Đã có Thông tư 71 hướng dẫn chế độ kế toán với hợp tác xã
Ngày 07/10/2024, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ký ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Theo đó, chế độ kế toán với hợp tác xã bao gồm 04 nội dung như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/16/TT-71.pdf Thông tư 71/2024/TT-BTC (1) Tài khoản kế toán Cụ thể, tại Thông tư 71/2024/TT-BTC có nêu rõ, tài khoản kế toán được sử dụng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hợp tác xã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC để phục vụ việc ghi sổ kế toán. Tài khoản kế toán áp dụng cho hợp tác xã bao gồm: - Loại tài khoản trong bảng (bao gồm các tài khoản từ loại 1 đến loại 6 và tài khoản loại 9). - Loại tài khoản ngoài bảng (tài khoản loại 0). Theo đó, các tài khoản trong bảng thì được hạch toán kép (nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào bên Nợ của ít nhất một tài khoản và hạch toán vào bên Có của ít nhất một tài khoản khác). Đối với các tài khoản ngoài bảng thì được hạch toán đơn (nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ hạch toán vào bên Nợ hoặc bên Có của một tài khoản, không hạch toán đối ứng với tài khoản khác). Hợp tác xã được bổ sung các tài khoản chi tiết cho các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC để hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý của hợp tác xã. Trường hợp cần bổ sung tài khoản ngang cấp với các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC thì hợp tác xã phải thực hiện theo quy định của Luật Kế toán 2015 để đảm bảo thống nhất trong sử dụng tài khoản và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính, tránh bỏ sót hoặc trùng lặp thông tin báo cáo tài chính. Danh mục hệ thống tài khoản kế toán, giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán nêu tại Phụ lục I “Danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán” ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/phu-luc-1.pdf Phụ lục I (2) Chứng từ kế toán Cụ thể, tại Thông tư 71/2024/TT-BTC có nêu rõ, chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã thực hiện theo quy định của Luật Kế toán 2015, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán 2015, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong Thông tư 71/2024/TT-BTC. Theo đó, Hợp tác xã được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại Luật Kế toán 2015, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị mình, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản, nguồn vốn,... của hợp tác xã, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chứng từ kế toán điện tử ngoài thực hiện theo quy định của Luật Kế toán 2015, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán 2015 còn phải thực hiện theo quy định của Luật giao dịch điện tử 2023, Luật quản lý thuế 2019, các văn bản hướng dẫn và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng đơn vị mình thì hợp tác xã áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán và phương pháp lập chứng từ kế toán theo hướng dẫn tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC. (3) Sổ kế toán Đối với sổ kế toán của hợp tác xã, Thông tư 71/2024/TT-BTC có hướng dẫn như sau: - Các nội dung liên quan đến sổ kế toán Hợp tác xã thực hiện theo quy định về sổ kế toán tại Luật Kế toán 2015, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán 2015, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến sổ kế toán và các quy định trong Thông tư 71/2024/TT-BTC. - Hợp tác xã được chủ động tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán của riêng mình cho phù hợp với đặc điểm, hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát và dễ đối chiếu. - Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán thì hợp tác xã áp dụng biểu mẫu sổ kế toán, phương pháp ghi sổ kế toán và hình thức sổ kế toán theo hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. (4) Báo cáo tài chính Tương tự như đã nêu trên, đối với các nội dung liên quan đến Báo cáo tài chính thực hiện theo quy định của Luật Kế toán 2015, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán 2015, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến Báo cáo tài chính và các quy định trong Thông tư 71/2024/TT-BTC. Hệ thống Báo cáo tài chính, biểu mẫu Báo cáo tài chính, nội dung và phương pháp lập, trình bày Báo cáo tài chính và các nội dung khác liên quan đến Báo cáo tài chính hợp tác xã thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC. Xem chi tiết tại Thông tư 71/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/10/2024, áp dụng cho năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 01/01/2025.
Giáo viên chủ nhiệm có được thu tiền không?
Giáo viên chủ nhiệm có được đứng ra thu các khoản tiền đầu năm, tiền học phí,... của học sinh không? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Giáo viên chủ nhiệm có được thu tiền không? Theo Điều 4 Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT quy định nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp bao gồm: - Thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường dự bị đại học - Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp; - Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm; - Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh; - Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức; - Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Ngoài ra, tham khảo quy định tại Thông tư liên tịch 14-LB/TT của Bộ GDĐT và Bộ Tài chính quy định về trách nhiệm thu tiền tại các trường học thì trách nhiệm thu các khoản tiền trong nhà trường (hiện đã không còn phù hợp) là của bộ phận kế toán tài vụ, không phải của giáo viên chủ nhiệm các lớp. Cụ thể: - Căn cứ quyết định của tỉnh, các trường học trực tiếp thu thông qua hệ thống kế toán tài vụ của trường (trường hợp không có cán bộ kế toán tài vụ thì hiệu trưởng chỉ định bộ phận riêng để tổ chức thu). - Hiệu trưởng có trách nhiệm quản lý sử dụng theo các quy định hiện hành và có sự phối hợp giám sát của hội phụ huynh học sinh và tổ chức thanh tra nhân dân. Như vậy, việc thu tiền không phải là nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm. Nhà giáo nói chung có những nhiệm vụ và quyền gì? Theo Điều 69, Điều 70 Luật Giáo dục 2019 quy định: - Nhiệm vụ của nhà giáo như sau: + Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục. + Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo. + Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. + Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học. - Quyền của nhà giáo: + Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo. + Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. + Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học. + Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể. + Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, nhà giáo nói chung sẽ có những nhiệm vụ và quyền theo quy định trên. Nhà nước có những chính sách nào cho nhà giáo? Theo Điều 77 Luật Giáo dục 2019 quy định về chính sách đối với nhà giáo như sau: - Nhà nước có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và nhiệm vụ của mình. - Nhà giáo công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường, lớp dành cho người khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc trường chuyên biệt khác, nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập được hưởng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi. - Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về chế độ phụ cấp và các chính sách khác đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Như vậy, nhà nước sẽ có những chính sách đối với nhà giáo theo quy định trên.
Kế toán, thủ quỹ công đoàn cơ sở có được hưởng phụ cấp không?
