Nghị định 71/2023/NĐ-CP thay đổi nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
Ngày 20/9/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 71/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, Nghị định 71/2023/NĐ-CP bổ sung một số nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức chính thức có hiệu lực từ ngày 20/9/2023: Quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có hiệu lực 12 tháng Cụ thể, bổ sung khoản 9 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có thêm: - Quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành; đối với trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì việc quy hoạch, bổ nhiệm ứng cử vào chức vụ cao hơn, bố trí công tác cán bộ áp dụng hiệu lực theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. - Trường hợp đã có quyết định kỷ luật về đảng thì hiệu lực của quyết định xử lý kỷ luật hành chính tính từ ngày quyết định kỷ luật về đảng có hiệu lực. Trong thời gian này, nếu không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định xử lý kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực. - Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật trong thời gian đang thi hành quyết định xử lý kỷ luật thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. - Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ, công chức, viên chức. Vi phạm kỷ luật ở cơ quan cũ nhưng chuyển cơ quan khác mới phát hiện thì vẫn bị kỷ luật Tiếp theo đó khoản 10 được bổ sung vào Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển cơ quan khác làm việc được xử lý như sau: - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ đến khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật tương ứng với vị trí cán bộ, công chức, viên chức hiện đang đảm nhiệm. - Đối với trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm và cử người phối hợp trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật. Các quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng và các quy định khác có liên quan được tính ở đơn vị cũ. Thành viên Hội đồng kỷ luật không được là người thân của người bị xem xét kỷ luật Nội dung mới tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP đã thừa hưởng quy tắc xem xét kỷ luật đối với thành viên hoặc người chủ trì hội đồng điều tra vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật, xét xử tại các văn bản khác, cụ thể: Không được cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm bị xem xét xử lý kỷ luật là thành viên Hội đồng kỷ luật hoặc là người chủ trì cuộc họp kiểm điểm. Thay đổi hình thức kỷ luật Đảng phải thay đổi hình thức kỷ luật hành chính tương xứng - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. - Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. - Nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. - Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. - Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). - Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. Cán bộ, công chức nữ đang trong thời gian mang thai vẫn có thể bị kỷ luật Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật. (So với quy định trước, hiện hành Nghị định 71/2023/NĐ-CP đã bổ sung trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật thì vẫn có thể bị kỷ luật người đang trong thời gian mang thai). Xem thêm Nghị định 71/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/9/2023 sửa đổi Nghị định 112/2020/NĐ-CP.
Thêm Nghị định hướng dẫn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
Đó là Dự thảo Nghị định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể, sẽ xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người có thẩm quyền thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo các hình thức sau: STT Hình thức xử lý kỷ luật Hành vi vi phạm 1 Khiển trách - Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm chưa gây hậu quả. - Dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh. - Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính. - Thực hiện không đầy đủ, không chính xác kết luận kiểm tra. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng kiểm tra. 2 Cảnh cáo - Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính. - Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính. - Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Kiểm tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung kiểm tra được giao. - Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức. - Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nộ dung kiểm tra. - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra. - Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra. - Không thực hiện kết luận kiểm tra. 3 Hạ bậc lương (áp dụng đối với công chức) - Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính. - Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước nhưng đã chủ động hoàn trả và thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật. 4 Giáng chức (áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý) - Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra để xảy ra hậu quả nghiêm trọng. - Đe dọa, trù dập người làm nhiệm vụ kiểm tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra. 5 Cách chức (áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý) - Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ. 6 Bãi nhiệm (áp dụng đối với cán bộ) - Cố ý không ra quyết định kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng. 7 Buộc thôi việc (áp dụng đối với công chức, viên chức) - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra để xảy ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. - Bị phạt tù mà không được hưởng án treo. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Tờ trình Dự thảo.
Nghị định 71/2023/NĐ-CP thay đổi nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
Ngày 20/9/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 71/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, Nghị định 71/2023/NĐ-CP bổ sung một số nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức chính thức có hiệu lực từ ngày 20/9/2023: Quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có hiệu lực 12 tháng Cụ thể, bổ sung khoản 9 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có thêm: - Quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành; đối với trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì việc quy hoạch, bổ nhiệm ứng cử vào chức vụ cao hơn, bố trí công tác cán bộ áp dụng hiệu lực theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. - Trường hợp đã có quyết định kỷ luật về đảng thì hiệu lực của quyết định xử lý kỷ luật hành chính tính từ ngày quyết định kỷ luật về đảng có hiệu lực. Trong thời gian này, nếu không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định xử lý kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực. - Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật trong thời gian đang thi hành quyết định xử lý kỷ luật thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. - Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ, công chức, viên chức. Vi phạm kỷ luật ở cơ quan cũ nhưng chuyển cơ quan khác mới phát hiện thì vẫn bị kỷ luật Tiếp theo đó khoản 10 được bổ sung vào Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển cơ quan khác làm việc được xử lý như sau: - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ đến khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật tương ứng với vị trí cán bộ, công chức, viên chức hiện đang đảm nhiệm. - Đối với trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm và cử người phối hợp trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật. Các quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng và các quy định khác có liên quan được tính ở đơn vị cũ. Thành viên Hội đồng kỷ luật không được là người thân của người bị xem xét kỷ luật Nội dung mới tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP đã thừa hưởng quy tắc xem xét kỷ luật đối với thành viên hoặc người chủ trì hội đồng điều tra vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật, xét xử tại các văn bản khác, cụ thể: Không được cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm bị xem xét xử lý kỷ luật là thành viên Hội đồng kỷ luật hoặc là người chủ trì cuộc họp kiểm điểm. Thay đổi hình thức kỷ luật Đảng phải thay đổi hình thức kỷ luật hành chính tương xứng - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. - Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. - Nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. - Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. - Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). - Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. Cán bộ, công chức nữ đang trong thời gian mang thai vẫn có thể bị kỷ luật Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật. (So với quy định trước, hiện hành Nghị định 71/2023/NĐ-CP đã bổ sung trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật thì vẫn có thể bị kỷ luật người đang trong thời gian mang thai). Xem thêm Nghị định 71/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/9/2023 sửa đổi Nghị định 112/2020/NĐ-CP.
Thêm Nghị định hướng dẫn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
Đó là Dự thảo Nghị định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể, sẽ xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người có thẩm quyền thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo các hình thức sau: STT Hình thức xử lý kỷ luật Hành vi vi phạm 1 Khiển trách - Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm chưa gây hậu quả. - Dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh. - Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính. - Thực hiện không đầy đủ, không chính xác kết luận kiểm tra. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng kiểm tra. 2 Cảnh cáo - Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính. - Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính. - Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Kiểm tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung kiểm tra được giao. - Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức. - Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nộ dung kiểm tra. - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra. - Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra. - Không thực hiện kết luận kiểm tra. 3 Hạ bậc lương (áp dụng đối với công chức) - Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính. - Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước nhưng đã chủ động hoàn trả và thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật. 4 Giáng chức (áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý) - Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra để xảy ra hậu quả nghiêm trọng. - Đe dọa, trù dập người làm nhiệm vụ kiểm tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra. 5 Cách chức (áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý) - Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ. 6 Bãi nhiệm (áp dụng đối với cán bộ) - Cố ý không ra quyết định kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng. 7 Buộc thôi việc (áp dụng đối với công chức, viên chức) - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra để xảy ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. - Bị phạt tù mà không được hưởng án treo. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Tờ trình Dự thảo.