Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Đất đai, Bất động sản năm 2024
Bước qua tháng 8/2024, nhiều quy định về đất đai, bất động sản bắt đầu có hiệu lực. Cụ thể, ban hành một số Nghị định hướng dẫn về Luật Đất đai 2024 và một số quy định mới về bất động sản có hiệu lực từ 01/8/2024. I. Các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024 1. Nghị định 42/2024/NĐ-CP về hoạt động lấn biển (từ 01/8/2024 được thay thế bởi Nghị định 102/2024/NĐ-CP) 2. Nghị định 71/2024/NĐ-CP về giá đất 3. Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 4. Nghị định 101/2024/NĐ-CP về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5. Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 6. Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Cập nhật sớm nhất….. Xem thêm: Tổng hợp các mẫu đơn về đất đai có hiệu lực từ 01/8/2024 Trong đó: (1) Nghị định 42/2024/NĐ-CP về hoạt động lấn biển Ngày 16/4/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 42/2024/NĐ-CP về hoạt động lấn biển nhằm hướng dẫn chi tiết quy định của Điều 190 Luật Đất đai 2024. Theo đó, lấn biển là việc mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam. Các hoạt động lấn biển phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 42/2024/NĐ-CP. Nghị định 42/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 16/4/2024 và hết hiệu lực từ ngày 01/8/2024 (thay thế bởi Nghị định Nghị định 102/2024/NĐ-CP) Xem thêm tại: Hoạt động lấn biển là gì? Tổ chức, cá nhân có được tự ý lấn biển không? (2) Nghị định 71/2024/NĐ-CP về giá đất Nghị định 71/2024/NĐ-CP ngày 27/6/2024 của Chính phủ quy định về giá đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành (ngày 1/8/2024). Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự, nội dung xác định giá đất theo 4 phương pháp gồm so sánh, thu nhập, thặng dư, hệ số điều chỉnh giá đất. Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 71/2024/NĐ-CP có quy định tổ chức thực hiện định giá đất tiến hành xây dựng bảng giá đất theo trình tự, thủ tục như sau: - Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn; - Xác định loại đất, khu vực, vị trí đất tại từng xã, phường, thị trấn đối với khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; xác định loại đất, tổng số thửa đất, số thửa đất của mỗi loại đất đối với khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn; - Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tại cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh; phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành đối với việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; - Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin; thiết lập vùng giá trị; lựa chọn thửa đất chuẩn và xác định giá cho thửa đất chuẩn; lập bảng tỷ lệ so sánh đối với việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn; - Xây dựng dự thảo bảng giá đất và dự thảo Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất. Xem thêm tại: 03 chính sách mới về bất động sản có hiệu lực trong tháng 8/2024 Trình tự thực hiện 04 phương pháp định giá đất theo Nghị định 71/2024/NĐ-CP (3) Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định 88/2024/NĐ-CP ngày 13/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; có hiệu lực từ 01/8/2024. Trong đó, Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1, Điều 96, khoản 1, Điều 98, khoản 1, Điều 99 của Luật Đất đai 2024. Theo quy định giá đất tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Ngoài ra, còn quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện việc bố trí tái định cư Xem thêm tại: Quy định mới nhất về việc bồi thường đất đai bằng đất có mục đích sử dụng khác hoặc nhà ở Nhà nước bố trí tái định cư thế nào khi thu hồi đất từ ngày 01/8/2024? (4) Nghị định 101/2024/NĐ-CP về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Theo Nghị định, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc. Ngoài ra, quy định về 06 trường hợp đăng ký biến động đất đai phải cấp sổ mới khi Nghị định này có hiệu lực. Xem thêm tại: Thời gian cấp sổ đỏ lần đầu từ 01/8 là không quá 03 ngày 06 trường hợp đăng ký biến động đất đai phải cấp mới sổ đỏ từ 01/8 (5) Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Chính phủ ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 1/8/2024. Nghị định nêu rõ, việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện như sau: - Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở. - Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức. Ngoài ra, còn quy định về xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất bị thu hồi và khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế. Xem thêm tại: Quy định về xử lý tài sản trên đất bị thu hồi từ 01/8 Người bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận lại tài sản thì xử lý như thế nào? Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng theo Nghị định 102 (6) Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Chính phủ ban hành Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Theo Nghị định, giảm 50% tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. Giảm 50% tiền sử dụng đất với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Giảm 30% tiền sử dụng đất đối với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Giảm 20% tiền sử dụng đất đối với sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khó khăn. Xem thêm tại: Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất và mức giảm mới nhất Công thức tính tiền chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở mới nhất Sẽ ban hành 16 văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai Thủ tướng Chính phủ phân công các cơ quan chủ trì soạn thảo 16 văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng. Cụ thể, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành 06 Nghị định; ban hành theo thẩm quyền 04 thông tư để quy định chi tiết Luật Đất đai. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành 02 Nghị định, ban hành theo thẩm quyền 01 thông tư để quy định chi tiết Luật Đất đai. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành 01 Nghị định để quy định chi tiết Luật Đất đai cập nhật bổ sung vào dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp nội dung được giao tại Điều 248 Luật Đất đai. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 01 Quyết định để quy định chi tiết Luật Đất đai. Bộ Nội vụ ban hành 01 thông tư để quy định chi tiết Luật Đất đai. >> Danh mục văn bản quy định chi tiết, thời gian hoàn thành theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai tại Quyết định 222/QĐ-TTg ngày 05/3/2024: Xem và tải PHỤ LỤC https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/06/phu-luc.docx II. Ngoài ra, một số quy định mới về bất động sản: 1. Nghị định 94/2024/NĐ-CP về xây dựng cơ sở dữ liệu nhà ở và thị trường bất động sản 2. Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Nhà ở 3. Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản (1) Nghị định 94/2024/NĐ-CP về xây dựng cơ sở dữ liệu nhà ở và thị trường bất động sản Nghị định 94/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, có hiệu lực từ ngày 1/8/2024. Nghị định nêu rõ, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng phù hợp với Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, kiến trúc chính quyền điện tử ở địa phương. Việc chia sẻ dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản giữa các bộ, ngành có liên quan và địa phương phục vụ quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và pháp luật về giao dịch điện tử. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện theo quy định về: Thu thập thông tin, dữ liệu; chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu; tiếp nhận và xử lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu; thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. (2) Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Nhà ở Chính phủ đã ban hành Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023, có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Trong đó, Nghị định quy định việc xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ được thực hiện như sau: Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ để cho thuê, để bán hoặc kết hợp bán, cho thuê, cho thuê mua hoặc có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê thì phải thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan; Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ mà có quy mô dưới 20 căn hộ để cho thuê thì việc xây dựng nhà ở này phải thực hiện theo quy định về xây dựng nhà ở riêng lẻ của cá nhân, bao gồm yêu cầu về thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, cấp Giấy phép xây dựng, quản lý, giám sát thi công xây dựng và các yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, còn quy định về trường hợp không được bàn giao chung cư mini nếu chưa nghiệm thu công trình. Xem thêm tại: Xây dựng chung cư mini từ 01/8 cần đáp ứng những điều kiện gì? (3) Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản Chính phủ ban hành Nghị định 96/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/8/2024. Nghị định nêu rõ sàn giao dịch bất động sản hoạt động phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản. Người đại diện theo pháp luật của sàn giao dịch bất động sản có thể đồng thời là người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản. Sàn giao dịch bất động sản phải có tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản. Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền, báo cáo về phòng chống rửa tiền theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền. Ngoài ra, quy định về hồ sơ thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua. Xem thêm tại: Thủ tục thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua (4) Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư Chính phủ ban hành Nghị định 98/2024/NĐ-CP ngày 25/7/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, có hiệu lực kể từ 01/8/2024. Trong đó, Nghị định quy định các trường hợp di dời khẩn cấp nhà chung cư bao gồm: Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng; nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng. Ngoài ra, còn quy định về phương án bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Xem thêm tại: 02 phương án bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư từ 01/8 Xem thêm: Tổng hợp các mẫu đơn về đất đai có hiệu lực từ 01/8/2024
"Cò đất" không được hành nghề tự do từ 01/8/2024
Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã được Quốc hội thông qua có hiệu lực sớm từ ngày 01/8/2024. Trong đó có quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân môi giới bất động sản. Xem thêm: NÓNG: Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ 1/8/2024 "Cò đất" không được hành nghề tự do từ 01/8/2024 Theo Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản như sau: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản; + Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ; + Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản; + Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định. - Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; + Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Còn theo quy định trước đây tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì không có quy định bắt buộc cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp mà chỉ có quy định cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Cụ thể: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp sau: - Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Như vậy, kể từ ngày quy định mới có hiệu lực, tức từ ngày 01/8/2024 thì cá nhân hành nghề môi giới bất động sản hay còn gọi là “cò đất” sẽ không được hành nghề tự do mà phải hành nghề trong doanh nghiệp. Đồng thời, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản cũng phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh. Tiền thù lao của “cò đất” được quy định như thế nào? Theo Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản như sau: - Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. - Mức thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản do cá nhân môi giới bất động sản và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thỏa thuận. Mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản. Như vậy, tiền thù lao, hoa hồng của “cò đất” sẽ do người đó và doanh nghiệp kinh doanh thoả thuận và không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới. “Cò đất” có những quyền và nghĩa vụ gì? Theo khoản 2 Điều 64 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các quyền sau đây: - Thực hiện môi giới bất động sản theo quy định; - Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp hồ sơ, thông tin bất động sản thực hiện giao dịch; - Từ chối môi giới bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh; - Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại do lỗi của họ gây ra; - Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản theo quy định. Theo khoản 2 Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây: - Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp; - Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước; - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra; - Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản nơi cá nhân làm việc; - Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản hằng năm. Như vậy, từ ngày 01/8/2024, người làm “cò đất” sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định trên. Xem toàn văn Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực từ 01/8/2023
Quy định mới về đặt cọc, thanh toán nhà ở hình thành trong tương lai
Luật Kinh doanh bất động sản 2023 sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/8/2024, trong đó, có nhiều quy định về mua bán nhà ở hình thành trong tương lai được bổ sung so với quy định hiện hành. Quy định mới về đặt cọc, thanh toán nhà ở hình thành trong tương lai 1) Tiền đặt cọc không quá 5% giá nhà ở hình thành trong tương lai Theo khoản 5 Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, một trong những nguyên tắc kinh doanh nhà ở hình thành trong tương lai là: - Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở từ bên đặt cọc để mua, thuê mua khi nhà ở đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định. - Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở. Như vậy, so với Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã bổ sung quy định về việc chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở. 2) Thanh toán lần đầu không quá 30% hợp đồng gồm cả tiền cọc Theo Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về thanh toán trong mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai như sau: - Việc thanh toán trong mua bán nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà ở cho bên mua; Trường hợp bên bán là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng. - Việc thanh toán trong thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng đến khi bàn giao nhà ở cho bên thuê mua nhưng tổng số tiền thanh toán trước cho bên cho thuê mua không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở. Số tiền còn lại được tính thành tiền thuê để trả cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng. - Nếu bên mua, thuê mua chưa được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì bên bán, cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua. Như vậy, khi các bên thực hiện thanh toán nhiều lần tiền mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng thanh toán lần đầu không quá 30% hợp đồng gồm cả tiền cọc. So với quy định hiện hành tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì không bao gồm tiền cọc. Điều kiện của nhà ở hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh là gì? Theo Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện của nhà ở hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh bao gồm: - Nhà ở đã được khởi công xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau đây: + Quyết định giao đất; + Quyết định cho thuê đất và hợp đồng về cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; + Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Có các loại giấy tờ sau đây: + Giấy phép xây dựng nhà ở và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; + Thông báo khởi công xây dựng nhà ở và hồ sơ thiết kế xây dựng nhà ở đối với trường hợp không phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; + Giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở phải có giấy tờ chứng minh đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư dự án phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua. - Nhà ở phải nằm trong dự án bất động sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật và trong nội dung dự án được chấp thuận có mục đích đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua. - Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2 Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. - Đã được công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định Như vậy, chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định trên thì nhà ở hình thành trong tương lai mới được đưa vào kinh doanh. Đặc biệt, sau khi có đủ các điều kiện thì mới được phép thu cọc, và chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá trị nhà ở hình thành trong tương lai. Luật Kinh doanh bất động sản 2023 sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/8/2024
