hội đã thông qua Luật Tố cáo (sửa đổi). Luật gồm 9 chương, 67 điều quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; bảo vệ người tố cáo; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác giải quyết tố cáo. - Về hình thức tố cáo, Luật quy định việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. - Đối với những thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức nêu trên, nếu có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, bằng chứng cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật thì cơ quan tiếp nhận thông tin phải tiến hành việc kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét giải quyết, xử lý để không bỏ sót, bỏ lọt các hành vi vi phạm pháp luật - Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết. - Theo luật, người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Luật Tố cáo (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2019 thay thế Luật Tố cáo 2011 >>> Mình sẽ cập nhật những Luật mới khi Quốc Hội thông qua.
Luật an ninh mạng: Google, Facebook phải đặt máy chủ tại Việt Nam?
Mấy hôm nay, cư dân mạng đang rất quan tâm đến câu chuyện “Liệu các ông lớn như Google, Facebook có phải rút khỏi thị trường Việt Nam khi mà hoạt động chưa có Giấy phép, chưa có Văn phòng đại diện không?” Nhiều bạn phản đối điều khoản quy định buộc các ông lớn này phải có Giấy phép hoạt động, đặt cơ quan đại diện và máy chủ quản lý dữ liệu người dùng Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…tại Dự thảo Luật an ninh mạng: Điều 39. An ninh thông tin mạng … 5. Các doanh nghiệp nước ngoài khi cung cấp dịch vụ viễn thông, internet tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật, tôn trọng chủ quyền, lợi ích và an ninh quốc gia Việt Nam và lợi ích của người sử dụng, có giấy phép hoạt động, đặt cơ quan đại diện và máy chủ quản lý dữ liệu người sử dụng Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo mật thông tin người dùng và thông tin tài khoản của người dùng; xử lý nghiêm các hành vi sai phạm theo quy định của pháp luật. Với rất nhiều lý do, nhưng mình biết lý do chính là các bạn “không thể sống thiếu” Facebook, Google – là các ông lớn mà Dự luật này đang nhắm đến. Bởi căn cứ điều khoản trên, các ông lớn sẽ không được phép hoạt động tại Việt Nam nếu không tuân thủ pháp luật nước này. Mọi điều luật được ban hành đều có lý do nhất định, lý do chính là bảo vệ an ninh quốc gia, rồi đến bảo vệ người dùng (xét lợi ích chung của đất nước mới tính đến lợi ích riêng của cá nhân), vì vậy các bạn khoan hãy vội phản đối mà cần xét đến những tình huống thực tế sau: Tình huống 1: Khi bạn sử dụng gmail, facebook, nhỡ họ làm lộ thông tin bảo mật của bạn, vậy thì bạn sẽ kiện họ ở đâu? Kiện trong nước không được rồi bạn ra nước ngoài, nhưng là nước nào để kiện về tội vi phạm bí mật thông tin cá nhân đây để đòi lại quyền lợi cho mình? Tình huống 2: Hoặc khi thông qua các công cụ chat chit, email các thứ của Google, Facebook, bạn bị lừa đảo, và mất một số tiền lớn bởi cá nhân đó là người nước ngoài, vậy bạn sẽ nhờ ai giải quyết? Tòa án Việt Nam có giải quyết không? … Và có rất nhiều trường hợp mà người dùng có thể bị thiệt hại, cần có hành lang pháp lý cụ thể, nhất là nước ta trong giai đoạn hội nhập, mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam, chúng ta cần thiết lập sân chơi chung cho tất cả đều bình đẳng, có như vậy, mới tăng cơ hội cạnh tranh và hơn hết là bảo vệ quyền lợi người dùng. Thử hỏi, cùng là một trang tìm kiếm nhưng trang tìm kiếm do người Việt tạo ra buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật Việt Nam, nên sẽ gặp rất nhiều rào cản ban đầu để hình thành và sau đó là phát triển, trong khi đó, trang tìm kiếm của nước ngoài lại không buộc làm điều đó vì không có hành lang pháp lý buộc họ phải làm điều đó, vậy thì đâu là sự công bằng? Tất nhiên, kẻ không bị trói chân sẽ thỏa sức để phát triển, nhưng phát triển như thế nào, theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực thì không thể biết được, còn kẻ bị trói chân quá chặt thì chắc chắn sẽ khó phát triển. Vậy nên, theo mình, điều khoản nêu trên tại Dự thảo Luật an ninh mạng là hoàn toàn hợp lý, vừa đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực viễn thông, internet, vừa đảm bảo an ninh quốc gia và người tiêu dùng.
