Thủ tục kết hôn với người nước ngoài
Trong những năm gần đây, khi quá trình hội nhập , hợp tác phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa ngày càng mở rộng thì xuất hiện không ít những cặp “ vợ chồng tây” . Tuy nhiên một vấn đề thường gây trở ngại và khiến các cặp đôi e dè khi quyết định tiến đến hôn nhân chính là họ không nắm rõ được thủ tục và những hồ sơ cần chuẩn bị khi muốn tiến hành đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Thông qua bài viết dưới đây, mình mong rằng sẽ mang đến cho các bạn một cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề này. - Đối với trường hợp người nước ngoài và người Việt Nam muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì hồ sơ cần chuẩn bị gồm có: Hồ sơ đối với người Việt Nam • CMND, sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực); • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND nơi có hộ khẩu thường trú cấp (được cấp có hiệu lực trong vòng 6 tháng); • Giấy khám sức khỏe; • Tờ khai theo mẫu và có dán ảnh 4x6 Hồ sơ đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài • Hộ chiếu(Đối với người chưa có quốc tịch), Căn cước công dân( hoặc thẻ xanh nếu có), Thẻ tạm trú (bản sao dịch và có chứng thực của Sở Tư Pháp); • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( Giấy xác nhận độc thân) do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; • Bản án hoăc Quyết định của tòa án về việc li hôn trước đây ( nếu người nước ngoài đã từng kết hôn ) do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài ban hành; • Giấy khám sức khỏe; • Tờ khai theo mẫu có dán ảnh 4x6 Thủ tục kết hôn với người nước ngoài • Sau khi hoàn tất hồ sơ ta sẽ tiến hành thực hiện thủ tục tại UBND quận/huyện • Hai bên nam nữ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND quận/huyện nơi một trong hai bên thường trú, tạm trú; tại đây, hai bên thực hiện việc điền thông tin vào tờ khai, phỏng vấn và cam kết việc tự nguyện kết hôn trước cán bộ tư pháp. • Sau khi hoàn tất những thủ tục trên thì việc đăng ký kết hôn đã hoàn thành, hai bên nhận giấy chứng nhận kết hôn.
Quy định điều chỉnh việc kết hôn của Đảng viên đối với người nước ngoài
Trước đây nhiều người nghĩ rằng chỉ có việc kết hôn trong ngành công an mới bị quản lý chặt chẽ bởi những quy định nội bộ của ngành. Tuy nhiên, đối với Đảng viên khi gia nhập vào hàng ngũ của Đảng cũng phải tuân thủ những quy định nhất định liên quan đến việc kết hôn và các mối quan hệ khác đối với người nước ngoài. Cụ thể, theo quy định tại Điều 25 của Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành: “Điều 25. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ. b) Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam. 2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt. b) Bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước. c) Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi. d) Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam. 3- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện. d) Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.” Như vậy, đối với Đảng viên, việc kết hôn với người nước ngoài (bao gồm cả việc kết hôn của con cái) đều phải được sự thông qua của tổ chức Đảng và phải có báo cáo cụ thể. Trong trường hợp Đảng viên không tuân theo những quy định trên có thể bị kỷ luật theo các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thậm chí khai trừ khỏi Đảng tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Về việc kết hôn với người nước ngoài thì thủ tục đăng ký hiện tại được thực hiện như sau: Bước 1: Kiểm tra mình đã đủ điều kiện kết hôn chưa? Phải đáp ứng các điều kiện sau thì mới xem xét chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn: 1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. 2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. 3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự. 4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo. - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Bao gồm: 1. 01 Tờ khai đăng ký kết hôn 2. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam và người nước ngoài. Lưu ý đối với giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài: Thông thường giấy này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, và giấy này phải còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc chồng. Nếu không cấp giấy xác nhận này thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật nước đó. Nếu giấy chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp. 3. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (Nếu giấy xác nhận của cơ sở y tế này không có ghi thời hạn thì chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp). 4. Bản sao CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của người Việt Nam. 5. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo yêu cầu thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú. Lưu ý: Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bảo sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy kết hôn. Còn nếu là công chức, viên chức hoặc những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, tiến hành nộp hồ sơ đăng ký ở bước tiếp theo. Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài Địa điểm: tại Phòng Tư Pháp thuộc UBND cấp quận, huyện. Bước 4: Giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn Thời hạn: - 10 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Bước 5: Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn - Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. (Căn cứ tình hình cụ thể, trường hợp cần thiết Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước) Bước 6: Trao Giấy chứng nhận kết hôn Thời hạn: - 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Việc trao giấy này phải có mặt cả 2 bên nam, nữ. Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến 2 bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên. Một số lưu ý thêm: 1. Nếu 01 trong 02 bên không thể có mặt cùng lúc để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể đề nghị Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu hết 60 ngày mà không đến nhận thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Sau đó, nếu 2 bên nam, nữ muốn đăng ký kết hôn thì phải tiến hành thủ tục như ban đầu. 2. Nếu UBND cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bảnh nêu rõ lý do cho 2 bên nam, nữ.