Kế toán, thủ quỹ công đoàn cơ sở có được hưởng phụ cấp không? Nếu có thì mức hưởng được quy định như thế nào? Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Kế toán, thủ quỹ công đoàn tại cơ sở có được hưởng phụ cấp không? Ngày 18/5/2023, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định 7201/QĐ-TLĐ để sửa đổi Quyết định 4290/QĐ-TLĐ ngày 01/3/2023 về thu, chi, quản lý tài chính công đoàn cơ sở; Quyết định 4301/QĐ-TLĐ ngày 04/3/2022 về tổ chức bộ máy quản lý tài chính công đoàn. Theo đó, tại Quyết định 7201/QĐ-TLĐ, đã bổ sung Điều 8 vào Quyết định 4301/QĐ-TLĐ quy định về chế độ phụ cấp kiêm nhiệm nhiệm vụ kế toán, chức danh kế toán trưởng và thủ quỹ của công đoàn cấp trên cơ sở, cụ thể như sau: - Nếu công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không có cán bộ chuyên trách đủ tiêu chuẩn làm kế toán trưởng, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố hoặc Công đoàn ngành Trung ương sẽ phân công một chuyên viên tài chính hoặc cán bộ công đoàn chuyên trách làm kế toán trưởng kiêm nhiệm. Mỗi người chỉ được giao nhiệm vụ kế toán trưởng cho tối đa 03 đơn vị và sẽ nhận phụ cấp trách nhiệm hàng tháng, hệ số 1,0 mức lương cơ sở. -Nếu không có nhân sự đủ điều kiện, Liên đoàn lao động sẽ giao công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phân công đoàn viên có đủ tiêu chuẩn làm kế toán trưởng kiêm nhiệm và chi phụ cấp trách nhiệm hàng tháng, hệ số 1,0 mức lương cơ sở. - Nếu công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không có cán bộ chuyên trách làm thủ quỹ đáp ứng yêu cầu thì phân công đoàn viên đủ tiêu chuẩn làm nhiệm vụ thủ quỹ và chi phụ cấp trách nhiệm hàng tháng, hệ số 0,5 mức lương cơ sở. Căn cứ theo quy định trên, kế toán trưởng và thủ quỹ tại công đoàn cơ sở sẽ được hưởng phụ cấp. (2) Mức hưởng phụ cấp đối với chức danh kế toán và thủ quỹ tại công đoàn cơ sở Theo quy định tại tiết 1.1 khoản 1 Điều 1 Quyết định 7201/QĐ-TLĐ, mức chi phụ cấp kế toán công đoàn, thủ quỹ công đoàn cơ sở áp dụng theo khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 5692/QĐ-TLĐ ngày 08/12/2022 và không cao hơn mức chi phụ cấp trách nhiệm phó chủ tịch công đoàn cơ sở. Theo đó, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 5692/QĐ-TLĐ quy định mức chi phụ cấp như sau: - Ban chấp hành công đoàn cơ sở căn cứ nguồn chi được duyệt để cụ thể hóa hệ số chi phụ cấp trong quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở, theo khung số lượng đoàn viên, đối tượng được chi phụ cấp, xếp thứ tự ưu tiên gắn với trách nhiệm từ cao đến thấp (chủ tịch, phó chủ tịch...) và đánh giá kết quả hoạt động của các đối tượng hưởng phụ cấp. Thời gian chi phụ cấp có thể thực hiện theo tháng, quý, 6 tháng hoặc năm. - Mức lương làm cơ sở tính hưởng phụ cấp: + Công đoàn cơ sở khu vực hành chính, sự nghiệp nhà nước: Mức phụ cấp hằng tháng = Hệ số phụ cấp trách nhiệm x Mức lương cơ sở + Công đoàn cơ sở doanh nghiệp và công đoàn cơ sở ngoài khu vực nhà nước: Mức phụ cấp hằng tháng = Hệ số phụ cấp trách nhiệm x Mức lương tối thiểu vùng Như vậy, kế toán và thủ quỹ tại công đoàn cấp cơ sở sẽ được hưởng phụ cấp theo các quy định nêu trên, với mức hưởng cụ thể tùy thuộc vào hệ số phụ cấp trách nhiệm và loại hình công đoàn. *Tham khảo Bảng hệ số phụ cấp đối với chức danh Chủ tịch công đoàn cơ sở: Số lượng đoàn viên công đoàn (lấy số liệu cuối năm trước làm cơ sở xác định phụ cấp) Hệ số phụ cấp trách nhiệm tối đa đối với chức danh chủ tịch CĐCS Khu vực doanh nghiệp và CĐCS ngoài khu vực nhà nước Khu vực hành chính sự nghiệp nhà nước Dưới 50 đoàn viên 0,10 0,14 Từ 50 đến dưới 200 đoàn viên 0,20 0,28 Từ 200 đến dưới 500 đoàn viên 0,30 0,35 Từ 500 đến dưới 1.000 đoàn viên 0,40 0,45 Từ 1.000 đến dưới 2.500 đoàn viên 0,50 0,60 Từ 2.500 đến dưới 5.000 đoàn viên 0,60 0,80 Từ 5.000 đến dưới 10.000 đoàn viên 0,70 1,00 Từ 10.000 đến dưới 20.000 đoàn viên 0,80 - Từ 20.000 đến dưới 30.000 đoàn viên 0,90 - Từ 30.000 đoàn viên trở lên 1,00 - *Hệ số chi phụ cấp của các đối tượng được hưởng phụ cấp khác sẽ do Ban chấp hành công đoàn cơ sở căn cứ nguồn chi được duyệt để cụ thể hóa hệ số chi phụ cấp.
Chức danh, mã số, tiêu chuẩn nghề nghiệp chuyên ngành kế toán từ 21/10/2024
Ngày 06/9/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 66/2024/TT-BTC quy định chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán. Cụ thể, Thông tư 66/2024/TT-BTC quy định chi tiết về chức danh, mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. (1) Chức danh và mã số nghề nghiệp chuyên ngành kế toán từ 21/10/2024 Cụ thể, tại Điều 3 Thông tư 66/2024/TT-BTC quy định về các chức danh và mã số nghề nghiệp chuyên ngành kế toán như sau: - Kế toán viên chính (hạng II): Mã số V. 06.030. - Kế toán viên (hạng III): Mã số V. 06.031. - Kế toán viên trung cấp (hạng IV): Mã số V. 06.032. Theo đó, kể từ 21/10/2024, các chức danh và mã số nghề nghiệp chuyên ngành kế toán sẽ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. Bên cạnh đó, tại điều khoản chuyển tiếp của Thông tư 66/2024/TT-BTC cũng có nêu rõ, viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư 66/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn của chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC tương ứng với chức danh nghề nghiệp đã được bỏ nhiệm. Trường hợp xét thăng hạng cao hơn thì phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC. Ngoài ra, trường hợp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán có chứng chỉ hoàn thành các chương trình bồi dưỡng được quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 101/2017/NĐ-CP hoặc đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kế toán trước ngày 30/6/2022 thì sẽ không phai tham gia các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp chuyên ngành lương ứng theo quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC. Để đơn giản, có thể hiểu nội dung nêu trên như sau: - Viên chức đã được bổ nhiệm trước ngày 21/10/2024: Được xác định là đã đáp ứng các tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC tương ứng với chức danh đang giữ thì không bắt buộc phải đào tạo bổ sung để đáp ứng các tiêu chuẩn mới. - Trường hợp xét thăng hạng: Viên chức muốn thăng hạng lên chức danh cao hơn phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn mới quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC. - Viên chức có chứng chỉ bồi dưỡng hoặc đã được bổ nhiệm trước 30/6/2022: Được miễn trừ việc tham gia các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn mới quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC. (2) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính từ 21/10/2024 Cụ thể, tại Điều 7 Thông tư 66/2024/TT-BTC có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính như sau: - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức tham dự xét thăng hạng: + Có vị trí việc làm còn thiếu theo cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Có nhu cầu và cử viên chức tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. - Đối với viên chức được cử tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: + Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 66/2024/TT-BTC. + Đang giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên hoặc tương dương từ đủ 09 năm trở lên (không kê thời gian tập sự, thử việc). Trong đó, phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký. + Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 văn bản, nhiệm vụ khoa học từ cấp cơ sở trở lên, được cấp có thẩm quyền nghiệm thu ban hành bao gồm: VBQPPL hoặc đề tài, đồ án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học hoặc văn bản nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán phù hợp với yêu câu, nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp kế toán viên chính. + Cấp cơ sở có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu, bao gồm: Cơ quan hành chính, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; Cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các tinh, thành phố; HĐND cấp huyện, các Ban trực thuộc HĐND các tinh, thành phố. + Hồ sơ tham gia nghiên cứu, xây dựng văn bản, đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, cụ thể như sau: Có quyết định tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập xây dựng VBQPPL hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền đối với trường hợp không thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập; Có quyết định tham gia Ban chỉ đạo, chủ nhiệm, soạn thảo hoặc giúp việc, Tổ biên tập, Tô biên soạn đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, văn bản nghiệp vụ lien quan den lĩnh vực tài chính, kế toán hoặc có văn bàn giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền. Xem chi tiết tại Thông tư 66/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 21/10/2024.
Thành viên HĐQT được quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ, sổ sách kế toán của công ty không?
Một trong những quyền hạn quan trọng của HĐQT là quyền được tiếp cận thông tin của công ty. Vậy thành viên HĐQT có quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ, sổ sách kế toán của công ty không? (1) Hội đồng quản trị là gì? Thành viên Hội đồng quản trị có quyền quản lý công ty không? Theo Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Theo đó, Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, HĐQT có từ 03 đến 11 thành viên, Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên HĐQT. Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập HĐQT của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục. Trường hợp tất cả thành viên HĐQT cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên HĐQT cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Bên canh đó, theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy, HĐQT là cơ quan quan trọng trong việc điều hành, quản lý công ty, và các thành viên trong HĐQT là người quản lý công ty, có quyền quản lý các hoạt động của công ty. (2) Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị Theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, HĐQT có những quyền và nghĩa vụ sau đây để đảm bảo hoạt động của công ty được diễn ra một cách hiệu quả và minh bạch: - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty - Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại - Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác - Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty - Quyết định mua lại cổ phần - Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ - Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó - Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác - Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết - Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông - Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh - Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty - Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty Theo đó, các thành viên trong HĐQT là một thành phần trong HĐQT cũng sẽ có các quyền và nghĩa vụ trên trong việc quản lý điều hành công ty. (3) Thành viên HĐQT được quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ, sổ sách kế toán của công ty không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 159 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định: thành viên HĐQT có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, người quản lý khác trong công ty cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của đơn vị trong công ty. Mà hồ sơ, sổ sách kế toán của công ty là một trong những tài liệu cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, thành viên HĐQT có quyền được yêu cầu cung cấp hồ sơ sổ sách kế toán của công ty để thực hiện công tác quản lý mà không ai có quyền ngăn cản quyền này của thành viên HĐQT. Theo đó, người quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên HĐQT. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin do Điều lệ công ty quy định.