Luật an ninh mạng: hướng dẫn cách xử lý thông tin xấu
Có vẻ như môi trường mạng không còn an toàn như trước đây nhiều người vẫn nghĩ, bởi trong thực tế diễn ra vừa qua thì có rất rất nhiều mối nguy hại xảy ra từ hệ thống mạng, từ câu chuyện trang mạng của hàng không bị hack tại sân bay Tân Sơn Nhất, cho đến câu chuyện lừa đảo nhau qua facebook… Do vậy, việc thiết lập hàng lang pháp lý dành cho tất cả các chủ thể tham gia hoạt động trong môi trường mạng là điều cần thiết, từ đó, Dự thảo Luật an ninh mạng ra đời. Tại Dự thảo Luật an ninh mạng, nghiêm cấm các hành vi sau đây: - Sử dụng không gian mạng xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. - Đăng tải chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục trên không gian mạng. - Xâm nhập, chiếm đoạt trái phép thông tin, tài liệu. - Tấn công mạng. - Khủng bố mạng. Tùy theo mức độ vi phạm mà cá nhân, tổ chức có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trong trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường. Đáng chú ý, Dự thảo Luật an ninh mạng còn hướng dẫn xử lý các thông tin kích động tụ tập đông người gây rối an ninh, trật tự trên không gian mạng hoặc chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục trên không gian mạng, cụ thể: - Đối với thông tin kích động tụ tập đông người gây rối an ninh, trật tự trên không gian mạng: + Yêu cầu chủ thể đăng tải thông tin gỡ bỏ bài viết; + Ngăn chặn, xóa bỏ thông tin; + Tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc rút giấp phép hoạt động của trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử đăng tải thông tin; + Điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, internet có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng xử lý thông tin kích động tụ tập đông người gây rối an ninh, trật tự trên không gian mạng. - Đối với thông tin chống nhà nước CHXHCN VN, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục trên không gian mạng: Chi tiết bao gồm các thông tin sau: + Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; + Xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; + Bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; + Gây chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, gây thù hận giữa các dân tộc và nhân dân các nước; + Truyền bá tư tưởng phản động; + Xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; + Bịa đặt hoặc lan truyền, tán phát những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc làm nhục, vu khốngtổ chức, cá nhân; + Hướng dẫn, xúi giục thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; + Thông tin xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục trên không gian mạng. Cách thức xử lý: + Yêu cầu chủ thể đăng tải thông tin gỡ bỏ bài viết; + Ngăn chặn, xóa bỏ thông tin; + Tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc rút giấp phép hoạt động của trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử đăng tải thông tin; + Điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan chủ quản hệ thống thông tin, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, internet có trách nhiệm áp dụng biện pháp kỹ thuật để ngăn chặn hiển thị và xóa bỏ thông tin chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục trên không gian mạng. Mời các bạn xem chi tiết Dự thảo Luật an ninh mạng kèm theo Tờ trình tại file đính kèm bên dưới.
Mong được giải đáp về luật an ninh mạng?
Luật an ninh mạng có hiệu lực từ 1.1.2019 vậy trước đó nếu sử dụng phương tiện mạng xã hội để chửi 1 cá nhân hay tổ chức nào đó thì có bị xử lí ko. Thông tin vẫn lưu trên mxh. Vấn đề 2 : Tik Tok dc hoạt động tại Việt Nam thì có phải chấp hành theo luật an ninh mạng không.
Hướng dẫn cách đăng ảnh người khác lên MXH để không bị phạt
Không ai có thể phủ nhận những lợi ích từ mạng xã hội mang lại, tuy nhiên cần lưu ý, đây là con dao hai lưỡi và nó đã gây không ít phiền phức đối với con người. Trong đó, nhiều thành phần sử dụng hình ảnh của người khác với nhiều mục đích khác nhau nhằm bôi nhọ, vu khống, lan truyền những thông tin không đúng sự thật,... đã và đang rất phổ biến và cũng không ít người chịu hậu quả. Vậy sử dụng hình ảnh của người khác như thế nào là đúng pháp luật, các bạn xem nội dung hướng dẫn dưới đây: Căn cứ điều 32 Bộ luật dân sự 2015 thì nếu muốn sử dụng hình ảnh của người khác phải đáp ứng điều kiện: - Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. - Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Tuy nhiên nếu thuộc các trường hợp sau đây thì không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ: a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh. Trường hợp sử dụng hình ảnh vi phạm các quy định nêu trên thì người có hình ảnh có quyền: - Yêu cầu tòa ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh; - Bồi thường thiệt hại - Áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. Về chế tài xử lý: Xem thêm TẠI ĐÂY
Cán bộ, công chức không được đăng lên facebook những thông tin sau
Dưới đây là tổng hợp những việc cấm công dân nói chung và cán bộ, công chức nói riêng đăng tải lên facebook. Cụ thể như sau: - Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật An ninh mạng gồm: + Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 (Thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống; Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế;Thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác) và hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật an ninh mạng (Hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng) + Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền Internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng; + Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng trái phép các phương tiện thanh toán; + Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật; + Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; + Hành vi khác sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. - Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc; - Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; - Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; - Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội. - Không sử dụng mạng xã hội để khai thác, tuyên truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh hưởng đến hoạt động công vụ. - Đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân: Khi sử dụng các phương tiện điện tử khác, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân không được truy cập, lưu trữ, phát tán, bình luận, chia sẻ các thông tin, tài liệu, bài viết, hình ảnh có nội dung trái với thuần phong, mỹ tục; trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của ngành Công an; không giới thiệu, sử dụng tên, hình ảnh, phiên hiệu đơn vị công an lên các trang mạng xã hội. Căn cứ: - Luật an ninh mạng 2018 - Thông tư 27/2017/TT-BCA - Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ
03 nội dung cần chú ý trong Nghị định hướng dẫn Luật an ninh mạng
Bộ Công an vừa công bố dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng để lấy ý kiến đóng góp từ ngày 2/11 đến 2/12. Dự thảo hướng dẫn một số quy định nổi bật được liệt kê như sau: 1. Kiểm soát truy cập đối với người sử dụng, nhóm người sử dụng thiết bị công cụ sử dụng: - ...Mỗi tài khoản truy cập hệ thống phải được gán cho một người sử dụng duy nhất; trường hợp chia sẻ tài khoản dùng chung để truy cập hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia thì phải được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền và xác định được trách nhiệm cá nhân tại mỗi thời điểm sử dụng;... -... 2. Dữ liệu phải lưu trữ tại Việt Nam -Dữ liệu về thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, chức danh, nơi cư trú, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, mã số định danh cá nhân, số căn cước công dân, số hộ chiếu, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng, tình trạng sức khỏe, hồ sơ y tế,sinh trắc học. - Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra, gồm: thông tin chọn tải lên, đồng bộ hoặc nhập từ thiết bị. - Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, gồm: bạn bè, nhóm mà người sử dụng kết nối hoặc tương tác. 3. Doanh nghiệp trong và nước phải lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đủ các điều kiện sau: + Là doanh nghiệp cung cấp một trong các dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam sau đây:Dịch vụ viễn thông;Dịch vụ lưu trữ, chia sẻ dữ liệu trên không gian mạng;Cung cấp tên miền quốc gia hoặc quốc tế cho người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam;Thương mại điện tử; Thanh toán trực tuyến;Trung gian thanh toán;Dịch vụ kết nối vận chuyển qua không gian mạng;Mạng xã hội và truyền thông xã hội; Trò chơi điện tử trên mạng;Thư điện tử; + Có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý các loại dữ liệu quy định tại Điều 24 Nghị định này gồm: - Dữ liệu về thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam - Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra - Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam + Để cho người sử dụng dịch vụ thực hiện hành vi được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 8 Luật An ninh mạng quy định về Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng; + Vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 8 (“Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng”, điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 26 Luật An ninh mạng quy định về Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Trong nửa đầu năm nay ( năm 2018), dư luận đang quan tâm sôi nổi với vấn đề dự thảo Luật An ninh mạng 2018 được thông qua vào ngày 12/06/2018 với sự bỏ phiếu tán thành của hơn 86% đại biểu Quốc hội. Luật An ninh mạng ra đời để bảo vệ an ninh nhà nước trong quản lý thông tin, chống các hành vi xuyên tạc, bôi xấu, cung cấp thông tin sai lệch ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và chế độ Nhà nước. Vấn đề này được dư luận quan tâm sâu sắc và nảy sinh không ít bất đồng, tranh cải bởi Luật An ninh mạng 2018 đã nổi lên nhiều bất cập, hạn chế, khó khăn trong thi hành, đe dọa ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công chúng. Thứ nhất, phạm vi điều chỉnh của Luật An ninh mạng khá rộng, gần như bao quát hết các vấn đề liên quan tới bảo vệ an ninh mạng và các hoạt động trên không gian mạng, bởi vậy dễ trùng lặp về nội dung và chồng chéo về thẩm quyền quản lý nhà nước với các văn bản luật khác đang có hiệu lực như Luật An toàn thông tin 2015, Luật Cơ yếu, Luật Công nghệ thông tin…Như vậy sẽ vô cùng khó khăn và tốn nhiều chi phí để thi hành toàn bộ hệ thống luật trên. Thứ hai, việc áp dụng Luật an ninh mạng sẽ dễ gây lạm quyền của cơ quan nhà nước trong việc quản lý thông tin của cá nhân và có khả năng xâm phạm quyền bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân như thư tín, điện tín, điện thoại hoặc các phương tiện điện tử,.. Bởi lẽ luật quy định chung chung, không cụ thể, phần lớn dựa vào việc giải thích, quyết định của cơ quan, cá nhân thi hành, cho nên vấn đề lạm quyền là không thể tránh khỏi. Do vậy việc thi hành Luật An ninh có thể dẫn đến sự thụt lùi của phát triển internet khi mà của quyền tự do con người bị thu hẹp nghiêm trọng. Một quy định về giới hạn quyền cần chú ý là khoản 9 điều 16, cụ thể được quy định như sau: “Tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.” Như vậy chỉ cần soạn thảo, đăng tải , phát tán những thông tin tại các khoản 1,2,3, 4 đều buộc phải gỡ bỏ và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Quy định này quá rập khuôn, không khái quát, bởi trong trường hợp mục đích của người đăng tải hợp pháp thì sao? Việc quản lý các thông tin nguy hiểm một cách bí mật, không cho công chúng cơ hội để tiếp cận, từ đó phòng tránh, ngăn chặn là quá nguy hiểm. Gỉa sử một số người đăng tải, phát tán những thông tin trên với mục đích để người đọc cảnh giác, phòng tránh thì cũng vi phạm pháp luật? Do đó các nhà làm luật nên quy định cụ thể nhiều trường hợp để tránh những hậu quả nghiêm trọng. Theo các chuyên gia pháp luật, Luật An ninh mạng 2018 vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro khác cho xã hội, nền kinh tế mà ta không lường trước được. Việc xây dựng một đạo luật về an ninh mạng xã hội là cần thiết trong xã hội hội nhập ngày nay. Tuy nhiên việc áp dụng một đạo luật không phù hợp không những không giải quyết được những vấn đề phát sinh, mà còn làm cho tình hình xấu hơn. Để bảo vệ một cách tốt nhất, hiệu quả nhất, chúng ta nên tập trung xây dựng, phát triển khâu kỹ thuật. Một hệ thống kỹ thuật, an ninh tốt sẽ giúp ta phòng ngừa, phòng tránh những rủi ro. Luật pháp nếu không được thi hành hiệu quả, phù hợp thì cũng không mang lại hiệu quả cao, đặc biết với những bất cập như Luật an ninh mạng, việc thi hành nó là quá khó khăn đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro, hậu quả không lường trước được. Hy vọng nước ta sẽ chú trọng nhiều hơn vào hệ thống an ninh mạng qua quá trình cải thiện, phát triển hệ thống kỹ thuật, đồng thời ban hành, sửa đổi những văn bản pháp luật một cách phù hợp hơn trong thời gian tới.
