Công văn 833: Tổng cục Thuế hướng dẫn chi tiết về nghĩa vụ thuế của các giao dịch lan đột biến
Lan đột biến và nghĩa vụ thuế - Minh họa Trước hàng loạt những thông tin gây sốt dư luận về các giao dịch “lan đột biến” có giá đến hàng chục, hàng trăm tỷ đồng, ngày 25/3/2021, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 833/TCT-DNNCN gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tăng cường công tác chỉ đạo về quản lý thuế đối với “lan đột biến”. Căn cứ vào một số quy định của pháp luật sau đây: Khoản 1, Điều 2 và Khoản 1, Điều 4 (được sửa đổi tại Khoản 2, Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về Thuế 2014) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Điều 3 và Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về Thuế 2014. Điều 3 và Khoản 5, Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Khoản 5, Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân Khoản 1, Điều 4 và Khoản 5, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Thuế giá trị gia tăng và Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về Thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về Thuế. Tổng cục Thuế hướng dẫn: 1) Trường hợp phát sinh giao dịch mua bán của tổ chức a) Về chính sách Thuế GTGT: - Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, tổ chức tự trồng và bán ra thì thuộc đối tượng không chịu Thuế GTGT; - Trường hợp “Lan đột biển” do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp Thuế GTGT; - Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác ở khâu kinh doanh thương mại thì phải kê khai, tính nộp Thuế GTGT theo mức thuế suất 5%. - Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp Thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bán ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp Thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu. b) Về chính sách Thuế TNDN: Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập từ việc bán “Lan đột biển” thì thuộc đối tượng phải nộp Thuế TNDN theo quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập từ việc bán “Lan đột biến” đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Luật Thuế TNDN 2008 (được sửa đổi tại Khoản 2, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế) thì được miễn Thuế TNDN theo quy định. 2) Trường hợp phát sinh giao dịch mua bán của hộ gia đình, cá nhân - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có phát sinh giao dịch mua bán “Lan đột biến” thì thuộc diện điều chỉnh của Thuế GTGT và Thuế TNCN theo quy định về hoạt động kinh doanh với thuế suất Thuế GTGT 1% và Thuế TNCN 0,5%. - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp (trồng trọt) chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác thì sản phẩm nông nghiệp trong trường hợp này không chịu Thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 và được miễn Thuế TNCN theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế TNCN 20 Xem chi tiết Công văn tại file đính kèm dưới đây.
Bán lan hàng trăm tỷ: Vẫn có khả năng không phải đóng thuế!
Bán lan đột biến hàng trăm tỷ - Đóng thuế như thế nào? Những ngày qua, từ khóa Lan đột biến thu hút sự chú ý của rất nhiều người, trong đó có không ít đại gia sẵn sàng chi ra hàng chục tỷ để giao dịch. Không bàn đến giá trị hay các quan điểm về thẩm mỹ, bài viết này sẽ chỉ ra những khoản thuế mà người bán lan phải đóng sau khi thu về số tiền khổng lồ từ cây lan! Hiện nay, vẫn còn những tranh cãi xung quanh việc xác định loại thuế mà người bán lan phải đóng. 3 loại thuế mà người bán lan có thể phải đóng như sau: Về thuế giá trị gia tăng: Ở đây, có thể kể ra hai trường hợp mà người bán lan không phải nộp thuế GTGT: 1. Cây lan là sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì: “Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.” 2. Người bán lan là cá nhân không kinh doanh theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC: “Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT: … 3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản. Ví dụ 16: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được. Ví dụ 17: Ông E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán được cho ngân hàng VC nên tài sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô thế chấp nêu trên không phải kê khai, tính thuế GTGT.” Cần xác định người nộp thuế từ việc bán lan trong trường hợp này có phải cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa hay không. Thông thường, việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa được xác định là việc mua bán, trao đổi thường xuyên một mặt hàng, tạo nên hoạt động kinh doanh chứ không phải chỉ một giao dịch riêng lẻ. Ngoài 2 trường hợp trên, nếu cây lan được bán bởi một cá nhân kinh doanh hoặc tổ chức kinh doanh thì phải đóng thuế GTGT. Về thuế thu nhập cá nhân: Về cơ bản, tất cả các cá nhân mua bán phát sinh thu nhập đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên cần phải xác định trong trường hợp này tiền thu được từ mua bán lan có phải là “thu nhập từ kinh doanh” hay không? Khoản 1 Điều 3 Luật thuế TNCN thì “thu nhập từ kinh doanh” mới là thu nhập chịu thuế, tuy nhiên Khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa việc kinh doanh như sau: “21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.” Như vậy, phải là một hoạt động xảy ra liên tục liên quan đến tiêu thụ sản phẩm thì mới gọi là kinh doanh, còn trong trường hơp cây lan được xác định là một tài sản như một chiếc xe, một bộ bàn ghế, một món đồ trong gia đình thì khi chuyển nhượng nó, hành vi này không được coi là kinh doanh và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân! Về thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế này chỉ áp dụng được khi chủ thể đứng ra bán lan là Doanh nghiệp, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008: “2. Thu nhập khác bao gồm: … thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản” Như vậy, để xác định được trách nhiệm thuế trong trường hợp này, cần căn cứ vào chủ thể mua bán cây lan, tuy nhiên nếu chủ thể mua bán là cá nhân và việc mua bán này không được xem như hoạt động kinh doanh, rất có thể sẽ chẳng có khoản thuế nào được nhà nước thu về!