Làm kế toán kiêm nhiệm ở hai cơ quan có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không?
Làm kế toán kiêm nhiệm ở hai cơ quan có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không? Những chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định hiện nay Làm kế toán kiêm nhiệm có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không? Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo như sau: - Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo được áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm. - Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp. Căn cứ theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV thì công việc kế toán được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng và phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán. Để được hưởng hai chế độ phụ cấp này, phải đáp ứng các điều kiện sau: (1) Đối với phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng + Người được bổ nhiệm kế toán trưởng ở các đơn vị quy định tại các Khoản 1, 3, 4, 5, 8 Điều 2 Thông tư 04/2018/TT-BNV này được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc hằng tháng 0,2 so với mức lương cơ sở. + Người được bổ nhiệm kế toán trưởng ở các đơn vị quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 2 Thông tư 04/2018/TT-BNV được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 04/2018/TT-BNV phù hợp với hoạt động của đơn vị mình. (2) Đối với phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán + Người được bổ nhiệm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 hoặc người được bố trí làm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 04/2018/TT-BNV (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV) được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hằng tháng 0,1 so với mức lương cơ sở. + Người được bố trí phụ trách kế toán ở các đơn vị quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 2 Thông tư 04/2018/TT-BNV được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV phù hợp với hoạt động của đơn vị mình. Theo đó, phụ cấp kiêm nhiệm là phụ cấp thuộc chế độ phụ cấp lương dành cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang đồng thời giữ chức danh lãnh đạo ở một đơn vị và kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở một đơn vị khác (đơn vị này bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm). Pháp luật về kế toán chỉ quy định về phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ cấp kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước mà không có quy định về phụ cấp kiêm nhiệm kế toán đối với người làm kế toán kiêm nhiệm tại nhiều đơn vị. Như vậy, trong trường hợp làm kế toán kiêm nhiệm sẽ không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Trong trường hợp được bổ nhiệm phụ trách kế toán tại các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP thì sẽ được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán. Chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được quy định tại Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: - Phụ cấp thâm niên vượt khung. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2005/TT-BNV) - Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 78/2005/TT-BNV) - Phụ cấp khu vực. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT) - Phụ cấp đặc biệt. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2005/TT-BNV) - Phụ cấp thu hút. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC) - Phụ cấp lưu động. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BNV) - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2005/TT-BNV) - Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc, gồm: + Phụ cấp thâm niên nghề (được quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP) + Phụ cấp ưu đãi theo nghề (được quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP) + Phụ cấp trách nhiệm theo nghề (được quy định tại Điểm c Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP) + Phụ cấp trách nhiệm công việc (được quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2005/TT-BNV) Như vậy, theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, làm việc kế toán kiêm nhiệm ở nhiều nơi sẽ không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.
Công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán trên 10 năm có bị phạt không?
Việc lưu sổ sách, chứng từ kế toán là nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Vậy công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán quá 10 năm có bị xử phạt không? (1) Công ty có trách nhiệm phải lưu sổ sách, chứng từ gì? Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, các loại tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm: - Chứng từ kế toán. - Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. - Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách. - Tài liệu khác có liên quan đến kế toán bao gồm: + Các loại hợp đồng; + Báo cáo kế toán quản trị; + Hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dự án quan trọng quốc gia; + Báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán; + Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán; + Quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; + Các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, hợp nhất sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị; + Tài liệu liên quan đến tiếp nhận và sử dụng kinh phí, vốn, quỹ; + Tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ khác đối với Nhà nước và các tài liệu khác. Như vậy. theo quy định của pháp luật, công ty phải thực hiện việc lưu trữ tất cá các loại giấy tờ, chứng từ trên lại trong công ty. Tuy nhiên mỗi loại giấy tờ sẽ không cùng thời gian lưu trữ mà có thời hạn lưu trữ khác nhau. Vậy công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán quá 10 năm có bị xử phạt không? (2) Công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán quá 10 năm có bị xử phạt không? Theo quy định tại Điều 12, 13 và 14 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, thời gian lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán của công ty sẽ tùy thuộc vào từng loại giấy tờ, chứng từ mà có thời gian lưu trữ khác nhau, lần lượt là 5 năm, 10 năm và vĩnh viễn. Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, các loại giấy tờ, chứng từ có thời gian lưu trữ vĩnh viễn là: Đối với đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm: - Báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm đã được Quốc hội phê chuẩn - Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn - Hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thuộc nhóm A, dự án quan trọng quốc gia - Tài liệu kế toán khác có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Đối với hoạt động kinh doanh, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm: - Các tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Theo đó, thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị hủy hoại tự nhiên Như vậy, đối với các tài liệu, chứng từ phải lưu trữ vĩnh viễn thì phải lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán tự bị hủy hoại tự nhiên, do đó, nếu công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán này trên 10 năm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật (3) Mức phạt đối với hành vi vi phạm bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán như sau: Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau: - Đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm từ 12 tháng trở lên so với thời hạn quy định - Không sắp xếp tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ theo trình tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định - Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ - Sử dụng tài liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định; - Không thực hiện việc tổ chức kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị hủy hoại. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Hủy bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định khi thực hiện tiêu hủy tài liệu kế toán. Việc quản lý sổ sách, chứng từ là trách nhiệm và nghĩa vụ bắt buộc của mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn còn nhiều trường hợp doanh nghiệp lơ là, thiếu trách nhiệm dẫn đến việc không lưu sổ sách, chứng từ quá 10 năm. Doanh nghiệp cần nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc quản lý sổ sách, chứng từ, đảm bảo lưu trữ đầy đủ theo quy định của pháp luật. Việc không lưu sổ sách, chứng từ có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp, do vậy cần có biện pháp khắc phục kịp thời để tránh những rủi ro không đáng có.