Tác dụng khi tuyên truyền Luật An ninh mạng cho Học sinh Sinh Viên vào những ngày sinh hoạt đầu khóa
Thông qua tuần sinh hoạt công dân, các trường triển khai tổ chức tuyên truyền, thông tin đúng, đầy đủ đến HSSV về Luật An ninh mạng. Có thể thấy Nhà làm luật và các cấp chính quyền, Nhà nước đang muốn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đưa Luật an ninh mạng vào cuộc sống nói chung và tuyên truyền đến học sinh sinh viên nói riêng. Qua nghiên cứu Luật An ninh mạng (ANM) vừa được Quốc hội thông qua. Nhận thấy, Luật này quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm ANM. Việc Quốc hội ban hành Luật An ninh mạng sẽ mang lại những lợi ích rất lớn đối với quốc gia, tổ chức và cá nhân nói chung và đối với học sinh sinh viên nói riêng, nhằm có cơ sở pháp lý đấu tranh, xử lý kịp thời trong hoạt động cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Đảng và Nhà nước; chống sự xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại sự đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc. Chống thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế- xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. Chống các hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng. Đồng thời, chống sự xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia... Việc tuyên truyền đến học sinh sinh viên là hết sức cần thiết và quan trọng. Vì lực lượng học sinh sinh viên là thế hệ phát triển, tương lai của đất nước nên cần hiểu rõ bản chất Luật an ninh mạng, mục đích của Luật này hơn bao giờ hết. Bên cạnh Luật an ninh mạng thì chủ trương của Nhà nước cũng đưa các vấn đề như tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo và chiến lược biển của Việt Nam; hình thức và phương pháp đấu tranh giữ vững chủ quyền biển, đảo vào tuần lễ sinh hoạt đầu khóa cho sinh viên để hiểu rõ hơn về chủ quyền biển đảo quốc gia.
Luật an ninh mạng năm 2018 có tác động thế nào đến đời sống của người dân?
Thưa luật sư tôi được biết luật an ninh mạng mới được thông qua ngày 12/6/2018 có 7 chương 43 điều, trong đó có quy định cấm đăng tải những thông tin sai sự thật gây hoang mang dư luận, gây khó khăn cho các cơ quan thực thi pháp luật, cản trở người thi hành công vụ, chống phá nhà nước. Xin cho tôi hỏi có phải khi luật có hiệu lực thì những thông tin đăng tải trên mạng mà bị cho là vi phạm vào các điều nói trên thì người đăng tải thông tin sẽ bị phạt như thế nào. Và xin luật sư cho tôi hỏi nhưng thông tin như thế nào mới được coi là thông tin đúng sự thật và được phép đăng tải trên mạng. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Phân tích 14 hành vi vi phạm Luật an ninh mạng dễ bị mắc phải
>>> Toàn văn điểm nổi bật về Luật an ninh mạng >>> Click vào đây, bạn sẽ hiểu về luật An ninh mạng Văn bản áp dụng: - Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017; - Luật Quảng cáo 2012; - Luật Đầu tư 2014; - Nghị định 158/2013/NĐ-CP. Để tránh vi phạm Luật An ninh mạng, người dân cần lưu ý đến các hành vi sau sẽ bị xử lý nếu vô tình phạm phải : 1. Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự; - Là việc kích động nhiều người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật dưới dạng hành vi do đông người cùng thực hiện phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức. Trong đó, thực hiện các hành vi cản trở bằng các thủ đoạn khác nhau nhằm khiến cho người thi hành công vụ không thực hiện được công vụ của mình như đe doạ, cản đường,….Hoặc các hành vi có tính chất gây ra sự mất ổn định về an ninh trật tự như hành vi tụ tập đông người gây ồn ào, náo động nơi công cộng hoặc cản trở giao thông,… Cá nhân có những hành vi nêu trên có thể bị xử lý hình sự về tội phá rối an ninh theo quy định tại điều 118 BLHS sửa đổi, bổ sung 2017 có khung hình phạt từ 6 tháng đến 15 năm 2. Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; - Là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác hoặc có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực với mục đích làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác. - Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục, vu khống hoặc tội tương ứng với hành vi đã thực hiện. Trong đó: + Tội làm nhục có khung hình phạt từ 3 tháng đến 5 năm (điều 155 BLHS 2015) + Tội vu khống có khung hình phạt từ 3 tháng đến 7 năm (điều 156 BLHS 2015) 3. Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác - Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này thể hiện qua việc tự đặt ra và loan truyền những điều không đúng với sự thật và có nội dung xuyên tạc để xúc phạm đến danh dự của người khác hoặc để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. - Tùy mức độ có thể bị xử lý hình sự về tội vu khống khung hình phạt từ 3 tháng đến 7 năm 4. Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác; - Là hành vi đưa những thông tin không đúng liên quan đến các loại giấy tờ nêu trên. Tùy mức độ mà hành vi có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự về tội vu khống. 5. Thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán; - Là hành vi sử dụng mạng máy tính truyền thông tin không đúng về các lĩnh vực nêu trên. Tùy từng lĩnh vực mà mức xử lý khác nhau - Ví dụ: Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán có khung hình phạt từ 3 tháng đến 5 năm. Pháp nhân thương mại phạm tội bị phạt ít nhất 500 triệu 6. Thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; - Người phạm tội bằng lời nói hay việc làm truyền bá những tư tưởng phản động, xuyên tạc, Tuyên truyền những luận điệu chiến tranh tâm lý gây hoang mang cho nhân dân,.. và những nội dung bịa đặt khác. - Hành vi của người phạm tội có thể phạm vào Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có khung hình phạt từ 01 đến 20 năm 7. Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; - Bằng nhiều hành vi (dùng vũ lực, lén lút, cướp giật, lừa đảo…)Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có hành vi mua hoặc bán nội dung tài liệu bí mật, không cần tài liệu bí mật được trao cho người mua mà chỉ cần hai bên mua bán đã thỏa thuận được việc mua bán đó (người mua nhận tài liệu hoặc sao chép tài liệu đó, người bán nhận tiền, tài sản có giá trị). - Ví dụ: tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước có khung hình phạt từ 02 năm đến 15 năm 8. Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật; - Là hành vi làm lộ bí mật của các đối tượng nêu trên thông qua không gian mạng. Tùy từng đối tượng cụ thể mà xử lý trách nhiệm khác nhau. - Ví dụ: Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước có khung hình phạt từ 02 năm đến 15 năm 9. Cố ý nghe, ghi âm, ghi hình trái phép các cuộc đàm thoại; - Là hành vi cố ý lấy các thông tin, nội dung của cuộc đàm thoại, tùy theo mức độ, hành vi có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác có khung hình phạt từu 1 đén 3 năm - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 10. Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 và hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật An ninh mạng; Bao gồm các thông tin có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước, kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, làm nhục, vu khống, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội và các hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước sẽ bị xử lý hình sự về các tội danh tương ứng 11. Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền Internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng; - Là hành vi truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân , Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, tổ chức đánh bạc online,.. - Hành vi có thể bị xử lý hình sự theo điều 290 về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản có khung hình phạt cao nhất đến 20 năm. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định 12. Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật; Luật Quảng cáo 2012, những hàng hóa, dịch vụ sau đây bị cấm quảng cáo: -Thuốc lá, Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên, Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc, Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục, Súng săn và đạn súng săn, vũ khí sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực. - Điều 6 Luật đầu tư 2014 còn bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ như chất ma túy, mại dâm, Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người, pháo nổ,... - Tùy vào hành vi kinh doanh có thể bị xử lý hành chính lên đến hàng trăm triệu đồng theo Nghị định 158/2013/NĐ-CP . Nặng hơn có thể truy cứu TNHH về các tội danh tương ứng như tội mua bán trái phép chất ma túy, Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người,... 13. Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; - Là hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người thực hiện hành vi này có hành vi xúi giục người xúi giục, Căn cứ vào nội dung và tình tiết vụ án thì người hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật được xử lý - Căn cứ vào đối tượng mà người có hành vi vi phạm pháp luật hướng dẫn phạm tội có thể truy cứu TNHH về tội: Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp theo điều 325 BLHS có khung hình phạt từ 1 năm đến 7 năm 14. Phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử. - Là hành vi tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình nhiễm mã độc qua mạng máy tính hoặc bằng các phương thức khác gây rối loạn hoạt động, phong tỏa làm biến dạng, làm hủy hoại các dữ liệu máy tính. - Hành vi có thể bị truy cứu về tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử Điều 286. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Khung hình phạt từ 3 tháng đến 12 năm
Nội dung cơ bản của Luật An ninh mạng.
Luật an ninh mạng đã được Quốc Hội thông qua vào ngày 12/6/2018 Theo đó, Luật An ninh mạng 2018 quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật này sẽ góp phần vào việc bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, Luật An ninh mạng 2018 quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm, như là: - Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước; - Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;… Luật An ninh mạng 2018 bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019.
Toàn văn điểm nổi bật về Luật an ninh mạng
>>> Điểm mới các Luật vừa được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5, khóa XIV >>> Hiểu đúng về Luật an ninh mạng Sáng ngày 12/6/2018, Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng với 86,86% đại biểu đống ý thông qua, có hiệu lực chính thức từ ngày 1/1/2019. Với 7 chương, 43 điều, Luật An ninh mạng quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. >>> Theo đó, Việt Nam có quyền: yêu cầu các doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam phải lưu trữ tại Việt Nam đối với dữ liệu quan trọng của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, bao gồm dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra; đồng thời, yêu cầu các doanh nghiệp nước ngoài tham gia các hoạt động này phải đặt trụ sở hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam. >>> Ngoài ra, Luật quy định nghiêm cấm việc sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung: + Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; + Làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; + Sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; + Hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân... >>> Đưa ra 8 Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia gồm: - Hệ thống thông tin quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu; - Hệ thống thông tin lưu trữ, xử lý thông tin thuộc bí mật nhà nước; - Hệ thống thông tin phục vụ lưu giữ, bảo quản hiện vật, tài liệu có giá trị đặc biệt quan trọng; - Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái; - Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản, chế tạo, quản lý cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng khác liên quan đến an ninh quốc gia; - Hệ thống thông tin quan trọng phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức ở trung ương; - Hệ thống thông tin quốc gia thuộc lĩnh vực năng lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải, tài nguyên môi trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí; - Hệ thống điều khiển và giám sát tự động tại công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia. >>> Tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi đăng tải các thông tin về: - Thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng - Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống - Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế - Thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Mời bạn xem chi tiết tại file đính kèm:
Toàn văn điểm nổi bật của Luật an ninh mạng
Sáng ngày 12/6/2018, Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng với 86,86% đại biểu thông qua, có hiệu lực chính thức từ ngày 1/1/2019. Với 7 chương, 43 điều, Luật An ninh mạng quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Mình sẽ cập nhật những điểm mới khi có văn bản chi tiết,… >>> Xem thêm nội dung: + Điểm mới các Luật vừa được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5, khóa XIV + Hiểu đúng về Luật an ninh mạng
Click vào đây, bạn sẽ hiểu về luật An ninh mạng
Dưới đây là nội dung mô phỏng để bạn hiểu đúng về luật an ninh mạng, là người Việt Nam hãy bình tĩnh trước khi hành động, nghiên cứu nội dung bạn sẽ thấy được bản chất của Luật này. 1. Tình hình Việt Nam hiện tại cần thiết để ban hành Luật An ninh mạng: Số liệu tấn công mạng ở Việt Nam (Nguồn: Báo Lao động) - Đứng thứ 4 trong top 10 nước bị kiểm soát bởi máy tính ma - 3000 cuộc lừa đảo - 6.500 cài mã độc - 4.500 cuộc thay đổi giao diện - Thiệt hại 12.300 tỷ đồng 2. Luật An ninh mạng bảo vệ: 3. Luật An ninh mạng cấm: 4: Bản chất của Luật An ninh mạng: 5. Điều kiện quốc tế và trong nước hiện tại đủ để Việt Nam thực thi Luật này 6. Hiện trạng để thực thi: - 18 quốc gia trên thế giới có văn bản luật quy định yêu cầu các doanh nghiệp nước ngoài phải lưu trữ dữ liệu quan trọng ở trong phạm vi lãnh thổ quốc gia như như Mỹ, Canada, Liên bang Nga, Đức, Trung Quốc… - Google đã đặt khoảng 70 văn phòng đại diện, Facebook khoảng 80 văn phòng đại diện tại các quốc gia trên thế giới
Điểm mới các Luật vừa được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5, khóa XIV
>>> Toàn văn điểm mới Luật Quốc phòng >>> Toàn văn điểm mới Luật Cạnh tranh >>> Toàn văn điểm mới Luật an ninh mạng Quốc hội họp kỳ họp thứ 5 đã chính thức thông qua một số Luật mới, sau đây mình sẽ cập nhật các điểm mới của 4 Luật vừa thông qua gửi đến Dân luật: 1. Luật Quốc phòng (sửa đổi) Được Quốc hội biểu quyết thông qua ngày 08/6/2018 với 88,3% đại biểu tán thành Luật gồm 7 chương, 40 điều, Luật Quốc phòng (sửa đổi) quy định nguyên tắc, chính sách; hoạt động cơ bản về quốc phòng; tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm; lực lượng vũ trang nhân dân; bảo đảm quốc phòng; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức; quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng. Làm rõ nội dung phòng thủ quân khu (Luật hiện hành chỉ quy định phòng thủ tỉnh, thành) - là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, gồm các hoạt động xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn quân khu. Quy định về nhiệm vụ phòng thủ quân khu. + Làm rõ nội dung tình trạng khẩn cấp quốc phòng (nội dung luật hiện hành chỉ quy định nội dung về ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng) về: >>> Tuyên bố, công bố, bãi bỏ tình trạng chiến tranh + Làm rõ chức năng của quân đội mà Luật hiện hành chưa đề cập đến: - Là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân - Có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; lao động, sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội,… - Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. + Làm rõ trách nhiệm quân sự khi thực hiện các nhiệm vụ như thiết quân luật - là biện pháp quản lý nhà nước đặc biệt có thời hạn do quân đội thực hiện (Luật hiện hành không quy định) quy định như sau: + Trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật, áp dụng các biện pháp đặc biệt sau: - Cấm hoặc hạn chế người, phương tiện đi lại; đình chỉ hoặc hạn chế hoạt động tại các nơi công cộng; - Cấm biểu tình, đình công, bãi thị, bãi khóa, tụ tập đông người; - Bắt giữ hoặc cưỡng chế cá nhân, tổ chức có hoạt động xâm hại đến quốc phòng, an ninh phải rời khỏi hoặc cấm đi khỏi nơi cư trú hoặc một khu vực nhất định; - Huy động người, phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; - Quản lý đặc biệt đối với các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ; kiểm soát chặt chẽ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phương tiện thông tin, hoạt động báo chí, xuất bản, cơ sở in ấn, sao chụp, việc thu thập, sử dụng thông tin. … Luật quy định rõ những hành vi bị nghiêm cấm mà quy định hiện hành còn quy định chung chung trong các điều khoản: - Chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. - Thành lập tổ chức vũ trang trái pháp luật. - Điều động, sử dụng người, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị, phương tiện để tiến hành các hoạt động vũ trang khi chưa có lệnh hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc không có trong kế hoạch huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu đã được phê duyệt. - Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. - Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng để xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Phân biệt đối xử về giới trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Luật nêu rõ: Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng là sự gắn kết mọi hoạt động quốc phòng với các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội có sự thống nhất quản lý, điều hành của Nhà nước để góp phần củng cố, tăng cường quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội. Luật Quốc phòng (sửa đổi) sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 thay thế Luật Quốc phòng 2005 2. Luật an ninh mạng Sáng ngày 12/6/2018, Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng với 86,86% đại biểu thông qua, có hiệu lực chính thức từ ngày 1/1/2019. Với 7 chương, 43 điều, Luật An ninh mạng quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Dưới đây là nội dung quan trọng tại Luật An ninh mạng: Điều 26. Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng 1. Trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc chuyên trang trên mạng xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp, đăng tải, truyền đưa thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này và các thông tin khác có nội dung xâm phạm an ninh quốc gia. 2. Doanh nghiệp trong và ngoài nước khi cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây: a) Xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số; bảo mật thông tin, tài khoản của người dùng; cung cấp thông tin người dùng cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an khi có yêu cầu bằng văn bản để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng; b) Ngăn chặn việc chia sẻ thông tin, xóa bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này trên dịch vụ hoặc hệ thống thông tin do cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý chậm nhất là 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông và lưu nhật ký hệ thống để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng trong thời gian theo quy định của Chính phủ; c) Không cung cấp hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng cho tổ chức, cá nhân đăng tải trên không gian mạng thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông. 3. Doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra phải lưu trữ dữ liệu này tại Việt Nam trong thời gian theo quy định của Chính phủ. Doanh nghiệp nước ngoài quy định tại khoản này phải đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam. 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này. >>> Theo đó, Việt Nam có quyền yêu cầu các doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam phải lưu trữ tại Việt Nam đối với dữ liệu quan trọng của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, bao gồm dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra; đồng thời, yêu cầu các doanh nghiệp nước ngoài tham gia các hoạt động này phải đặt trụ sở hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam. - Ngoài ra, Luật quy định nghiêm cấm việc sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung: + Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; + Làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; + Sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; + Hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân... >>> Đưa ra 8 Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia gồm: - Hệ thống thông tin quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu; - Hệ thống thông tin lưu trữ, xử lý thông tin thuộc bí mật nhà nước; - Hệ thống thông tin phục vụ lưu giữ, bảo quản hiện vật, tài liệu có giá trị đặc biệt quan trọng; - Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái; - Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản, chế tạo, quản lý cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng khác liên quan đến an ninh quốc gia; - Hệ thống thông tin quan trọng phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức ở trung ương; - Hệ thống thông tin quốc gia thuộc lĩnh vực năng lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải, tài nguyên môi trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí; - Hệ thống điều khiển và giám sát tự động tại công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia. 3. Luật Cạnh tranh (sửa đổi) Được Quốc hội thông qua vào sáng 12/6 với 95,28% đại biểu tán thành. Luật Cạnh tranh (sửa đổi) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2019 thay thế Luật Cạnh tranh 2004. Luật có 10 chương và 118 điều, quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam; hành vi cạnh tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh; quản lý nhà nước về cạnh tranh. Có những nội dung được đổi mới như sau: Mở rộng phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; thay đổi cách tiếp cận kiểm soát hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh; thay đổi cách tiếp cận kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền; thay đổi cách tiếp cận kiểm soát tập trung kinh tế; điều chỉnh quy định kiểm soát hành vi cạnh tranh không lành mạnh; hoàn thiện mô hình cơ quan cạnh tranh. - không tiếp cận kiểm soát các hành vi hạn chế cạnh tranh chỉ dựa vào tiêu chí thị phần như hiện nay, mà kiểm soát hành vi trên cơ sở bản chất, tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của hành vi. - Luật đã bãi bỏ quy định về hành vi “bán hàng đa cấp bất chính” và hành vi “phân biệt đối xử của hiệp hội”, do các hành vi này không phản ánh đúng bản chất của hành vi cạnh tranh không lành mạnh - Luật đã lược giản hoá trình tự, thủ tục điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, theo đó bãi bỏ thủ tục điều tra sơ bộ và rút ngắn thời hạn điều tra chính thức đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh từ 90 ngày xuống còn 60 ngày kể từ ngày ban hành quyết định điều tra. - Bổ sung thêm hành vi “lôi kéo khách hàng bất chính” có xu hướng xảy ra ngày càng phổ biến và có bản chất phù hợp với khái niệm về hành vi cạnh tranh không lành mạnh 4. Luật Tố cáo Với tỷ lệ 96,1% tổng số đại biểu tán thành, Quốc hội đã thông qua Luật Tố cáo (sửa đổi). Luật gồm 9 chương, 67 điều quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; bảo vệ người tố cáo; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác giải quyết tố cáo. - Về hình thức tố cáo, Luật quy định việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. - Đối với những thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức nêu trên, nếu có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, bằng chứng cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật thì cơ quan tiếp nhận thông tin phải tiến hành việc kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét giải quyết, xử lý để không bỏ sót, bỏ lọt các hành vi vi phạm pháp luật - Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết. - Theo luật, người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Luật Tố cáo (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2019 thay thế Luật Tố cáo 2011 >>> Mình sẽ cập nhật những Luật mới khi Quốc Hội thông qua.
Luật an ninh mạng: Google, Facebook phải đặt máy chủ tại Việt Nam?