Công văn 833: Tổng cục Thuế hướng dẫn chi tiết về nghĩa vụ thuế của các giao dịch lan đột biến
Lan đột biến và nghĩa vụ thuế - Minh họa Trước hàng loạt những thông tin gây sốt dư luận về các giao dịch “lan đột biến” có giá đến hàng chục, hàng trăm tỷ đồng, ngày 25/3/2021, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 833/TCT-DNNCN gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tăng cường công tác chỉ đạo về quản lý thuế đối với “lan đột biến”. Căn cứ vào một số quy định của pháp luật sau đây: Khoản 1, Điều 2 và Khoản 1, Điều 4 (được sửa đổi tại Khoản 2, Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về Thuế 2014) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Điều 3 và Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về Thuế 2014. Điều 3 và Khoản 5, Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Khoản 5, Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân Khoản 1, Điều 4 và Khoản 5, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Thuế giá trị gia tăng và Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về Thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về Thuế. Tổng cục Thuế hướng dẫn: 1) Trường hợp phát sinh giao dịch mua bán của tổ chức a) Về chính sách Thuế GTGT: - Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, tổ chức tự trồng và bán ra thì thuộc đối tượng không chịu Thuế GTGT; - Trường hợp “Lan đột biển” do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp Thuế GTGT; - Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác ở khâu kinh doanh thương mại thì phải kê khai, tính nộp Thuế GTGT theo mức thuế suất 5%. - Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp Thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bán ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp Thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu. b) Về chính sách Thuế TNDN: Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập từ việc bán “Lan đột biển” thì thuộc đối tượng phải nộp Thuế TNDN theo quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập từ việc bán “Lan đột biến” đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Luật Thuế TNDN 2008 (được sửa đổi tại Khoản 2, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế) thì được miễn Thuế TNDN theo quy định. 2) Trường hợp phát sinh giao dịch mua bán của hộ gia đình, cá nhân - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có phát sinh giao dịch mua bán “Lan đột biến” thì thuộc diện điều chỉnh của Thuế GTGT và Thuế TNCN theo quy định về hoạt động kinh doanh với thuế suất Thuế GTGT 1% và Thuế TNCN 0,5%. - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp (trồng trọt) chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác thì sản phẩm nông nghiệp trong trường hợp này không chịu Thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 và được miễn Thuế TNCN theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế TNCN 20 Xem chi tiết Công văn tại file đính kèm dưới đây.
Bán lan hàng trăm tỷ: Vẫn có khả năng không phải đóng thuế!
Bán lan đột biến hàng trăm tỷ - Đóng thuế như thế nào? Những ngày qua, từ khóa Lan đột biến thu hút sự chú ý của rất nhiều người, trong đó có không ít đại gia sẵn sàng chi ra hàng chục tỷ để giao dịch. Không bàn đến giá trị hay các quan điểm về thẩm mỹ, bài viết này sẽ chỉ ra những khoản thuế mà người bán lan phải đóng sau khi thu về số tiền khổng lồ từ cây lan! Hiện nay, vẫn còn những tranh cãi xung quanh việc xác định loại thuế mà người bán lan phải đóng. 3 loại thuế mà người bán lan có thể phải đóng như sau: Về thuế giá trị gia tăng: Ở đây, có thể kể ra hai trường hợp mà người bán lan không phải nộp thuế GTGT: 1. Cây lan là sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì: “Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.” 2. Người bán lan là cá nhân không kinh doanh theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC: “Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT: … 3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản. Ví dụ 16: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được. Ví dụ 17: Ông E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán được cho ngân hàng VC nên tài sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô thế chấp nêu trên không phải kê khai, tính thuế GTGT.” Cần xác định người nộp thuế từ việc bán lan trong trường hợp này có phải cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa hay không. Thông thường, việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa được xác định là việc mua bán, trao đổi thường xuyên một mặt hàng, tạo nên hoạt động kinh doanh chứ không phải chỉ một giao dịch riêng lẻ. Ngoài 2 trường hợp trên, nếu cây lan được bán bởi một cá nhân kinh doanh hoặc tổ chức kinh doanh thì phải đóng thuế GTGT. Về thuế thu nhập cá nhân: Về cơ bản, tất cả các cá nhân mua bán phát sinh thu nhập đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên cần phải xác định trong trường hợp này tiền thu được từ mua bán lan có phải là “thu nhập từ kinh doanh” hay không? Khoản 1 Điều 3 Luật thuế TNCN thì “thu nhập từ kinh doanh” mới là thu nhập chịu thuế, tuy nhiên Khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa việc kinh doanh như sau: “21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.” Như vậy, phải là một hoạt động xảy ra liên tục liên quan đến tiêu thụ sản phẩm thì mới gọi là kinh doanh, còn trong trường hơp cây lan được xác định là một tài sản như một chiếc xe, một bộ bàn ghế, một món đồ trong gia đình thì khi chuyển nhượng nó, hành vi này không được coi là kinh doanh và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân! Về thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế này chỉ áp dụng được khi chủ thể đứng ra bán lan là Doanh nghiệp, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008: “2. Thu nhập khác bao gồm: … thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản” Như vậy, để xác định được trách nhiệm thuế trong trường hợp này, cần căn cứ vào chủ thể mua bán cây lan, tuy nhiên nếu chủ thể mua bán là cá nhân và việc mua bán này không được xem như hoạt động kinh doanh, rất có thể sẽ chẳng có khoản thuế nào được nhà nước thu về!