Hướng dẫn lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp công tự chủ 100%
Để lập báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp công tự chủ 100% cần tuân theo các quy định nào? Bài viết này cung cấp quy định về nội dung trên. Quy định về báo cáo quyết toán đơn vị sự nghiệp công tự chủ 100% Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Về Báo cáo quyết toán - Đối tượng lập báo cáo quyết toán Đơn vị hành chính, sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước phải lập báo cáo quyết toán ngân sách đối với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp đơn vị hành chính, sự nghiệp có phát sinh các khoản thu, chi từ nguồn khác, nếu có quy định phải quyết toán như nguồn ngân sách nhà nước cấp với cơ quan có thẩm quyền thì phải lập báo cáo quyết toán đối với các nguồn này. - Mục đích của báo cáo quyết toán Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước dùng để tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước của đơn vị hành chính, sự nghiệp, được trình bày chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước để cung cấp cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác. Thông tin trên Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ cho việc đánh giá tình hình tuân thủ, chấp hành quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các cơ chế tài chính khác mà đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, đơn vị cấp trên và lãnh đạo đơn vị kiểm tra, đánh giá, giám sát và điều hành hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị. Báo cáo quyết toán nguồn khác phản ánh tình hình thu - chi các nguồn khác (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) của đơn vị hành chính, sự nghiệp, theo quy định của pháp luật phải thực hiện quyết toán với cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác. Thông tin trên Báo cáo quyết toán nguồn khác phục vụ cho việc đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính mà đơn vị áp dụng, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan có thẩm quyền khác và lãnh đạo đơn vị đánh giá hiệu quả của các cơ chế, chính sách áp dụng cho đơn vị. - Nguyên tắc, yêu cầu lập và trình bày báo cáo quyết toán * Nguyên tắc: - Việc lập báo cáo quyết toán phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. - Đối với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước: + Số quyết toán ngân sách nhà nước bao gồm số kinh phí đơn vị đã nhận và sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp trong năm, bao gồm cả số liệu phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. + Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị phải được đối chiếu, có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. + Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số đã thực chi, có đầy đủ hồ sơ chứng từ, riêng khoản chi thuộc nguồn phải ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước thì chỉ quyết toán khi đã có thủ tục xác nhận ghi thu - ghi chi vào ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền. - Đối với báo cáo quyết toán nguồn khác: Số liệu quyết toán bao gồm số thu, chi từ nguồn khác không thuộc ngân sách nhà nước mà đơn vị đã thực hiện từ đầu năm đến hết ngày 31/12 hàng năm. * Yêu cầu: Việc lập báo cáo quyết toán phải bảo đảm sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình thu, chi đối với từng nguồn kinh phí của đơn vị hành chính, sự nghiệp. Báo cáo quyết toán phải được lập đúng nội dung, phương pháp theo quy định và được trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo. Hệ thống chỉ tiêu của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm được cơ quan có thẩm quyền giao và mục lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau. Trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách được lập có nội dung và phương pháp trình bày khác với các chỉ tiêu trong dự toán hoặc khác với báo cáo kỳ kế toán năm trước thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo quyết toán năm. - Kỳ báo cáo: Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo quyết toán nguồn khác được lập báo cáo theo kỳ kế toán năm. Số liệu lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm là số liệu thu, chi thuộc năm ngân sách của đơn vị hành chính, sự nghiệp, được tính đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước (ngày 31/01 năm sau) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Số liệu lập báo cáo quyết toán là số thu, chi thuộc nguồn khác của đơn vị hành chính, sự nghiệp, được tính đến ngày kết thúc kỳ kế toán năm (ngày 31/12). Trường hợp pháp luật có quy định lập thêm báo cáo quyết toán theo kỳ kế toán khác thì ngoài báo cáo quyết toán năm đơn vị phải lập cả báo cáo theo kỳ kế toán đó. - Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo quyết toán + Trách nhiệm của đơn vị: Đơn vị hành chính, sự nghiệp phải lập và nộp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, ngoài các mẫu biểu báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này, còn phải lập các mẫu báo cáo phục vụ công tác quyết toán ngân sách nhà nước, các yêu cầu khác về quản lý ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Đơn vị hành chính, sự nghiệp có phát sinh thu - chi nguồn khác không thuộc ngân sách nhà nước theo quy định phải quyết toán với cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác thì đơn vị phải lập và nộp báo cáo quyết toán kinh phí nguồn khác theo quy định tại Thông tư này. Đơn vị hành chính, sự nghiệp là đơn vị cấp trên phải tổng hợp báo cáo quyết toán năm của các đơn vị cấp dưới trực thuộc theo quy định hiện hành. + Trách nhiệm của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước: Các cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị khác có liên quan, có trách nhiệm thực hiện và phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh, cung cấp và khai thác số liệu về kinh phí và sử dụng kinh phí, quản lý và sử dụng tài sản và các hoạt động khác có liên quan đến tình hình thu, chi ngân sách nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị hành chính, sự nghiệp. - Nội dung, thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm + Nội dung Đơn vị hành chính, sự nghiệp nộp báo cáo cho đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan tài chính cùng cấp (trong trường hợp không có đơn vị dự toán cấp trên), gồm: - Các báo cáo quyết toán năm quy định tại Thông tư này. - Các mẫu biểu đối chiếu dự toán ngân sách cấp theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước, tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước, bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông tư 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan (nếu có). - Báo cáo khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác quyết toán ngân sách nhà nước. + Thời hạn nộp Báo cáo quyết toán năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật về ngân sách nhà nước. - Danh mục báo cáo, mẫu báo cáo, giải thích phương pháp lập báo cáo quyết toán ngân sách nêu tại Phụ lục số 04, kèm theo Thông tư này. ⇒> Dù là tự chủ 100% thì cũng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 107/2017/TT-BTC nên đơn vị tham khảo quy định trên để lập báo cáo quyết toán theo quy đinh. Quy định về báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp công tự chủ 100% Theo Điều 7 Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Về Báo cáo tài chính - Đối tượng lập báo cáo tài chính Sau khi kết thúc kỳ kế toán năm, các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải khóa sổ và lập báo cáo tài chính để gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo quy định. - Mục đích của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị. Thông tin báo cáo tài chính giúp cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. Thông tin báo cáo tài chính của đơn vị hành chính, sự nghiệp là thông tin cơ sở để hợp nhất báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên. - Nguyên tắc, yêu cầu lập báo cáo tài chính + Nguyên tắc: Việc lập báo cáo tài chính phải được căn cứ vào số liệu kế toán sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nguyên tắc, nội dung, phương pháp theo quy định và được trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán, trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do. Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo. + Yêu cầu: Báo cáo tài chính phải được phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội dung và giá trị các chỉ tiêu báo cáo; trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ, có hệ thống về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị. Báo cáo tài chính phải được lập kịp thời, đúng thời gian quy định đối với từng loại hình đơn vị, trình bày rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin, số liệu kế toán. Thông tin, số liệu báo cáo phải được phản ánh liên tục, số liệu của kỳ này phải kế tiếp số liệu của kỳ trước. - Kỳ lập báo cáo Đơn vị phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định của Luật Kế toán. - Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập báo cáo tài chính + Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải lập báo cáo tài chính năm theo mẫu biểu ban hành tại Thông tư này; trường hợp đơn vị hành chính, sự nghiệp có hoạt động đặc thù được trình bày báo cáo theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành cụ thể hoặc đồng ý chấp thuận. + Các đơn vị hành chính, sự nghiệp lập báo cáo tài chính theo biểu mẫu đầy đủ, trừ các đơn vị kế toán dưới đây có thể lựa chọn để lập báo cáo tài chính đơn giản: (1) Đối với cơ quan nhà nước thỏa mãn các điều kiện: - Phòng, cơ quan tương đương phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, chỉ được giao dự toán chi ngân sách nhà nước chi thường xuyên; - Không được giao dự toán chi ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển, chi từ vốn ngoài nước; không được giao dự toán thu, chi phí hoặc lệ phí; - Không có cơ quan, đơn vị trực thuộc. (2) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thỏa mãn các điều kiện: - Đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu, hoặc nguồn thu thấp); - Không được bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển, chi từ vốn ngoài nước; không được giao dự toán thu, chi phí hoặc lệ phí; - Không có đơn vị trực thuộc. + Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị cấp dưới không phải là đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính tổng hợp, bao gồm số liệu của đơn vị mình và toàn bộ thông tin tài chính của các đơn vị cấp dưới, đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới và giữa các đơn vị cấp dưới với nhau (các đơn vị cấp dưới trong quan hệ thanh toán nội bộ này là các đơn vị hạch toán phụ thuộc và chỉ lập báo cáo tài chính gửi cho cơ quan cấp trên để tổng hợp (hợp nhất) số liệu, không phải gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan bên ngoài). - Nội dung và thời hạn nộp báo cáo tài chính + Nội dung: Đơn vị hành chính, sự nghiệp nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền các báo cáo tài chính năm theo quy định tại Thông tư này. + Thời hạn nộp báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật. - Công khai báo cáo tài chính Báo cáo tài chính được công khai theo quy định của pháp luật về kế toán và các văn bản có liên quan. - Danh mục báo cáo, mẫu báo cáo, giải thích phương pháp lập báo cáo tài chính đơn giản, báo cáo tài chính đầy đủ nêu tại phụ lục số 04, kèm theo Thông tư này." ⇒> Sau khi kết thúc kỳ kế toán năm, đơn vị sự nghiệp tự chủ 100% vẫn phải khóa sổ và lập báo cáo tài chính để gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo quy định trên.