Đề xuất kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư hướng dẫn khoản 3 Điều 76 Luật Kinh doanh bất động sản. Đề xuất kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản là một trong những nội dung đáng chú ý của dự thảo. Dự thảo thông tư sẽ hướng dẫn khoản 3 Điều 76 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023; bao gồm các nội dung sau: + Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên để xây dựng, điều tra thu thập thông tin, cập nhật, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. + Hướng dẫn xác định giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Xem thêm dự thảo Thông tư hướng dẫn khoản 3 Điều 76 Luật Kinh doanh bất động sản tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/du-thao-thong-tu-bds.pdf (1) Nguồn kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản Theo Điều 3 dự thảo thông tư đề cập về nguồn kinh phí thu thập dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, bao gồm: - Ngân sách nhà nước bố trí dự toán của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; cụ thể: + Ngân sách trung ương đảm bảo cho các hoạt động xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác; điều tra, thu thập thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu và duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do trung ương thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. + Ngân sách địa phương đảm bảo cho các hoạt động xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác; điều tra, thu thập thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu và duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. - Các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động xây dựng, vận hành, khai thác thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. - Các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, nguồn kinh phí được sử dụng từ ngân sách nhà nước, ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí khác. (2) Nội dung và mức chi về việc xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản - Nội dung chi: Theo Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn khoản 3 Điều 76 Luật Kinh doanh bất động sản quy định về nội dung chi, bao gồm: + Kinh phí xây dựng, nâng cấp, thuê hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở, thị trường bất động sản. + Chi điều tra, thu thập, tiếp nhận thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản. + Chi xử lý, cập nhật, lưu trữ thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản. + Chi phí đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các công chức, viên chức được phân công thực hiện quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. + Chi hướng dẫn việc chia sẻ, cung cấp, thu thập, cập nhật, xử lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin,dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. - Mức chi: Đối với mức chi, theo Điều 5 dự thảo Thông tư quy định như sau: - Kinh phí xây dựng, nâng cấp, thuê hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và hệ thống phần mềm: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các quy định liên quan; các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. - Chi điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 109/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 37/2022/TT-BTC. - Chi xử lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản: Thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin; các định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông; - Chi phí đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 36/2018/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 06/2023/TT-BTC - Chi tổ chức hội nghị, hội thảo phục vụ công tác thu thập, chia sẻ, quân lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC. - Chi văn phòng phẩm, các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác thu thập thông tin, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản: Căn cứ chứng từ chỉ hợp pháp, hợp lệ theo quy định pháp luật hiện hành và không vượt quá tổng dự toán kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tóm lại, dự thảo đã đề lấy ý kiến về dự thảo Thông tư hướng dẫn khoản 3 Điều 76 Luật Kinh doanh bất động sản. Nguồn kinh phí được sử dụng từ ngân sách nhà nước, ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí khác. Bên cạnh đó, nội dung và mức chi bao gồm: kinh phí xây dựng, nâng cấp, thuê hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và hệ thống phần mềm; điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng phục vụ công tác; tổ chức hội nghị, hội thảo và văn phòng phẩm, các khoản chi khác. Xem thêm dự thảo Thông tư hướng dẫn khoản 3 Điều 76 Luật Kinh doanh bất động sản tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/du-thao-thong-tu-bds.pdf
NÓNG: Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ 1/8/2024
Sáng nay 29/6/2024, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung 4 Luật, với 404/469 tổng số ĐBQH tham gia biểu quyết tán thành, đạt 83,13%. (1) Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ 01/8/2024 Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản và luật các tổ chức tín dụng 2024 để sửa đổi các luật sau: - Luật Đất đai 2024 - Luật Nhà ở 2023 - Luật Kinh doanh bất động sản 2023 - Luật Các tổ chức tín dụng 2024 Theo đó, Luật sửa đổi luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản và luật các tổ chức tín dụng 2024 đã sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Luật Đất đai 2024 như sau: - Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 251: “Bãi bỏ Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17.11.2020 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế từ ngày 1.1.2025.” - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 252: “Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1.8.2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”. Đồng thời, Luật cũng sửa đổi, bổ sung các khoản sau thành có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 - Khoản 1 Điều 197 Luật Nhà ở 2023 - Khoản 1 Điều 82 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 - Khoản 2 Điều 209 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 Như vậy, có 03 Luật sẽ cùng có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 là Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023 và Luật Kinh doanh bất động sản 2023 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/7/2024, riêng Khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/8/2024. (2) Đảm bảo kịp tiến độ ban hành văn bản Trong lúc trình bày báo cáo Luật sửa đổi luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản và luật các tổ chức tín dụng 2024, một số đại biểu tán thành đối với việc thông qua cho các Luật trên sớm đi vào cuộc sống, tuy nhiên có một số người vẫn còn băn khoăn vấn đề thiếu hoặc chậm tiến độ ban hành các văn bản hướng dẫn để thực hiện luật, sẽ gây ra vướng mắc cho người dân khi phân vân giữa quy định của Luật mới mà hướng dẫn thì của Luật cũ. Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nêu rõ, Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023 và Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã thể chế hóa nhiều chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước ta, khắc phục hạn chế, vướng mắc của các luật trước đây, đồng thời, trong Luật đã có nhiều quy định mang tính tiến bộ, đổi mới, có thể áp dụng thực hiện mà không cần văn bản hướng dẫn chi tiết. Bên cạnh đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng đề nghị Chính phủ chỉ đạo công tác ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của các bộ, ngành, địa phương, không để xảy ra vướng mắc do thiếu hoặc chậm ban hành văn bản cụ thể hóa. Ngoài ra, Chính phủ phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thi hành các Luật từ ngày 01/8/2024 khi Luật sửa đổi luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản và luật các tổ chức tín dụng 2024 được Quốc hội thông qua; đồng thời chịu trách nhiệm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật về việc tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 bảo đảm hiệu lực, hiệu quả. (Nguồn tổng hợp)
Bộ Xây dựng lấy ý kiến về thủ tục đăng ký, thay đổi nội dung hoạt động sàn giao dịch bất động sản
