Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng
Bắt đầu từ ngày 15/09/2023 bổ sung thêm nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính. Vậy đối với những trường hợp đã có kết quả đánh giá xếp loại chất lượng trước ngày 15/09/2023 có phải thực hiện xem xét lại không? 1. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP, nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện như sau: - Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. - Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách. - Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó. - Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên. Bên cạnh đó, kể từ ngày 15/09/2023, Nghị định 48/2023/NĐ-CP bổ sung thêm quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính như sau: - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. - Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật. - Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.”. => Theo đó, từ 15/9/2023 đối với cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá, đã có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. 2. Trường hợp đã có kết quả đánh giá xếp loại chất lượng trước ngày 15/09/2023 có xem xét lại không? Tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định: Không xem xét lại đối với những trường hợp đã có kết quả xếp loại chất lượng trước ngày Nghị định này có hiệu lực. Trường hợp cấp có thẩm quyền thực hiện xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm đó để thực hiện. => Theo đó, sẽ không xem xét lại đối với những trường hợp đã có kết quả đánh giá xếp loại chất lượng trước ngày 15/09/2023. Trường hợp cấp có thẩm quyền thực hiện xem xét đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trước ngày 15/09/2023 thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm đó để thực hiện. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì sẽ xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. Đối với trường hợp đã có kết quả xếp loại chất lượng trước ngày 15/09/2023 thì sẽ không xem xét, đánh giá lại.
Đề xuất tăng thời hiệu kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV thông qua 7 luật, 4 dự thảo nghị quyết, cho ý kiến 7 dự án luật. Trong đó, các đại biểu cho ý kiến đối với Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể, đề xuất đồng bộ thời hiệu kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính với cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, tăng thời hiệu kỷ luật hành chính của cán bộ, công chức, viên chức lên 10 năm thay vì 05 năm đối với hành vi vi phạm phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo. Thời hiệu kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức hiện hành với vi phạm phải kỷ luật cảnh cáo là 05 năm Theo quy định tại Điều 80 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 như sau: Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu như trước đây, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010 quy định rõ thời hiệu kỷ luật hành chính với cán bộ, công chức, viên chức chỉ là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Vì thời hạn này quá ngắn nên thực tế đã có nhiều trường hợp vi phạm nhưng không thể xử lý kỷ luật vì lý do khi phát hiện đã hết thời hiệu. Hiện hành, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 đã quy định lại vấn đề thời hiệu. Theo đó, thời hiệu đối với cán bộ, công chức, viên chức có: - Hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách là 02 năm; -Hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định kể trên là 05 năm. Trong đó, ngoại trừ các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật: - Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; - Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; - Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật. Đề xuất tăng thời hiệu kỷ luật với cán bộ, công chức, viên chức Hiện nay, quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật đảng và thời hiệu xử lý kỷ luật hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức còn có sự khác nhau. Cụ thể, đối với hành vi vi phạm phải kỷ luật bằng hình thức Khiển trách: Thời hiệu kỷ luật đảng là 5 năm; thời hiệu xử lý kỷ luật hành chính là 2 năm. Đối với hành vi vi phạm phải kỷ luật bằng hình thức Cảnh cáo: Thời hiệu kỷ luật đảng là 10 năm; thời hiệu xử lý kỷ luật hành chính là 5 năm. Do có sự khác nhau nên thực tế phát sinh một số trường hợp đã bị kỷ luật đảng nhưng khi xem xét xử lý kỷ luật hành chính thì các cơ quan kiến nghị không xử lý kỷ luật do đã hết thời hiệu theo quy định của luật. Điều này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nghiêm quy định “kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan Nhà nước, đoàn thể” và chủ trương xử lý kỷ luật nghiêm, “không có vùng cấm, không có ngoại lệ, bất kể người đó là ai” của Đảng trong thời gian qua. Để khắc phục vướng mắc này, cần sửa đổi các quy định có liên quan của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Theo đó đề xuất áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật 05 năm đối với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách; 10 năm đối với hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Thắc mắc về kỷ luật hành chính, kỷ luật quân đội
Chào mọi người. Mình có 1 người quen, hỏi mình câu hỏi này, mọi người giải thích giúp mình nhé. Anh ấy hỏi mình, người có tiền án, tiền sự là gì, thì đương nhiên mình lên google tra, được kết quả như sau: 1. Người có tiền án (án tích) là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án. Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án. Bộ luật Hình sự quy định nhiều hình thức xóa án tích: đương nhiên được xóa án tích (ví dụ, người nào bị tòa án tuyên phạt tù đến 3 năm, đã chấp hành xong hình phạt và 3 năm sau không phạm tội mới, thì đương nhiên được xóa án tích); xóa án tích theo quyết định của tòa án (áp dụng với các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội ác chiến tranh); xóa án tích trong trường hợp đặc biệt (ví dụ: người đã thi hành xong hình phạt tiến bộ rõ rệt, được chính quyền địa phương nơi cư trú đề nghị tòa xóa án tích) 2. Người có tiền sự là người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính. Rồi anh ấy hỏi lại, rằng kỷ luật hành chính là gì? Bàn thêm về Kỷ Luật hành chính, Kỷ luật quân đội, Kỷ luật công an là gì? Khái niệm này khác nhau chỗ nào. Cái này mình tra thì không ra được, mọi người thảo luận giúp mình nhé.
Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng
Bắt đầu từ ngày 15/09/2023 bổ sung thêm nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính. Vậy đối với những trường hợp đã có kết quả đánh giá xếp loại chất lượng trước ngày 15/09/2023 có phải thực hiện xem xét lại không? 1. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP, nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện như sau: - Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. - Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách. - Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó. - Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên. Bên cạnh đó, kể từ ngày 15/09/2023, Nghị định 48/2023/NĐ-CP bổ sung thêm quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính như sau: - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. - Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật. - Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.”. => Theo đó, từ 15/9/2023 đối với cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá, đã có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. 2. Trường hợp đã có kết quả đánh giá xếp loại chất lượng trước ngày 15/09/2023 có xem xét lại không? Tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định: Không xem xét lại đối với những trường hợp đã có kết quả xếp loại chất lượng trước ngày Nghị định này có hiệu lực. Trường hợp cấp có thẩm quyền thực hiện xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm đó để thực hiện. => Theo đó, sẽ không xem xét lại đối với những trường hợp đã có kết quả đánh giá xếp loại chất lượng trước ngày 15/09/2023. Trường hợp cấp có thẩm quyền thực hiện xem xét đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trước ngày 15/09/2023 thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm đó để thực hiện. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì sẽ xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. Đối với trường hợp đã có kết quả xếp loại chất lượng trước ngày 15/09/2023 thì sẽ không xem xét, đánh giá lại.
Đề xuất tăng thời hiệu kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV thông qua 7 luật, 4 dự thảo nghị quyết, cho ý kiến 7 dự án luật. Trong đó, các đại biểu cho ý kiến đối với Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể, đề xuất đồng bộ thời hiệu kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính với cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, tăng thời hiệu kỷ luật hành chính của cán bộ, công chức, viên chức lên 10 năm thay vì 05 năm đối với hành vi vi phạm phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo. Thời hiệu kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức hiện hành với vi phạm phải kỷ luật cảnh cáo là 05 năm Theo quy định tại Điều 80 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 như sau: Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu như trước đây, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010 quy định rõ thời hiệu kỷ luật hành chính với cán bộ, công chức, viên chức chỉ là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Vì thời hạn này quá ngắn nên thực tế đã có nhiều trường hợp vi phạm nhưng không thể xử lý kỷ luật vì lý do khi phát hiện đã hết thời hiệu. Hiện hành, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 đã quy định lại vấn đề thời hiệu. Theo đó, thời hiệu đối với cán bộ, công chức, viên chức có: - Hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách là 02 năm; -Hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định kể trên là 05 năm. Trong đó, ngoại trừ các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật: - Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; - Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; - Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật. Đề xuất tăng thời hiệu kỷ luật với cán bộ, công chức, viên chức Hiện nay, quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật đảng và thời hiệu xử lý kỷ luật hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức còn có sự khác nhau. Cụ thể, đối với hành vi vi phạm phải kỷ luật bằng hình thức Khiển trách: Thời hiệu kỷ luật đảng là 5 năm; thời hiệu xử lý kỷ luật hành chính là 2 năm. Đối với hành vi vi phạm phải kỷ luật bằng hình thức Cảnh cáo: Thời hiệu kỷ luật đảng là 10 năm; thời hiệu xử lý kỷ luật hành chính là 5 năm. Do có sự khác nhau nên thực tế phát sinh một số trường hợp đã bị kỷ luật đảng nhưng khi xem xét xử lý kỷ luật hành chính thì các cơ quan kiến nghị không xử lý kỷ luật do đã hết thời hiệu theo quy định của luật. Điều này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nghiêm quy định “kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan Nhà nước, đoàn thể” và chủ trương xử lý kỷ luật nghiêm, “không có vùng cấm, không có ngoại lệ, bất kể người đó là ai” của Đảng trong thời gian qua. Để khắc phục vướng mắc này, cần sửa đổi các quy định có liên quan của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Theo đó đề xuất áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật 05 năm đối với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách; 10 năm đối với hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Thắc mắc về kỷ luật hành chính, kỷ luật quân đội
Chào mọi người. Mình có 1 người quen, hỏi mình câu hỏi này, mọi người giải thích giúp mình nhé. Anh ấy hỏi mình, người có tiền án, tiền sự là gì, thì đương nhiên mình lên google tra, được kết quả như sau: 1. Người có tiền án (án tích) là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án. Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án. Bộ luật Hình sự quy định nhiều hình thức xóa án tích: đương nhiên được xóa án tích (ví dụ, người nào bị tòa án tuyên phạt tù đến 3 năm, đã chấp hành xong hình phạt và 3 năm sau không phạm tội mới, thì đương nhiên được xóa án tích); xóa án tích theo quyết định của tòa án (áp dụng với các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội ác chiến tranh); xóa án tích trong trường hợp đặc biệt (ví dụ: người đã thi hành xong hình phạt tiến bộ rõ rệt, được chính quyền địa phương nơi cư trú đề nghị tòa xóa án tích) 2. Người có tiền sự là người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính. Rồi anh ấy hỏi lại, rằng kỷ luật hành chính là gì? Bàn thêm về Kỷ Luật hành chính, Kỷ luật quân đội, Kỷ luật công an là gì? Khái niệm này khác nhau chỗ nào. Cái này mình tra thì không ra được, mọi người thảo luận giúp mình nhé.