03 điểm nổi bật của Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp
Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Dưới đây là 03 điểm của Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp (1) Thay đổi tên các tài khoản kế toán So với Điều 126 Thông tư 200/2014/TT-BTC, theo Điều 30 Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp sửa đổi các tên tài khoản như sau: - Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 242 - Chi phí trả trước để chuyển sang TK 242 - Chi phí chờ phân bổ. - Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược để chuyển sang TK 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược. - Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 337 - Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng để chuyển sang TK 337 - Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng. (2) Sửa đổi, bổ sung cách phân loại tài sản và nợ phải trả So với nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục tại khoản 4 Điều 102 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, theo Điều 21 dự thảo đã đề xuất phân loại như sau: - Một tài sản được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Doanh nghiệp dự kiến thu hồi tài sản hoặc dự tính bán hay sử dụng tài sản đó trong thời hạn 12 tháng hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. + Doanh nghiệp nắm giữ tài sản đó chủ yếu cho mục đích thương mại. + Tài sản là tiền hoặc tương đương tiền, trừ khi các tài sản này bị cấm trao đổi hoặc không được sử dụng để thanh toán cho một nghĩa vụ nợ phải trả trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. - Một khoản nợ phải trả được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Doanh nghiệp dự kiến thanh toán khoản nợ phải trả hoặc khoản nợ phải trả đến hạn thanh toán trong thời hạn 12 tháng hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. + Doanh nghiệp nắm giữ khoản nợ phải trả chủ yếu vì mục đích kinh doanh. + Doanh nghiệp không có quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán khoản nợ phải trả (kể cả trường hợp theo quyền chọn của bên đối tác, khoản nợ phải trả sẽ được doanh nghiệp thanh toán bằng cách phát hành các công cụ vốn) trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. - Những tài sản không được phân loại là ngắn hạn theo hướng dẫn tại khoản 4.1 Điều này thì được phân loại là dài hạn. Những khoản nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn theo hướng dẫn tại khoản 4.2 Điều này thì được phân loại là dài hạn. - Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả dài hạn trong kỳ trước thành tài sản và nợ phải trả ngắn hạn trong kỳ này nếu kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán, các tài sản hoặc nợ phải trả đó thoả mãn điều kiện là tài sản ngắn hạn hoặc nợ phải trả ngắn hạn theo quy định tại khoản 4.1 và 4.2. Bài được viết theo dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp (dự thảo lần 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/du_thao_tt_thay_the_tt_200_20240606110452.pdf Xem và tải phụ lục I ban hành kèm theo dự thảo lần 02:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/phu_luc_1_he_thong_tk_ke_toan_dn_20240605142531.pdf (3) Bổ sung thêm tài khoản loại 0 Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC thì bảng hệ thống tài khoản doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm 76 tài khoản cấp 1 và không có tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài bảng. Hệ thống tài khoản kế toán tại Việt Nam bao gồm 9 loại, cụ thể: Loại 1, 2: Loại tài khoản tài sản Loại 3, 4: Loại tài khoản nguồn vốn Loại 5, 7: Loại tài khoản doanh thu, thu nhập khác (tài khoản trung gian) Loại 6, 8: Loại tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác (tài khoản trung gian) Loại 9: Loại tài khoản xác định kết quả kinh doanh (tài khoản trung gian) Tuy nhiên, căn cứ theo phụ lục I của dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp đã đề xuất thêm tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài bảng. Cụ thể như sau: Số hiệu tài khoản Tên tài khoản 001 Tài sản thuê ngoài 002 Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận gia công 003 Tài sản mang đi cầm cố 004 Nợ khó đòi đã xử lý 005 Lãi trả chậm, trả góp khi mua tài sản 006 Lãi trả chậm, trả góp khi bán tài sản 007 Ngoại tệ các loại và kim khí quý, đá quý Tóm lại, trên đây là 03 điểm nổi bật của dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp. Dự kiến dự thảo có hiệu lực vào ngày 01/01/2025 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2025. Bài được viết theo dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp (dự thảo lần 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/du_thao_tt_thay_the_tt_200_20240606110452.pdf Xem và tải phụ lục I ban hành kèm theo dự thảo lần 02:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/phu_luc_1_he_thong_tk_ke_toan_dn_20240605142531.pdf
Thủ quỹ có được kiêm nhiệm thêm công việc kế toán không?
Việc thủ quỹ kiêm nhiệm thêm công việc kế toán là một vấn đề muôn thuở trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro và vi phạm quy định pháp luật (1) Thủ quỹ có được kiêm nhiệm thêm công việc kế toán không? Thủ quỹ là người quản lý tiền mặt và các khoản thu chi trong một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự an toàn và minh bạch của các hoạt động tài chính. Kế toán là những chuyên gia đảm nhiệm vai trò ghi chép, thu thập, xử lý và phân tích thông tin tài chính cho doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân. Họ cũng có vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính hiệu quả, đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh tế. Như vậy, cả hai vị trí là thủ quỹ và kế toán đều có chung một điểm là để quản lý tài chính, các khoản thu chi trong một doanh nghiệp, có vai trò gần như tương tự, vì lý do này, có nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường để cho thủ quỹ làm luôn công việc của kế toán. Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 52 Luật Kế toán 2015 quy định những người không được làm kế toán có nêu rõ: Người đang là quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định không được làm kế toán. Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP cũng có quy định những người không được làm kế toán bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Luật Kế toán 2015 - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ hai quy định trên có thể kết luận, thủ quỹ không được kiêm nhiệm thêm công việc kế toán vì đây là đối tượng bị pháp luật cấm không được hành nghề kế toán trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. (2) Vì sao thủ quỹ lại không được làm kế toán? Như đã tìm hiểu ở trên, việc thủ quỹ kiêm nhiệm thêm kế toán là không đúng với quy định của pháp luật, tuy nhiên tại sao pháp luật lại cấm những người làm thủ quỹ được làm kế toán? Đó là bởi vì việc thủ quỹ kiêm nhiệm kế toán sẽ có nguy cơ phát sinh các vấn đề sau đây: - Xung đột lợi ích: Thủ quỹ có quyền truy cập vào cả tiền mặt và sổ sách kế toán, tạo điều kiện cho việc gian lận, tham nhũng dễ dàng xảy ra. - Sai sót trong công việc: Do khối lượng công việc lớn, thủ quỹ có thể quá tải, dẫn đến sai sót trong việc ghi chép sổ sách kế toán, thanh toán, thu chi, v.v. - Hạn chế kiểm soát nội bộ: Việc cùng một người thực hiện cả hai chức năng thu chi và ghi chép sổ sách kế toán vi phạm nguyên tắc kiểm soát nội bộ cơ bản, tạo điều kiện cho việc che giấu sai sót, gian lận. - Khó khăn trong việc phân định trách nhiệm: Khi xảy ra sai sót hoặc vấn đề tài chính, việc phân định trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán trở nên khó khăn. Và các nguy cơ này khi phát sinh sẽ để lại các hậu quả to lớn cho doanh nghiệp như: - Mất mát tài sản: Do gian lận, tham nhũng hoặc sai sót trong công việc. - Mất uy tín: Do vi phạm pháp luật và thiếu minh bạch trong hoạt động tài chính. - Phải chịu các khoản phạt: Do vi phạm quy định của pháp luật về kế toán và kiểm soát nội bộ. Vì những lí do trên, thủ quỹ không được phép kiêm nhiệm thêm công việc kế toán trong cùng một đơn vị kế toán.
Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không?
Trở thành kế toán trưởng cần đáp ứng các điều kiện gì? Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về tiêu chuẩn, yêu cầu cần có của một kế toán trưởng. Trong lĩnh vực quản lý tài chính và kế toán, vai trò của kế toán trưởng vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước. Việc quy định các tiêu chuẩn, yêu cầu đối với vị trí này không chỉ đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính mà còn góp phần vào việc phòng chống gian lận và tham nhũng. (1) Tiêu chuẩn để trở thành kế toán trưởng Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 54 Luật Kế toán năm 2015 như sau: - Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Kế toán năm 2015 - Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên. - Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. - Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng Theo đó, Điều 51 Luật Kế toán năm 2015 quy định tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán bao gồm: + Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. + Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán. + Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. + Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán. Như vậy, cá nhân trở thành kế toán trưởng cần đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và thời gian công tác, trong đó quy định kế toán trưởng phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. (2) Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không? Theo như đã đề cập ở trên, kế toán trưởng phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng để đáp ứng các tiêu chuẩn trở thành kế toán trưởng. Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định như sau: Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán năm 2015 và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm: - Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp. - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này. - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này. - Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh. - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước. - Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia. - Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện. - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 21. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm. Như vậy, kế toán trưởng trong DN có vốn NN cần phải đáp ứng điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ kế toán, có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. (3) Những người không được làm kế toán Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. quy định những người không được làm kế toán. Cụ thể bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Luật kế toán năm 2015. - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tóm lại, kế toán trưởng kế toán trưởng trong DN có vốn NN cần phải đáp ứng điều kiện về phẩm chất đạo đức, trình độ đại học, chuyên môn nghiệp vụ kế toán, có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cũng như đáp ứng được thời gian công tác. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định một số trường hợp cá nhân không được làm kế toán.
Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì? Tài khoản này phản ánh thông tin gì của Bên nợ?
Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì? Tài khoản này phản ánh thông tin gì của bên nợ? Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 244? Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì? Theo Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định Tài khoản 244 dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Đối với tài sản đưa đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó. Trường hợp có các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ như bất động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính. Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì của Bên nợ? Theo Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định Tài khoản 244 phản ánh những thông tin sau của Bên nợ: - Giá trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam). Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 244? Theo khoản 3 Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 244 như sau: (1) Dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược Có các TK 111, 112. (2) Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn) Có các TK 211, 213 (nguyên giá). Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết. (3) Khi mang tài sản khác đi cầm cố, thế chấp, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết theo từng khoản) Có các TK 152, 155, 156,... (4) Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược: - Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. - Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp, ghi: Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá khi đưa đi cầm cố) Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại) Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn). - Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố, thế chấp, ghi: Nợ các TK 152, 155, 156,... Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết từng khoản). (5) Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác (số tiền bị trừ) Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. (6) Trường hợp sử dụng khoản ký cược, ký quỹ thanh toán cho người bán, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. (7) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốc ngoại tệ, kế toán phải đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: - Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131). - Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Tóm lại, Tài khoản 244 dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật và phản ánh các thông tin về Bên nợ như quy định nêu trên.
Sử dụng mẫu dấu cá nhân mà không ký trực tiếp vào đơn khiếu nại thì có được thụ lý giải quyết?
Sử dụng mẫu dấu cá nhân mà không ký trực tiếp vào đơn khiếu nại thì có được thụ lý giải quyết? Trong trường hợp làm việc tại Bộ phận kế toán doanh nghiệp, được cấp con dấu riêng của cá nhân, tuy nhiên cá nhân này có dính đến vụ việc bên cơ quan thanh tra kiểm tra, và sao khi viết đơn khiếu nại họ đã sử dụng mẫu dấu cá nhân đóng vào nhưng quên ký vào thì cơ quan họ có quyền từ chối nhận đơn? Căn cứ Khoản 5 Điều 11 Luật khiếu nại 2011 quy định về các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Do đó, một trong những trường hợp không được thụ lý giải quyết là Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại. Quay lại với thông tin mặc dù sử dụng con dấu cá nhân nhưng trong đơn lại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của chính mình nên sẽ bị từ chối theo quy định nêu trên. Quy định về việc xác minh nội dung khiếu nại theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 29 Luật khiếu nại 2011 quy định Xác minh nội dung khiếu nại như sau: 1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây: - Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay; - Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. 2. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây: - Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại; - Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp; - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. 3. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây: - Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; - Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại; - Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; - Trưng cầu giám định; - Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật; - Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh. 4. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây: - Đối tượng xác minh; - Thời gian tiến hành xác minh; - Người tiến hành xác minh; - Nội dung xác minh; - Kết quả xác minh; - Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trên đây là việc xác minh nội dung khiếu nại theo quy định pháp luật hiện hành.
Tổ chức thuê Chứng chỉ kế toán viên của người khác có bị đình chỉ hoạt động không?
Trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán thuê Chứng chỉ kế toán viên của người khác không phải lao động của mình để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì có bị xử lý hay ảnh hưởng gì không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định xử phạt về hành vi thuê Chứng chỉ kế toán viên của người khác Căn cứ Điều 21 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau: + Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kế toán viên; + Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hoặc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kế toán viên. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; + Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kế toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Như vậy, quy định xử phạt thì không quy định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán của tổ chức thuê hay đình chỉ hoạt động tổ chức thuê. Tổ chức thuê Chứng chỉ kế toán viên của người khác có bị đình chỉ hoạt động không? Theo Điều 69 Luật kế toán 2015: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Luật này trong 03 tháng liên tục; - Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng. Như vậy, tổ chức không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 60 của Luật kế toán 2015 thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán. Theo Điều 3 Luật kế toán 2015 về Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... - Kế toán viên hành nghề là người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của Luật này. Tại Điều 60 Luật kế toán 2015 về Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật; + Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề; + Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề; + Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ. - Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật; + Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề; + Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề. - Doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật; + Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề; + Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc. - Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây: + Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính; + Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh; + Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam; + Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. - Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã bị thu hồi thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh. Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không đảm bảo điều kiện kinh doanh về số lượng kế toán viên hành nghề - tức không có kế toán viên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của Luật - trong 03 tháng liên tục thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán.
Tài khoản 128 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh nội dung gì?
Tài khoản 128 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh nội dung gì? Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 128 được quy định ra sao? Tài khoản 128 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh nội dung gì? Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 133/2016/TT-BTC có đề cập Tài khoản 128 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác. Lưu ý: Tài khoản này không phản ánh các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích mua bán để kiếm lời (phản ánh trong Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh). - Khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng loại nguyên tệ, từng số lượng... Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn còn lại (dưới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm lập báo cáo) để trình bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn. - Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn… - Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó. - Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác ngoài khoản cho vay, kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được, kế toán phải ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất không thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi của khoản đầu tư. - Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 128 được quy định ra sao? Căn cứ khoản 2 Điều 15 Thông tư 133/2016/TT-BTC có đề cập Tài khoản 128 có kế cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng. Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm. Số dư bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại thời điểm báo cáo. Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn. - Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc bên bán phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai, thương phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn. Tóm lại, Tài khoản 128 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Hướng dẫn định khoản kế toán mới nhất năm 2024
Định khoản là công việc hằng ngày của bất kỳ ai đang làm kế toán và là một trong những kiến thức cơ bản mà các kế toán cần phải nhớ kỹ. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết về các bước định khoản kế toán kèm theo ví dụ cụ thể. Định khoản kế toán là một trong những kỹ năng nghiệp vụ quan trọng của người làm kế toán. Việc không nắm rõ các bước khi thực hiện định khoản sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực, ảnh hưởng đến hệ thống sổ sách của các doanh nghiệp. (1) Định khoản kế toán là gì? Định khoản kế toán là việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua việc xác định Ghi Nợ/ Ghi Có vào tài khoản nào với số tiền là bao nhiêu. Thông thường sẽ có 2 loại định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là định khoản đơn giản và định khoản phức tạp. - Định khoản giản đơn: là khi kế toán định khoản mà chỉ liên quan tới 2 loại tài khoản kế toán tổng hợp (KTTH). - Định khoản phức tạp: là khi kế toán định khoản liên quan tới 3 tài khoản KTTH trở lên. (2) Nguyên tắc định khoản kế toán - Mọi giao dịch phải được ghi nhận vào cả hai bên của hai hoặc nhiều tài khoản, một mục Ghi Nợ trong một tài khoản và một mục Ghi Có tương ứng trong một tài khoản khác. - Tổng số tiền Ghi Nợ phải bằng tổng số tiền Ghi Có Ví dụ: Khi một công ty mua hàng hóa, tài khoản hàng tồn kho (Nợ) sẽ tăng lên và tài khoản tiền mặt (Có) sẽ giảm xuống với cùng một số tiền. - Khi định khoản thì sẽ thực hiện định khoản Ghi Nợ trước, Ghi Có sau. - Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm. (3) Hướng dẫn định khoản kế toán mới nhất năm 2024 Các bước định khoản kế toán Bước 1: Xác định đối tượng kế toán - Xác định các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ảnh hưởng đến những đối tượng kế toán nào. Ví dụ, tiền mặt chi cho mua hàng, thu tiền từ bán hàng,... Bước 2: Xác định tài khoản kế toán có liên quan – Xác định chế độ kế toán đơn vị đang áp dụng. Cụ thể theo Điều 3 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định “Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán. Ngoài ra, theo Điều 3 Thông tư 133/2016/TT-BTC các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133/2016/ TT-BTC thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế. – Xác định tài khoản dùng cho đối tượng kế toán. Ví dụ, Tiền mặt (TK 111), Phải thu khách hàng (TK 131), Hàng tồn kho (TK 156), Doanh thu bán hàng (TK 511). Danh mục hệ thống tài khoản doanh nghiệp được quy định tại phụ lục I Thông tư 200/2014/TT-BTC. Xem và tải Phụ lục I Thông tư 200/2014/TT-BTC tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/22/phu-luc-1-thong-tu-200.docx Bước 3: Xác định hướng tăng, giảm của các tài khoản – Xác định loại tài khoản, tài khoản đầu mấy? – Xu hướng biến động của từng tài khoản (là tăng hay giảm). Ví dụ: - TK 111 (Tiền mặt): tăng hoặc giảm tùy vào nghiệp vụ. - TK 511 (Doanh thu): tăng khi phát sinh doanh thu. - TK 632 (Giá vốn hàng bán): tăng khi ghi nhận giá vốn. Bước 4: Định khoản – Xác định tài khoản nào ghi Nợ, tài khoản nào ghi Có. – Ghi số tiền tương ứng. Ví dụ minh họa về định khoản kế toán Thu tiền mặt 50,000,000 đồng từ khách hàng Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Thu tiền mặt 50,000,000 đồng từ khách hàng. Bước 1: Xác định đối tượng kế toán: - Tiền mặt. - Phải thu khách hàng. Bước 2: Xác định tài khoản liên quan: Dựa theo chương II và Phụ lục I Thông tư 200/2014/TT-BTC xác định như sau: - Tiền mặt là TK 111 - Phải thu khách hàng là TK 131. Bước 3: Xác định hướng tăng, giảm của các tài khoản - TK 111 tăng 50,000,000 đồng. - TK 131 giảm 50,000,000 đồng. Bước 4: Định khoản: - Nợ TK 111: 50,000,000 đồng. - Có TK 131: 50,000,000 đồng. Tóm lại, pháp luật không quy định rõ cụ thể bao nhiêu bước khi thực hiện định khoản kế toán nhưng thông thường sẽ áp dụng 4 bước được đề cập ở trên để tiến hành định khoản. Ngoài ra, khi thực hiện định khoản cần đáp ứng các nguyên tắc về định khoản để tránh sai sót, nhầm lẫn trong quá trình thực hiện.