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 hiện đang được Bộ xây dựng tổ chức lấy ý kiến từ các cá nhân, tổ chức và cơ quan. Trong đó có đề xuất về thủ tục đăng ký và thay đổi nội dung hoạt động sàn GD BĐS. Xem và Tải về Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/02/du-thao-nghi-dinh-kdbds.doc Xem và Tải về Dự thảo tờ trình Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/02/du-thao-to-trinh-nghi-dinh-kdbds.doc (1) Đăng ký hoạt động sàn giao dịch bất động sản Cụ thể, theo Dự thảo Nghị định, mọi cá nhân, tổ chức thành lập sàn giao dịch bất động sản (sau đây viết tắt là sàn) ngoài việc phải đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 còn phải đáp ứng được những điều kiện như sau: - Có hồ sơ đăng ký gửi Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký theo mẫu. + Điều lệ, quy chế hoạt động của sàn; quy trình giao dịch. + Giấy tờ chứng minh về trụ sở sàn giao dịch. + Bản sao công chứng về các chứng chỉ, giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. + Danh sách và bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề môi giới của tất cả các nhân viên môi giới bất động sản. - Đối với Giám đốc sàn: phải là người đại diện pháp luật. - Đối với người điều hành sàn: + Phải có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp. + Phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Về thời hạn cấp Giấy phép: trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép thì phải có thông báo bằng văn bản và giải thích rõ lý do. Thông tin công khai: Sau khi cấp Giấy phép, Sở Xây dựng báo cáo về cho Bộ Xây dựng để đưa thông tin của sàn lên trang thông tin điện tử của Bộ. Thông tin bao gồm: - Tên sàn giao dịch bất động sản. - Tên doanh nghiệp thành lập sàn. - Họ tên người quản lý điều hành sàn. - Địa chỉ và số điện thoại liên hệ của sàn. Đồng thời, khi có sự thay đổi thông tin, Sở Xây dựng báo cáo về Bộ Xây dựng để quản lý và đăng tải thông tin. (2) Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của sàn giao dịch bất động sản Cụ thể, Dự thảo Nghị định quy định về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động như sau: - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi, sàn giao dịch phải thực hiện đăng ký với Sở Xây dựng nơi đăng ký thành lập và hoạt động để được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động. Các nội dung thay đổi nêu trên bao gồm: + Tên, địa chỉ trụ sở + Người đại diện theo pháp luật + Các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký. Ngoài ra, sàn giao dịch còn được cấp lại Giấy đăng ký trong những trường hợp: bị mất, rách, cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác. (3) Những trường hợp tạm ngưng hoạt động Sàn giao dịch Theo Dự thảo Nghị định, sàn giao dịch được quyền tạm ngưng hoạt động. Tuy nhiên, cần phải đáp ứng được những yêu cầu như sau: - Phải có báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động trở lại với các cơ quan nơi sàn đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của sàn, cụ thể là: + Sở Xây dựng + Cơ quan thuế + Cơ quan thống kê - Báo cáo cần đảm bảo những nội dung bao gồm: + Tên sàn, + Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động + Địa chỉ trụ sở + Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động + Lý do tạm ngừng hoạt động + Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với các môi giới và người lao động làm việc tại sàn. - Thời hạn báo cáo: Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. - Thời gian tạm ngừng: Không quá 02 năm. Ngoài ra, Sở Xây dựng cũng có quyền yêu cầu sàn tạm ngừng hoạt động khi phát hiện sàn không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật. Trong thời gian tạm ngừng đó, sàn có nghĩa vụ phải: - Nộp đủ số thuế còn nợ - Tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác - Hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ khi có thỏa thuận khác. Trường hợp đối với Hợp đồng dịch vụ mà sàn đã ký với khách hàng trước thời điểm yêu cầu tạm ngưng hoạt động nhưng chưa thực hiện xong thì phải có trách nhiệm thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ đó. Ngày hết hạn lấy ý kiến của Dự thảo Nghị định là 27/04/2024, các cá nhân, tổ chức và cơ quan có ý kiến đóng góp có thể gửi bằng thư điện tử về hộp thư ngovuchunganh@gmail.com; hoặc gửi bằng văn bản về Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản - Bộ Xây dựng, 37 Lê Đại Hành - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Kỳ họp thứ 6 Quốc hội xem xét thông qua 9 dự án luật và cho ý kiến 8 dự án luật
Dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Quốc hội khóa XV khai mạc trọng thể Kỳ họp thứ 6 được diễn ra ngày 23/10/2023, xem xét, quyết định cải cách tiền lương từ 01/7/2024; lấy phiếu tín nhiệm nhân sự do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; tiến hành chất vấn việc thực hiện lời hứa và nhiều vấn đề khác. Tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội cũng xem xét thông qua 9 dự án luật và cho ý kiến 8 dự án luật. Đặc biệt là hình thành hệ thống pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, cụ thể như sau: Xem xét thông qua 9 dự án luật, cho ý kiến 8 dự án luật - Về công tác lập pháp, Quốc hội sẽ xem xét thông qua 09 dự án luật, gồm: (1) Luật Đất đai (sửa đổi); (2) Luật Nhà ở (sửa đổi); (3) Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi); (4) Luật Tài nguyên nước (sửa đổi); (5) Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi); (6) Luật Căn cước; (7) Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; (8) Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; (9) Luật Viễn thông (sửa đổi); Cho ý kiến và thông qua theo quy trình tại một kỳ họp dự thảo Nghị quyết của Quốc hội Thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ. - Quốc hội cũng xem xét, cho ý kiến đối với 08 dự án luật khác, gồm: (1) Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi); (2) Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; (3) Luật Đường bộ; (4) Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; (5) Luật Lưu trữ (sửa đổi); (6) Luật Thủ đô (sửa đổi); (7) Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi); (8) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản. Dự án Luật Đất đai vẫn còn một số nội dung quan trọng chưa được thống nhất Riêng đối với dự án Luật Đất đai (sửa đổi), Chủ tịch Quốc hội cho biết, về cơ bản, dự án Luật đã được điều chỉnh, bổ sung và ngày càng hoàn thiện hơn, nhiều nội dung khó, mới, phức tạp từng bước được xác định cụ thể. Tuy nhiên, hiện dự án Luật vẫn còn một số nội dung, vấn đề quan trọng chưa được thống nhất, vẫn còn 02 phương án để các vị đại biểu Quốc hội tiếp tục cho ý kiến. Vì vậy, Chủ tịch Quốc hội đề nghị Quốc hội tập trung góp ý sâu vào những vấn đề lớn, trọng tâm hoặc còn ý kiến khác nhau được nêu trong báo cáo tiếp thu, giải trình của UBTVQH. Đối với các nội dung có thiết kế 02 phương án, đề nghị phân tích rõ ưu, nhược điểm, tác động của từng phương án, xem xét khách quan, toàn diện để lựa chọn phương án tối ưu, đảm bảo chất lượng, tính ổn định, dài hạn của Luật này khi được Quốc hội thông qua. Xây dựng Luật Nhà ở, Kinh doanh bất động sản thực sự đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, hiệu lực, khả thi Đối với các dự án Luật Nhà ở (sửa đổi), Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi), Chủ tịch Quốc hội đề nghị tập trung bảo đảm tính chặt chẽ, khả thi của các chính sách về huy động nguồn lực, thúc đẩy phát triển nhà ở; tháo gỡ vướng mắc, xử lý bất cập trong thực tiễn về quản lý nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ; cải tạo, xây dựng nhà chung cư; xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; cải tiến trình tự, thủ tục đầu tư, kinh doanh; khắc phục tình trạng đầu cơ; quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản... Đặc biệt, cần bảo đảm tính thống nhất giữa các dự thảo luật nêu trên với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), các luật, dự thảo luật khác có liên quan; hướng tới hình thành hệ thống pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản thực sự đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, hiệu lực, khả thi, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Do đó, Chủ tịch Quốc hội đề nghị bám sát quan điểm, các yêu cầu, các chính sách lớn đã đặt ra khi xây dựng dự án Luật. Rà soát thận trọng, bảo đảm đồng bộ với Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thi hành án dân sự 2008, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Luật Quản lý thuế 2019 và pháp luật liên quan, tham khảo kinh nghiệm, thông lệ quốc tế và bảo đảm phù hợp với thực tiễn. Cho ý kiến để hoàn thiện các quy định về ngân hàng chính sách; việc xử lý vấn đề sở hữu chéo, thao túng, chi phối các tổ chức tín dụng; vấn đề can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt các tổ chức tín dụng; quy định về nợ xấu và xử lý nợ xấu... Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Khoản 4, Điều 13 Luật kinh doanh bất động sản được hiểu như thế nào?
Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản. 1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật. 2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt. 3. Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó. 4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận. 5. Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản. K4, DD13 Luật KDBDS 2014 thể hiện rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư khi giao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liến với đất cho bên mua. Có những Hợp đồng mua bán tới cả 18 tháng. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này Chủ đầu tư không thực hiện theo đúng cam kết thì chúng ta phải làm gì để bảo về quyền lợi cho người mua. Cụ thể là dự án Saigonres Plaza Nguyễn Xí. Xin cảm ơn mọi người góp ý kiến thì cho tôi xin căn cứ cụ thể luôn nhé.
Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Đất đai, Bất động sản năm 2024
Bước qua tháng 8/2024, nhiều quy định về đất đai, bất động sản bắt đầu có hiệu lực. Cụ thể, ban hành một số Nghị định hướng dẫn về Luật Đất đai 2024 và một số quy định mới về bất động sản có hiệu lực từ 01/8/2024. I. Các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024 1. Nghị định 42/2024/NĐ-CP về hoạt động lấn biển (từ 01/8/2024 được thay thế bởi Nghị định 102/2024/NĐ-CP) 2. Nghị định 71/2024/NĐ-CP về giá đất 3. Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 4. Nghị định 101/2024/NĐ-CP về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5. Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 6. Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Cập nhật sớm nhất….. Xem thêm: Tổng hợp các mẫu đơn về đất đai có hiệu lực từ 01/8/2024 Trong đó: (1) Nghị định 42/2024/NĐ-CP về hoạt động lấn biển Ngày 16/4/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 42/2024/NĐ-CP về hoạt động lấn biển nhằm hướng dẫn chi tiết quy định của Điều 190 Luật Đất đai 2024. Theo đó, lấn biển là việc mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam. Các hoạt động lấn biển phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 42/2024/NĐ-CP. Nghị định 42/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 16/4/2024 và hết hiệu lực từ ngày 01/8/2024 (thay thế bởi Nghị định Nghị định 102/2024/NĐ-CP) Xem thêm tại: Hoạt động lấn biển là gì? Tổ chức, cá nhân có được tự ý lấn biển không? (2) Nghị định 71/2024/NĐ-CP về giá đất Nghị định 71/2024/NĐ-CP ngày 27/6/2024 của Chính phủ quy định về giá đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành (ngày 1/8/2024). Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự, nội dung xác định giá đất theo 4 phương pháp gồm so sánh, thu nhập, thặng dư, hệ số điều chỉnh giá đất. Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 71/2024/NĐ-CP có quy định tổ chức thực hiện định giá đất tiến hành xây dựng bảng giá đất theo trình tự, thủ tục như sau: - Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn; - Xác định loại đất, khu vực, vị trí đất tại từng xã, phường, thị trấn đối với khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; xác định loại đất, tổng số thửa đất, số thửa đất của mỗi loại đất đối với khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn; - Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tại cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh; phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành đối với việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; - Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin; thiết lập vùng giá trị; lựa chọn thửa đất chuẩn và xác định giá cho thửa đất chuẩn; lập bảng tỷ lệ so sánh đối với việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn; - Xây dựng dự thảo bảng giá đất và dự thảo Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất. Xem thêm tại: 03 chính sách mới về bất động sản có hiệu lực trong tháng 8/2024 Trình tự thực hiện 04 phương pháp định giá đất theo Nghị định 71/2024/NĐ-CP (3) Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định 88/2024/NĐ-CP ngày 13/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; có hiệu lực từ 01/8/2024. Trong đó, Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1, Điều 96, khoản 1, Điều 98, khoản 1, Điều 99 của Luật Đất đai 2024. Theo quy định giá đất tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Ngoài ra, còn quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện việc bố trí tái định cư Xem thêm tại: Quy định mới nhất về việc bồi thường đất đai bằng đất có mục đích sử dụng khác hoặc nhà ở Nhà nước bố trí tái định cư thế nào khi thu hồi đất từ ngày 01/8/2024? (4) Nghị định 101/2024/NĐ-CP về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Theo Nghị định, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc. Ngoài ra, quy định về 06 trường hợp đăng ký biến động đất đai phải cấp sổ mới khi Nghị định này có hiệu lực. Xem thêm tại: Thời gian cấp sổ đỏ lần đầu từ 01/8 là không quá 03 ngày 06 trường hợp đăng ký biến động đất đai phải cấp mới sổ đỏ từ 01/8 (5) Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Chính phủ ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 1/8/2024. Nghị định nêu rõ, việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện như sau: - Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở. - Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức. Ngoài ra, còn quy định về xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất bị thu hồi và khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế. Xem thêm tại: Quy định về xử lý tài sản trên đất bị thu hồi từ 01/8 Người bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận lại tài sản thì xử lý như thế nào? Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng theo Nghị định 102 (6) Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Chính phủ ban hành Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Theo Nghị định, giảm 50% tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. Giảm 50% tiền sử dụng đất với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Giảm 30% tiền sử dụng đất đối với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Giảm 20% tiền sử dụng đất đối với sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khó khăn. Xem thêm tại: Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất và mức giảm mới nhất Công thức tính tiền chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở mới nhất Sẽ ban hành 16 văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai Thủ tướng Chính phủ phân công các cơ quan chủ trì soạn thảo 16 văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng. Cụ thể, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành 06 Nghị định; ban hành theo thẩm quyền 04 thông tư để quy định chi tiết Luật Đất đai. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành 02 Nghị định, ban hành theo thẩm quyền 01 thông tư để quy định chi tiết Luật Đất đai. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành 01 Nghị định để quy định chi tiết Luật Đất đai cập nhật bổ sung vào dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp nội dung được giao tại Điều 248 Luật Đất đai. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 01 Quyết định để quy định chi tiết Luật Đất đai. Bộ Nội vụ ban hành 01 thông tư để quy định chi tiết Luật Đất đai. >> Danh mục văn bản quy định chi tiết, thời gian hoàn thành theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai tại Quyết định 222/QĐ-TTg ngày 05/3/2024: Xem và tải PHỤ LỤC https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/06/phu-luc.docx II. Ngoài ra, một số quy định mới về bất động sản: 1. Nghị định 94/2024/NĐ-CP về xây dựng cơ sở dữ liệu nhà ở và thị trường bất động sản 2. Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Nhà ở 3. Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản (1) Nghị định 94/2024/NĐ-CP về xây dựng cơ sở dữ liệu nhà ở và thị trường bất động sản Nghị định 94/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, có hiệu lực từ ngày 1/8/2024. Nghị định nêu rõ, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng phù hợp với Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, kiến trúc chính quyền điện tử ở địa phương. Việc chia sẻ dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản giữa các bộ, ngành có liên quan và địa phương phục vụ quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và pháp luật về giao dịch điện tử. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện theo quy định về: Thu thập thông tin, dữ liệu; chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu; tiếp nhận và xử lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu; thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. (2) Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Nhà ở Chính phủ đã ban hành Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023, có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Trong đó, Nghị định quy định việc xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ được thực hiện như sau: Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ để cho thuê, để bán hoặc kết hợp bán, cho thuê, cho thuê mua hoặc có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê thì phải thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan; Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ mà có quy mô dưới 20 căn hộ để cho thuê thì việc xây dựng nhà ở này phải thực hiện theo quy định về xây dựng nhà ở riêng lẻ của cá nhân, bao gồm yêu cầu về thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, cấp Giấy phép xây dựng, quản lý, giám sát thi công xây dựng và các yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, còn quy định về trường hợp không được bàn giao chung cư mini nếu chưa nghiệm thu công trình. Xem thêm tại: Xây dựng chung cư mini từ 01/8 cần đáp ứng những điều kiện gì? (3) Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản Chính phủ ban hành Nghị định 96/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/8/2024. Nghị định nêu rõ sàn giao dịch bất động sản hoạt động phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản. Người đại diện theo pháp luật của sàn giao dịch bất động sản có thể đồng thời là người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản. Sàn giao dịch bất động sản phải có tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản. Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền, báo cáo về phòng chống rửa tiền theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền. Ngoài ra, quy định về hồ sơ thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua. Xem thêm tại: Thủ tục thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua (4) Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư Chính phủ ban hành Nghị định 98/2024/NĐ-CP ngày 25/7/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, có hiệu lực kể từ 01/8/2024. Trong đó, Nghị định quy định các trường hợp di dời khẩn cấp nhà chung cư bao gồm: Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng; nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng. Ngoài ra, còn quy định về phương án bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Xem thêm tại: 02 phương án bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư từ 01/8 Xem thêm: Tổng hợp các mẫu đơn về đất đai có hiệu lực từ 01/8/2024
"Cò đất" không được hành nghề tự do từ 01/8/2024
Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã được Quốc hội thông qua có hiệu lực sớm từ ngày 01/8/2024. Trong đó có quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân môi giới bất động sản. Xem thêm: NÓNG: Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ 1/8/2024 "Cò đất" không được hành nghề tự do từ 01/8/2024 Theo Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản như sau: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản; + Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ; + Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản; + Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định. - Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; + Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Còn theo quy định trước đây tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì không có quy định bắt buộc cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp mà chỉ có quy định cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Cụ thể: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp sau: - Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Như vậy, kể từ ngày quy định mới có hiệu lực, tức từ ngày 01/8/2024 thì cá nhân hành nghề môi giới bất động sản hay còn gọi là “cò đất” sẽ không được hành nghề tự do mà phải hành nghề trong doanh nghiệp. Đồng thời, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản cũng phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh. Tiền thù lao của “cò đất” được quy định như thế nào? Theo Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản như sau: - Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. - Mức thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản do cá nhân môi giới bất động sản và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thỏa thuận. Mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản. Như vậy, tiền thù lao, hoa hồng của “cò đất” sẽ do người đó và doanh nghiệp kinh doanh thoả thuận và không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới. “Cò đất” có những quyền và nghĩa vụ gì? Theo khoản 2 Điều 64 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các quyền sau đây: - Thực hiện môi giới bất động sản theo quy định; - Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp hồ sơ, thông tin bất động sản thực hiện giao dịch; - Từ chối môi giới bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh; - Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại do lỗi của họ gây ra; - Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản theo quy định. Theo khoản 2 Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây: - Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp; - Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước; - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra; - Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản nơi cá nhân làm việc; - Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản hằng năm. Như vậy, từ ngày 01/8/2024, người làm “cò đất” sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định trên. Xem toàn văn Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực từ 01/8/2023
Quy định mới về đặt cọc, thanh toán nhà ở hình thành trong tương lai
Luật Kinh doanh bất động sản 2023 sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/8/2024, trong đó, có nhiều quy định về mua bán nhà ở hình thành trong tương lai được bổ sung so với quy định hiện hành. Quy định mới về đặt cọc, thanh toán nhà ở hình thành trong tương lai 1) Tiền đặt cọc không quá 5% giá nhà ở hình thành trong tương lai Theo khoản 5 Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, một trong những nguyên tắc kinh doanh nhà ở hình thành trong tương lai là: - Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở từ bên đặt cọc để mua, thuê mua khi nhà ở đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định. - Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở. Như vậy, so với Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã bổ sung quy định về việc chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở. 2) Thanh toán lần đầu không quá 30% hợp đồng gồm cả tiền cọc Theo Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về thanh toán trong mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai như sau: - Việc thanh toán trong mua bán nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà ở cho bên mua; Trường hợp bên bán là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng. - Việc thanh toán trong thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng đến khi bàn giao nhà ở cho bên thuê mua nhưng tổng số tiền thanh toán trước cho bên cho thuê mua không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở. Số tiền còn lại được tính thành tiền thuê để trả cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng. - Nếu bên mua, thuê mua chưa được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì bên bán, cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua. Như vậy, khi các bên thực hiện thanh toán nhiều lần tiền mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng thanh toán lần đầu không quá 30% hợp đồng gồm cả tiền cọc. So với quy định hiện hành tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì không bao gồm tiền cọc. Điều kiện của nhà ở hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh là gì? Theo Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện của nhà ở hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh bao gồm: - Nhà ở đã được khởi công xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau đây: + Quyết định giao đất; + Quyết định cho thuê đất và hợp đồng về cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; + Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Có các loại giấy tờ sau đây: + Giấy phép xây dựng nhà ở và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; + Thông báo khởi công xây dựng nhà ở và hồ sơ thiết kế xây dựng nhà ở đối với trường hợp không phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; + Giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở phải có giấy tờ chứng minh đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư dự án phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua. - Nhà ở phải nằm trong dự án bất động sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật và trong nội dung dự án được chấp thuận có mục đích đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua. - Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2 Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. - Đã được công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định Như vậy, chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định trên thì nhà ở hình thành trong tương lai mới được đưa vào kinh doanh. Đặc biệt, sau khi có đủ các điều kiện thì mới được phép thu cọc, và chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá trị nhà ở hình thành trong tương lai. Luật Kinh doanh bất động sản 2023 sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/8/2024