Mấy hôm nay, cư dân mạng đang rất quan tâm đến câu chuyện “Liệu các ông lớn như Google, Facebook có phải rút khỏi thị trường Việt Nam khi mà hoạt động chưa có Giấy phép, chưa có Văn phòng đại diện không?” Nhiều bạn phản đối điều khoản quy định buộc các ông lớn này phải có Giấy phép hoạt động, đặt cơ quan đại diện và máy chủ quản lý dữ liệu người dùng Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…tại Dự thảo Luật an ninh mạng: Điều 39. An ninh thông tin mạng … 5. Các doanh nghiệp nước ngoài khi cung cấp dịch vụ viễn thông, internet tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật, tôn trọng chủ quyền, lợi ích và an ninh quốc gia Việt Nam và lợi ích của người sử dụng, có giấy phép hoạt động, đặt cơ quan đại diện và máy chủ quản lý dữ liệu người sử dụng Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo mật thông tin người dùng và thông tin tài khoản của người dùng; xử lý nghiêm các hành vi sai phạm theo quy định của pháp luật. Với rất nhiều lý do, nhưng mình biết lý do chính là các bạn “không thể sống thiếu” Facebook, Google – là các ông lớn mà Dự luật này đang nhắm đến. Bởi căn cứ điều khoản trên, các ông lớn sẽ không được phép hoạt động tại Việt Nam nếu không tuân thủ pháp luật nước này. Mọi điều luật được ban hành đều có lý do nhất định, lý do chính là bảo vệ an ninh quốc gia, rồi đến bảo vệ người dùng (xét lợi ích chung của đất nước mới tính đến lợi ích riêng của cá nhân), vì vậy các bạn khoan hãy vội phản đối mà cần xét đến những tình huống thực tế sau: Tình huống 1: Khi bạn sử dụng gmail, facebook, nhỡ họ làm lộ thông tin bảo mật của bạn, vậy thì bạn sẽ kiện họ ở đâu? Kiện trong nước không được rồi bạn ra nước ngoài, nhưng là nước nào để kiện về tội vi phạm bí mật thông tin cá nhân đây để đòi lại quyền lợi cho mình? Tình huống 2: Hoặc khi thông qua các công cụ chat chit, email các thứ của Google, Facebook, bạn bị lừa đảo, và mất một số tiền lớn bởi cá nhân đó là người nước ngoài, vậy bạn sẽ nhờ ai giải quyết? Tòa án Việt Nam có giải quyết không? … Và có rất nhiều trường hợp mà người dùng có thể bị thiệt hại, cần có hành lang pháp lý cụ thể, nhất là nước ta trong giai đoạn hội nhập, mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam, chúng ta cần thiết lập sân chơi chung cho tất cả đều bình đẳng, có như vậy, mới tăng cơ hội cạnh tranh và hơn hết là bảo vệ quyền lợi người dùng. Thử hỏi, cùng là một trang tìm kiếm nhưng trang tìm kiếm do người Việt tạo ra buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật Việt Nam, nên sẽ gặp rất nhiều rào cản ban đầu để hình thành và sau đó là phát triển, trong khi đó, trang tìm kiếm của nước ngoài lại không buộc làm điều đó vì không có hành lang pháp lý buộc họ phải làm điều đó, vậy thì đâu là sự công bằng? Tất nhiên, kẻ không bị trói chân sẽ thỏa sức để phát triển, nhưng phát triển như thế nào, theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực thì không thể biết được, còn kẻ bị trói chân quá chặt thì chắc chắn sẽ khó phát triển. Vậy nên, theo mình, điều khoản nêu trên tại Dự thảo Luật an ninh mạng là hoàn toàn hợp lý, vừa đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực viễn thông, internet, vừa đảm bảo an ninh quốc gia và người tiêu dùng.
Luật an ninh mạng: hướng dẫn cách xử lý thông tin xấu
Có vẻ như môi trường mạng không còn an toàn như trước đây nhiều người vẫn nghĩ, bởi trong thực tế diễn ra vừa qua thì có rất rất nhiều mối nguy hại xảy ra từ hệ thống mạng, từ câu chuyện trang mạng của hàng không bị hack tại sân bay Tân Sơn Nhất, cho đến câu chuyện lừa đảo nhau qua facebook… Do vậy, việc thiết lập hàng lang pháp lý dành cho tất cả các chủ thể tham gia hoạt động trong môi trường mạng là điều cần thiết, từ đó, Dự thảo Luật an ninh mạng ra đời. Tại Dự thảo Luật an ninh mạng, nghiêm cấm các hành vi sau đây: - Sử dụng không gian mạng xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. - Đăng tải chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục trên không gian mạng. - Xâm nhập, chiếm đoạt trái phép thông tin, tài liệu. - Tấn công mạng. - Khủng bố mạng. Tùy theo mức độ vi phạm mà cá nhân, tổ chức có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trong trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường. Đáng chú ý, Dự thảo Luật an ninh mạng còn hướng dẫn xử lý các thông tin kích động tụ tập đông người gây rối an ninh, trật tự trên không gian mạng hoặc chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục trên không gian mạng, cụ thể: - Đối với thông tin kích động tụ tập đông người gây rối an ninh, trật tự trên không gian mạng: + Yêu cầu chủ thể đăng tải thông tin gỡ bỏ bài viết; + Ngăn chặn, xóa bỏ thông tin; + Tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc rút giấp phép hoạt động của trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử đăng tải thông tin; + Điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, internet có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng xử lý thông tin kích động tụ tập đông người gây rối an ninh, trật tự trên không gian mạng. - Đối với thông tin chống nhà nước CHXHCN VN, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục trên không gian mạng: Chi tiết bao gồm các thông tin sau: + Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; + Xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; + Bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; + Gây chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, gây thù hận giữa các dân tộc và nhân dân các nước; + Truyền bá tư tưởng phản động; + Xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; + Bịa đặt hoặc lan truyền, tán phát những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc làm nhục, vu khốngtổ chức, cá nhân; + Hướng dẫn, xúi giục thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; + Thông tin xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục trên không gian mạng. Cách thức xử lý: + Yêu cầu chủ thể đăng tải thông tin gỡ bỏ bài viết; + Ngăn chặn, xóa bỏ thông tin; + Tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc rút giấp phép hoạt động của trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử đăng tải thông tin; + Điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan chủ quản hệ thống thông tin, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, internet có trách nhiệm áp dụng biện pháp kỹ thuật để ngăn chặn hiển thị và xóa bỏ thông tin chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục trên không gian mạng. Mời các bạn xem chi tiết Dự thảo Luật an ninh mạng kèm theo Tờ trình tại file đính kèm bên dưới.