Căn cứ nào dùng để hạch toán trên tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng?
Căn cứ nào dùng để hạch toán trên tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng? Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng có mấy tài khoản cấp 2? Căn cứ nào dùng để hạch toán trên tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng? Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng được quy định tại Điều 13 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau: "Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng 1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…). ..." Theo đó, Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Cũng theo quy định này thì căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…). Lưu ý: Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng có mấy tài khoản cấp 2? Cũng theo Điều 13 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2, cụ thể gồm: - Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo. Ngoài ra quy định này cũng đề cập nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng như sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam). - Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo Bên Có: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam). - Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo. Tóm lại, căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
Ban thanh tra nhân dân có được kiểm tra hồ sơ kế toán của cơ quan, đơn vị không?
Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị có được quyền kiểm tra chứng từ, hồ sơ kế toán không?
Mẫu Báo cáo tài chính mới nhất? Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào?
Báo cáo tài chính là gì? Ai phải nộp Báo cáo tài chính? Đây là một số kiến thức về Báo cáo tài chính mà mọi kế toán nào cũng cần nắm. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin về những vấn đề kể trên, ngoài ra còn nêu rõ thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 kèm mẫu báo cáo. Báo cáo tài chính là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán 2015 giải thích báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Xem bài viết liên quan: Hướng dẫn nộp báo cáo tài chính online mới nhất 2024 Ai phải nộp báo cáo tài chính? Khi lập báo cáo tài chính, các kế toán viên phải xác định rõ doanh nghiệp của mình thuộc chế độ kế toán nào để từ đó có thể áp dụng cách khai báo cáo tài chính chuẩn xác một cách chuẩn xác, tránh những sai sót có thể xảy ra. Căn cứ theo các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì chế độ kế toán cho các doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ được áp dụng theo Thông tư 132/2018/TT-BTC hoặc Thông tư 133/2016/TT-BTC; còn chế độ kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được áp dụng theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Trong đó: - Các doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ được xác định là các doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế và phương pháp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. - Các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ) được xác định là những doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về việc hỗ trợ doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã. Như vậy, việc khai và nộp báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phải tuân thủ quy định sau: - Các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ hay vừa thì đều có thể áp dụng nộp Báo cáo tài chính năm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. - Riêng đối các doanh nghiệp lớn sẽ áp dụng nộp Báo cáo tài chính năm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào? Căn cứ tại Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC và khoản 1 Điều 80 Thông tư 133/2016/TT-BTC, thời gian nộp báo cáo tài chính của năm 2023 đối với từng doanh nghiệp như sau: (1) Doanh nghiệp nhà nước - Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định. (2) Loại hình doanh nghiệp khác - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. (3) Doanh nghiệp nhỏ và vừa Phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy định. Xem bài viết: Chậm nộp báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải chịu mức xử phạt như thế nào? Báo cáo tài chính bao gồm những giấy tờ gì? Căn cứ khoản 1 Điều 100 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định báo cáo tài chính năm đối với doanh nghiệp bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B 01 - DN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/26/1a.docx - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B 02 - DN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/26/2.docx - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B 03 - DN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/26/3.docx https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/26/03.2.docx - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính - Mẫu số B 09 - DN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/26/09.docx Lưu ý: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình. Hoặc áp dụng quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC. Nơi nhận Báo cáo tài chính ở đâu? Căn cứ tại Điều 110 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nơi nhận Báo cáo tài chính như sau: Nơi nhận báo cáo CÁC LOẠI DOANH NGHIỆP (4) Kỳ lập báo cáo Cơ quan tài chính (1) Cơ quan Thuế (2) Cơ quan Thống kê DN cấp trên (3) Cơ quan đăng ký kinh doanh 1. Doanh nghiệp Nhà nước Quý, Năm x x x x x 2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Năm x x x x x 3. Các loại doanh nghiệp khác Năm x x x x - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp). + Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm). + Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp Báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán. - Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). - Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. - Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. - Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính. - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp Báo cáo tài chính cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. - Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu. Trên đây là một số thông tin cần thiết khi làm một Báo cáo tài chính, tham khảo thêm bài viết liên quan, cụ thể: Xem bài viết: Hướng dẫn nộp báo cáo tài chính online mới nhất 2024 Chậm nộp báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải chịu mức xử phạt như thế nào? Tổng Cục Thuế hướng dẫn nộp thuế bằng điện thoại thông qua ứng dụng eTax Mobile Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2024 Hạn chót nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tiếp năm 2024 là khi nào? Nộp hồ sơ tại đâu?
Nhân viên Phòng kế Toán có thể ứng cử thành viên Ban kiểm soát công ty nhà nước không?
Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành thành viên Ban kiểm soát công ty cổ phần là doanh nghiệp nhà nước là gì? Nhân viên Phòng kế Toán có thể ứng cử thành viên Ban kiểm soát công ty này không? Bài viết sau cung cấp một số quy định về vấn đề trên. Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành thành viên Ban kiểm soát công ty nhà nước là gì? Kiểm soát viên công ty cổ phần có điều kiện tại Điều 169 Luật doanh nghiệp 2020 Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên - Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: + Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; + Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; + Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác; + Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; + Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. - Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty." Tiêu chuẩn ban kiểm soát trong doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 103 Luật doanh nghiệp 2020: Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc; - Không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; - Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty; - Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty." Như vậy, nhân viên trong phòng kế toán mà không phải Kế toán trưởng, đủ tiêu chuẩn điều kiện khác như trên thì được là kiểm soát viên. Nhiệm vụ của Ban kiểm soát công ty nhà nước là gì? Căn cứ Điều 104 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của Ban kiểm soát trong Doanh nghiệp nhà nước, cụ thể: - Ban kiểm soát có nghĩa vụ sau đây: + Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh; + Giám sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty; + Giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; + Giám sát, đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của công ty; + Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ sách kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan; + Giám sát hợp đồng, giao dịch của công ty với các bên có liên quan; + Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp đồng, giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn; hợp đồng, giao dịch kinh doanh bất thường của công ty; + Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên; + Thực hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quy định tại Điều lệ công ty. - Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, nhiệm vụ của kiểm soát viên được quy định như trên.