Thủ tục kết hôn với người nước ngoài
Trong những năm gần đây, khi quá trình hội nhập , hợp tác phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa ngày càng mở rộng thì xuất hiện không ít những cặp “ vợ chồng tây” . Tuy nhiên một vấn đề thường gây trở ngại và khiến các cặp đôi e dè khi quyết định tiến đến hôn nhân chính là họ không nắm rõ được thủ tục và những hồ sơ cần chuẩn bị khi muốn tiến hành đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Thông qua bài viết dưới đây, mình mong rằng sẽ mang đến cho các bạn một cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề này. - Đối với trường hợp người nước ngoài và người Việt Nam muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì hồ sơ cần chuẩn bị gồm có: Hồ sơ đối với người Việt Nam • CMND, sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực); • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND nơi có hộ khẩu thường trú cấp (được cấp có hiệu lực trong vòng 6 tháng); • Giấy khám sức khỏe; • Tờ khai theo mẫu và có dán ảnh 4x6 Hồ sơ đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài • Hộ chiếu(Đối với người chưa có quốc tịch), Căn cước công dân( hoặc thẻ xanh nếu có), Thẻ tạm trú (bản sao dịch và có chứng thực của Sở Tư Pháp); • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( Giấy xác nhận độc thân) do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; • Bản án hoăc Quyết định của tòa án về việc li hôn trước đây ( nếu người nước ngoài đã từng kết hôn ) do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài ban hành; • Giấy khám sức khỏe; • Tờ khai theo mẫu có dán ảnh 4x6 Thủ tục kết hôn với người nước ngoài • Sau khi hoàn tất hồ sơ ta sẽ tiến hành thực hiện thủ tục tại UBND quận/huyện • Hai bên nam nữ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND quận/huyện nơi một trong hai bên thường trú, tạm trú; tại đây, hai bên thực hiện việc điền thông tin vào tờ khai, phỏng vấn và cam kết việc tự nguyện kết hôn trước cán bộ tư pháp. • Sau khi hoàn tất những thủ tục trên thì việc đăng ký kết hôn đã hoàn thành, hai bên nhận giấy chứng nhận kết hôn.
Quy định điều chỉnh việc kết hôn của Đảng viên đối với người nước ngoài
Trước đây nhiều người nghĩ rằng chỉ có việc kết hôn trong ngành công an mới bị quản lý chặt chẽ bởi những quy định nội bộ của ngành. Tuy nhiên, đối với Đảng viên khi gia nhập vào hàng ngũ của Đảng cũng phải tuân thủ những quy định nhất định liên quan đến việc kết hôn và các mối quan hệ khác đối với người nước ngoài. Cụ thể, theo quy định tại Điều 25 của Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành: “Điều 25. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ. b) Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam. 2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt. b) Bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước. c) Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi. d) Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam. 3- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện. d) Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.” Như vậy, đối với Đảng viên, việc kết hôn với người nước ngoài (bao gồm cả việc kết hôn của con cái) đều phải được sự thông qua của tổ chức Đảng và phải có báo cáo cụ thể. Trong trường hợp Đảng viên không tuân theo những quy định trên có thể bị kỷ luật theo các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thậm chí khai trừ khỏi Đảng tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Về việc kết hôn với người nước ngoài thì thủ tục đăng ký hiện tại được thực hiện như sau: Bước 1: Kiểm tra mình đã đủ điều kiện kết hôn chưa? Phải đáp ứng các điều kiện sau thì mới xem xét chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn: 1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. 2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. 3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự. 4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo. - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Bao gồm: 1. 01 Tờ khai đăng ký kết hôn 2. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam và người nước ngoài. Lưu ý đối với giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài: Thông thường giấy này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, và giấy này phải còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc chồng. Nếu không cấp giấy xác nhận này thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật nước đó. Nếu giấy chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp. 3. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (Nếu giấy xác nhận của cơ sở y tế này không có ghi thời hạn thì chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp). 4. Bản sao CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của người Việt Nam. 5. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo yêu cầu thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú. Lưu ý: Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bảo sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy kết hôn. Còn nếu là công chức, viên chức hoặc những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, tiến hành nộp hồ sơ đăng ký ở bước tiếp theo. Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài Địa điểm: tại Phòng Tư Pháp thuộc UBND cấp quận, huyện. Bước 4: Giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn Thời hạn: - 10 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Bước 5: Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn - Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. (Căn cứ tình hình cụ thể, trường hợp cần thiết Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước) Bước 6: Trao Giấy chứng nhận kết hôn Thời hạn: - 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Việc trao giấy này phải có mặt cả 2 bên nam, nữ. Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến 2 bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên. Một số lưu ý thêm: 1. Nếu 01 trong 02 bên không thể có mặt cùng lúc để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể đề nghị Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu hết 60 ngày mà không đến nhận thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Sau đó, nếu 2 bên nam, nữ muốn đăng ký kết hôn thì phải tiến hành thủ tục như ban đầu. 2. Nếu UBND cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bảnh nêu rõ lý do cho 2 bên nam, nữ.