Đề xuất kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư hướng dẫn khoản 3 Điều 76 Luật Kinh doanh bất động sản. Đề xuất kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản là một trong những nội dung đáng chú ý của dự thảo. Dự thảo thông tư sẽ hướng dẫn khoản 3 Điều 76 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023; bao gồm các nội dung sau: + Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên để xây dựng, điều tra thu thập thông tin, cập nhật, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. + Hướng dẫn xác định giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Xem thêm dự thảo Thông tư hướng dẫn khoản 3 Điều 76 Luật Kinh doanh bất động sản tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/du-thao-thong-tu-bds.pdf (1) Nguồn kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản Theo Điều 3 dự thảo thông tư đề cập về nguồn kinh phí thu thập dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, bao gồm: - Ngân sách nhà nước bố trí dự toán của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; cụ thể: + Ngân sách trung ương đảm bảo cho các hoạt động xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác; điều tra, thu thập thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu và duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do trung ương thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. + Ngân sách địa phương đảm bảo cho các hoạt động xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác; điều tra, thu thập thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu và duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. - Các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động xây dựng, vận hành, khai thác thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. - Các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, nguồn kinh phí được sử dụng từ ngân sách nhà nước, ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí khác. (2) Nội dung và mức chi về việc xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản - Nội dung chi: Theo Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn khoản 3 Điều 76 Luật Kinh doanh bất động sản quy định về nội dung chi, bao gồm: + Kinh phí xây dựng, nâng cấp, thuê hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở, thị trường bất động sản. + Chi điều tra, thu thập, tiếp nhận thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản. + Chi xử lý, cập nhật, lưu trữ thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản. + Chi phí đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các công chức, viên chức được phân công thực hiện quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. + Chi hướng dẫn việc chia sẻ, cung cấp, thu thập, cập nhật, xử lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin,dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. - Mức chi: Đối với mức chi, theo Điều 5 dự thảo Thông tư quy định như sau: - Kinh phí xây dựng, nâng cấp, thuê hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và hệ thống phần mềm: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các quy định liên quan; các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. - Chi điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 109/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 37/2022/TT-BTC. - Chi xử lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản: Thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin; các định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông; - Chi phí đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 36/2018/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 06/2023/TT-BTC - Chi tổ chức hội nghị, hội thảo phục vụ công tác thu thập, chia sẻ, quân lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC. - Chi văn phòng phẩm, các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác thu thập thông tin, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản: Căn cứ chứng từ chỉ hợp pháp, hợp lệ theo quy định pháp luật hiện hành và không vượt quá tổng dự toán kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tóm lại, dự thảo đã đề lấy ý kiến về dự thảo Thông tư hướng dẫn khoản 3 Điều 76 Luật Kinh doanh bất động sản. Nguồn kinh phí được sử dụng từ ngân sách nhà nước, ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí khác. Bên cạnh đó, nội dung và mức chi bao gồm: kinh phí xây dựng, nâng cấp, thuê hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và hệ thống phần mềm; điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng phục vụ công tác; tổ chức hội nghị, hội thảo và văn phòng phẩm, các khoản chi khác. Xem thêm dự thảo Thông tư hướng dẫn khoản 3 Điều 76 Luật Kinh doanh bất động sản tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/du-thao-thong-tu-bds.pdf
NÓNG: Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ 1/8/2024
Sáng nay 29/6/2024, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung 4 Luật, với 404/469 tổng số ĐBQH tham gia biểu quyết tán thành, đạt 83,13%. (1) Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ 01/8/2024 Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản và luật các tổ chức tín dụng 2024 để sửa đổi các luật sau: - Luật Đất đai 2024 - Luật Nhà ở 2023 - Luật Kinh doanh bất động sản 2023 - Luật Các tổ chức tín dụng 2024 Theo đó, Luật sửa đổi luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản và luật các tổ chức tín dụng 2024 đã sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Luật Đất đai 2024 như sau: - Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 251: “Bãi bỏ Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17.11.2020 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế từ ngày 1.1.2025.” - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 252: “Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1.8.2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”. Đồng thời, Luật cũng sửa đổi, bổ sung các khoản sau thành có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 - Khoản 1 Điều 197 Luật Nhà ở 2023 - Khoản 1 Điều 82 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 - Khoản 2 Điều 209 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 Như vậy, có 03 Luật sẽ cùng có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 là Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023 và Luật Kinh doanh bất động sản 2023 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/7/2024, riêng Khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/8/2024. (2) Đảm bảo kịp tiến độ ban hành văn bản Trong lúc trình bày báo cáo Luật sửa đổi luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản và luật các tổ chức tín dụng 2024, một số đại biểu tán thành đối với việc thông qua cho các Luật trên sớm đi vào cuộc sống, tuy nhiên có một số người vẫn còn băn khoăn vấn đề thiếu hoặc chậm tiến độ ban hành các văn bản hướng dẫn để thực hiện luật, sẽ gây ra vướng mắc cho người dân khi phân vân giữa quy định của Luật mới mà hướng dẫn thì của Luật cũ. Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nêu rõ, Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023 và Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã thể chế hóa nhiều chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước ta, khắc phục hạn chế, vướng mắc của các luật trước đây, đồng thời, trong Luật đã có nhiều quy định mang tính tiến bộ, đổi mới, có thể áp dụng thực hiện mà không cần văn bản hướng dẫn chi tiết. Bên cạnh đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng đề nghị Chính phủ chỉ đạo công tác ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của các bộ, ngành, địa phương, không để xảy ra vướng mắc do thiếu hoặc chậm ban hành văn bản cụ thể hóa. Ngoài ra, Chính phủ phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thi hành các Luật từ ngày 01/8/2024 khi Luật sửa đổi luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản và luật các tổ chức tín dụng 2024 được Quốc hội thông qua; đồng thời chịu trách nhiệm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật về việc tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 bảo đảm hiệu lực, hiệu quả. (Nguồn tổng hợp)
Bộ Xây dựng lấy ý kiến về thủ tục đăng ký, thay đổi nội dung hoạt động sàn giao dịch bất động sản
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 hiện đang được Bộ xây dựng tổ chức lấy ý kiến từ các cá nhân, tổ chức và cơ quan. Trong đó có đề xuất về thủ tục đăng ký và thay đổi nội dung hoạt động sàn GD BĐS. Xem và Tải về Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/02/du-thao-nghi-dinh-kdbds.doc Xem và Tải về Dự thảo tờ trình Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/02/du-thao-to-trinh-nghi-dinh-kdbds.doc (1) Đăng ký hoạt động sàn giao dịch bất động sản Cụ thể, theo Dự thảo Nghị định, mọi cá nhân, tổ chức thành lập sàn giao dịch bất động sản (sau đây viết tắt là sàn) ngoài việc phải đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 còn phải đáp ứng được những điều kiện như sau: - Có hồ sơ đăng ký gửi Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký theo mẫu. + Điều lệ, quy chế hoạt động của sàn; quy trình giao dịch. + Giấy tờ chứng minh về trụ sở sàn giao dịch. + Bản sao công chứng về các chứng chỉ, giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. + Danh sách và bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề môi giới của tất cả các nhân viên môi giới bất động sản. - Đối với Giám đốc sàn: phải là người đại diện pháp luật. - Đối với người điều hành sàn: + Phải có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp. + Phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Về thời hạn cấp Giấy phép: trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép thì phải có thông báo bằng văn bản và giải thích rõ lý do. Thông tin công khai: Sau khi cấp Giấy phép, Sở Xây dựng báo cáo về cho Bộ Xây dựng để đưa thông tin của sàn lên trang thông tin điện tử của Bộ. Thông tin bao gồm: - Tên sàn giao dịch bất động sản. - Tên doanh nghiệp thành lập sàn. - Họ tên người quản lý điều hành sàn. - Địa chỉ và số điện thoại liên hệ của sàn. Đồng thời, khi có sự thay đổi thông tin, Sở Xây dựng báo cáo về Bộ Xây dựng để quản lý và đăng tải thông tin. (2) Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của sàn giao dịch bất động sản Cụ thể, Dự thảo Nghị định quy định về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động như sau: - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi, sàn giao dịch phải thực hiện đăng ký với Sở Xây dựng nơi đăng ký thành lập và hoạt động để được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động. Các nội dung thay đổi nêu trên bao gồm: + Tên, địa chỉ trụ sở + Người đại diện theo pháp luật + Các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký. Ngoài ra, sàn giao dịch còn được cấp lại Giấy đăng ký trong những trường hợp: bị mất, rách, cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác. (3) Những trường hợp tạm ngưng hoạt động Sàn giao dịch Theo Dự thảo Nghị định, sàn giao dịch được quyền tạm ngưng hoạt động. Tuy nhiên, cần phải đáp ứng được những yêu cầu như sau: - Phải có báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động trở lại với các cơ quan nơi sàn đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của sàn, cụ thể là: + Sở Xây dựng + Cơ quan thuế + Cơ quan thống kê - Báo cáo cần đảm bảo những nội dung bao gồm: + Tên sàn, + Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động + Địa chỉ trụ sở + Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động + Lý do tạm ngừng hoạt động + Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với các môi giới và người lao động làm việc tại sàn. - Thời hạn báo cáo: Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. - Thời gian tạm ngừng: Không quá 02 năm. Ngoài ra, Sở Xây dựng cũng có quyền yêu cầu sàn tạm ngừng hoạt động khi phát hiện sàn không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật. Trong thời gian tạm ngừng đó, sàn có nghĩa vụ phải: - Nộp đủ số thuế còn nợ - Tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác - Hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ khi có thỏa thuận khác. Trường hợp đối với Hợp đồng dịch vụ mà sàn đã ký với khách hàng trước thời điểm yêu cầu tạm ngưng hoạt động nhưng chưa thực hiện xong thì phải có trách nhiệm thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ đó. Ngày hết hạn lấy ý kiến của Dự thảo Nghị định là 27/04/2024, các cá nhân, tổ chức và cơ quan có ý kiến đóng góp có thể gửi bằng thư điện tử về hộp thư ngovuchunganh@gmail.com; hoặc gửi bằng văn bản về Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản - Bộ Xây dựng, 37 Lê Đại Hành - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Kỳ họp thứ 6 Quốc hội xem xét thông qua 9 dự án luật và cho ý kiến 8 dự án luật
Dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Quốc hội khóa XV khai mạc trọng thể Kỳ họp thứ 6 được diễn ra ngày 23/10/2023, xem xét, quyết định cải cách tiền lương từ 01/7/2024; lấy phiếu tín nhiệm nhân sự do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; tiến hành chất vấn việc thực hiện lời hứa và nhiều vấn đề khác. Tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội cũng xem xét thông qua 9 dự án luật và cho ý kiến 8 dự án luật. Đặc biệt là hình thành hệ thống pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, cụ thể như sau: Xem xét thông qua 9 dự án luật, cho ý kiến 8 dự án luật - Về công tác lập pháp, Quốc hội sẽ xem xét thông qua 09 dự án luật, gồm: (1) Luật Đất đai (sửa đổi); (2) Luật Nhà ở (sửa đổi); (3) Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi); (4) Luật Tài nguyên nước (sửa đổi); (5) Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi); (6) Luật Căn cước; (7) Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; (8) Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; (9) Luật Viễn thông (sửa đổi); Cho ý kiến và thông qua theo quy trình tại một kỳ họp dự thảo Nghị quyết của Quốc hội Thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ. - Quốc hội cũng xem xét, cho ý kiến đối với 08 dự án luật khác, gồm: (1) Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi); (2) Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; (3) Luật Đường bộ; (4) Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; (5) Luật Lưu trữ (sửa đổi); (6) Luật Thủ đô (sửa đổi); (7) Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi); (8) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản. Dự án Luật Đất đai vẫn còn một số nội dung quan trọng chưa được thống nhất Riêng đối với dự án Luật Đất đai (sửa đổi), Chủ tịch Quốc hội cho biết, về cơ bản, dự án Luật đã được điều chỉnh, bổ sung và ngày càng hoàn thiện hơn, nhiều nội dung khó, mới, phức tạp từng bước được xác định cụ thể. Tuy nhiên, hiện dự án Luật vẫn còn một số nội dung, vấn đề quan trọng chưa được thống nhất, vẫn còn 02 phương án để các vị đại biểu Quốc hội tiếp tục cho ý kiến. Vì vậy, Chủ tịch Quốc hội đề nghị Quốc hội tập trung góp ý sâu vào những vấn đề lớn, trọng tâm hoặc còn ý kiến khác nhau được nêu trong báo cáo tiếp thu, giải trình của UBTVQH. Đối với các nội dung có thiết kế 02 phương án, đề nghị phân tích rõ ưu, nhược điểm, tác động của từng phương án, xem xét khách quan, toàn diện để lựa chọn phương án tối ưu, đảm bảo chất lượng, tính ổn định, dài hạn của Luật này khi được Quốc hội thông qua. Xây dựng Luật Nhà ở, Kinh doanh bất động sản thực sự đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, hiệu lực, khả thi Đối với các dự án Luật Nhà ở (sửa đổi), Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi), Chủ tịch Quốc hội đề nghị tập trung bảo đảm tính chặt chẽ, khả thi của các chính sách về huy động nguồn lực, thúc đẩy phát triển nhà ở; tháo gỡ vướng mắc, xử lý bất cập trong thực tiễn về quản lý nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ; cải tạo, xây dựng nhà chung cư; xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; cải tiến trình tự, thủ tục đầu tư, kinh doanh; khắc phục tình trạng đầu cơ; quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản... Đặc biệt, cần bảo đảm tính thống nhất giữa các dự thảo luật nêu trên với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), các luật, dự thảo luật khác có liên quan; hướng tới hình thành hệ thống pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản thực sự đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, hiệu lực, khả thi, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Do đó, Chủ tịch Quốc hội đề nghị bám sát quan điểm, các yêu cầu, các chính sách lớn đã đặt ra khi xây dựng dự án Luật. Rà soát thận trọng, bảo đảm đồng bộ với Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thi hành án dân sự 2008, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Luật Quản lý thuế 2019 và pháp luật liên quan, tham khảo kinh nghiệm, thông lệ quốc tế và bảo đảm phù hợp với thực tiễn. Cho ý kiến để hoàn thiện các quy định về ngân hàng chính sách; việc xử lý vấn đề sở hữu chéo, thao túng, chi phối các tổ chức tín dụng; vấn đề can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt các tổ chức tín dụng; quy định về nợ xấu và xử lý nợ xấu... Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Khoản 4, Điều 13 Luật kinh doanh bất động sản được hiểu như thế nào?
Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản. 1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật. 2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt. 3. Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó. 4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận. 5. Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản. K4, DD13 Luật KDBDS 2014 thể hiện rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư khi giao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liến với đất cho bên mua. Có những Hợp đồng mua bán tới cả 18 tháng. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này Chủ đầu tư không thực hiện theo đúng cam kết thì chúng ta phải làm gì để bảo về quyền lợi cho người mua. Cụ thể là dự án Saigonres Plaza Nguyễn Xí. Xin cảm ơn mọi người góp ý kiến thì cho tôi xin căn cứ cụ thể luôn nhé.