Đã có Thông tư 71 hướng dẫn chế độ kế toán với hợp tác xã
Ngày 07/10/2024, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ký ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Theo đó, chế độ kế toán với hợp tác xã bao gồm 04 nội dung như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/16/TT-71.pdf Thông tư 71/2024/TT-BTC (1) Tài khoản kế toán Cụ thể, tại Thông tư 71/2024/TT-BTC có nêu rõ, tài khoản kế toán được sử dụng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hợp tác xã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC để phục vụ việc ghi sổ kế toán. Tài khoản kế toán áp dụng cho hợp tác xã bao gồm: - Loại tài khoản trong bảng (bao gồm các tài khoản từ loại 1 đến loại 6 và tài khoản loại 9). - Loại tài khoản ngoài bảng (tài khoản loại 0). Theo đó, các tài khoản trong bảng thì được hạch toán kép (nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào bên Nợ của ít nhất một tài khoản và hạch toán vào bên Có của ít nhất một tài khoản khác). Đối với các tài khoản ngoài bảng thì được hạch toán đơn (nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ hạch toán vào bên Nợ hoặc bên Có của một tài khoản, không hạch toán đối ứng với tài khoản khác). Hợp tác xã được bổ sung các tài khoản chi tiết cho các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC để hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý của hợp tác xã. Trường hợp cần bổ sung tài khoản ngang cấp với các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC thì hợp tác xã phải thực hiện theo quy định của Luật Kế toán 2015 để đảm bảo thống nhất trong sử dụng tài khoản và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính, tránh bỏ sót hoặc trùng lặp thông tin báo cáo tài chính. Danh mục hệ thống tài khoản kế toán, giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán nêu tại Phụ lục I “Danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán” ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/phu-luc-1.pdf Phụ lục I (2) Chứng từ kế toán Cụ thể, tại Thông tư 71/2024/TT-BTC có nêu rõ, chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã thực hiện theo quy định của Luật Kế toán 2015, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán 2015, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong Thông tư 71/2024/TT-BTC. Theo đó, Hợp tác xã được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại Luật Kế toán 2015, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị mình, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản, nguồn vốn,... của hợp tác xã, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chứng từ kế toán điện tử ngoài thực hiện theo quy định của Luật Kế toán 2015, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán 2015 còn phải thực hiện theo quy định của Luật giao dịch điện tử 2023, Luật quản lý thuế 2019, các văn bản hướng dẫn và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng đơn vị mình thì hợp tác xã áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán và phương pháp lập chứng từ kế toán theo hướng dẫn tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC. (3) Sổ kế toán Đối với sổ kế toán của hợp tác xã, Thông tư 71/2024/TT-BTC có hướng dẫn như sau: - Các nội dung liên quan đến sổ kế toán Hợp tác xã thực hiện theo quy định về sổ kế toán tại Luật Kế toán 2015, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán 2015, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến sổ kế toán và các quy định trong Thông tư 71/2024/TT-BTC. - Hợp tác xã được chủ động tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán của riêng mình cho phù hợp với đặc điểm, hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát và dễ đối chiếu. - Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán thì hợp tác xã áp dụng biểu mẫu sổ kế toán, phương pháp ghi sổ kế toán và hình thức sổ kế toán theo hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. (4) Báo cáo tài chính Tương tự như đã nêu trên, đối với các nội dung liên quan đến Báo cáo tài chính thực hiện theo quy định của Luật Kế toán 2015, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán 2015, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến Báo cáo tài chính và các quy định trong Thông tư 71/2024/TT-BTC. Hệ thống Báo cáo tài chính, biểu mẫu Báo cáo tài chính, nội dung và phương pháp lập, trình bày Báo cáo tài chính và các nội dung khác liên quan đến Báo cáo tài chính hợp tác xã thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC. Xem chi tiết tại Thông tư 71/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/10/2024, áp dụng cho năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 01/01/2025.
Giáo viên chủ nhiệm có được thu tiền không?
Giáo viên chủ nhiệm có được đứng ra thu các khoản tiền đầu năm, tiền học phí,... của học sinh không? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Giáo viên chủ nhiệm có được thu tiền không? Theo Điều 4 Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT quy định nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp bao gồm: - Thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường dự bị đại học - Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp; - Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm; - Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh; - Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức; - Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Ngoài ra, tham khảo quy định tại Thông tư liên tịch 14-LB/TT của Bộ GDĐT và Bộ Tài chính quy định về trách nhiệm thu tiền tại các trường học thì trách nhiệm thu các khoản tiền trong nhà trường (hiện đã không còn phù hợp) là của bộ phận kế toán tài vụ, không phải của giáo viên chủ nhiệm các lớp. Cụ thể: - Căn cứ quyết định của tỉnh, các trường học trực tiếp thu thông qua hệ thống kế toán tài vụ của trường (trường hợp không có cán bộ kế toán tài vụ thì hiệu trưởng chỉ định bộ phận riêng để tổ chức thu). - Hiệu trưởng có trách nhiệm quản lý sử dụng theo các quy định hiện hành và có sự phối hợp giám sát của hội phụ huynh học sinh và tổ chức thanh tra nhân dân. Như vậy, việc thu tiền không phải là nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm. Nhà giáo nói chung có những nhiệm vụ và quyền gì? Theo Điều 69, Điều 70 Luật Giáo dục 2019 quy định: - Nhiệm vụ của nhà giáo như sau: + Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục. + Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo. + Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. + Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học. - Quyền của nhà giáo: + Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo. + Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. + Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học. + Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể. + Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, nhà giáo nói chung sẽ có những nhiệm vụ và quyền theo quy định trên. Nhà nước có những chính sách nào cho nhà giáo? Theo Điều 77 Luật Giáo dục 2019 quy định về chính sách đối với nhà giáo như sau: - Nhà nước có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và nhiệm vụ của mình. - Nhà giáo công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường, lớp dành cho người khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc trường chuyên biệt khác, nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập được hưởng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi. - Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về chế độ phụ cấp và các chính sách khác đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Như vậy, nhà nước sẽ có những chính sách đối với nhà giáo theo quy định trên.
Kế toán, thủ quỹ công đoàn cơ sở có được hưởng phụ cấp không?
Kế toán, thủ quỹ công đoàn cơ sở có được hưởng phụ cấp không? Nếu có thì mức hưởng được quy định như thế nào? Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Kế toán, thủ quỹ công đoàn tại cơ sở có được hưởng phụ cấp không? Ngày 18/5/2023, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định 7201/QĐ-TLĐ để sửa đổi Quyết định 4290/QĐ-TLĐ ngày 01/3/2023 về thu, chi, quản lý tài chính công đoàn cơ sở; Quyết định 4301/QĐ-TLĐ ngày 04/3/2022 về tổ chức bộ máy quản lý tài chính công đoàn. Theo đó, tại Quyết định 7201/QĐ-TLĐ, đã bổ sung Điều 8 vào Quyết định 4301/QĐ-TLĐ quy định về chế độ phụ cấp kiêm nhiệm nhiệm vụ kế toán, chức danh kế toán trưởng và thủ quỹ của công đoàn cấp trên cơ sở, cụ thể như sau: - Nếu công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không có cán bộ chuyên trách đủ tiêu chuẩn làm kế toán trưởng, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố hoặc Công đoàn ngành Trung ương sẽ phân công một chuyên viên tài chính hoặc cán bộ công đoàn chuyên trách làm kế toán trưởng kiêm nhiệm. Mỗi người chỉ được giao nhiệm vụ kế toán trưởng cho tối đa 03 đơn vị và sẽ nhận phụ cấp trách nhiệm hàng tháng, hệ số 1,0 mức lương cơ sở. -Nếu không có nhân sự đủ điều kiện, Liên đoàn lao động sẽ giao công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phân công đoàn viên có đủ tiêu chuẩn làm kế toán trưởng kiêm nhiệm và chi phụ cấp trách nhiệm hàng tháng, hệ số 1,0 mức lương cơ sở. - Nếu công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không có cán bộ chuyên trách làm thủ quỹ đáp ứng yêu cầu thì phân công đoàn viên đủ tiêu chuẩn làm nhiệm vụ thủ quỹ và chi phụ cấp trách nhiệm hàng tháng, hệ số 0,5 mức lương cơ sở. Căn cứ theo quy định trên, kế toán trưởng và thủ quỹ tại công đoàn cơ sở sẽ được hưởng phụ cấp. (2) Mức hưởng phụ cấp đối với chức danh kế toán và thủ quỹ tại công đoàn cơ sở Theo quy định tại tiết 1.1 khoản 1 Điều 1 Quyết định 7201/QĐ-TLĐ, mức chi phụ cấp kế toán công đoàn, thủ quỹ công đoàn cơ sở áp dụng theo khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 5692/QĐ-TLĐ ngày 08/12/2022 và không cao hơn mức chi phụ cấp trách nhiệm phó chủ tịch công đoàn cơ sở. Theo đó, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 5692/QĐ-TLĐ quy định mức chi phụ cấp như sau: - Ban chấp hành công đoàn cơ sở căn cứ nguồn chi được duyệt để cụ thể hóa hệ số chi phụ cấp trong quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở, theo khung số lượng đoàn viên, đối tượng được chi phụ cấp, xếp thứ tự ưu tiên gắn với trách nhiệm từ cao đến thấp (chủ tịch, phó chủ tịch...) và đánh giá kết quả hoạt động của các đối tượng hưởng phụ cấp. Thời gian chi phụ cấp có thể thực hiện theo tháng, quý, 6 tháng hoặc năm. - Mức lương làm cơ sở tính hưởng phụ cấp: + Công đoàn cơ sở khu vực hành chính, sự nghiệp nhà nước: Mức phụ cấp hằng tháng = Hệ số phụ cấp trách nhiệm x Mức lương cơ sở + Công đoàn cơ sở doanh nghiệp và công đoàn cơ sở ngoài khu vực nhà nước: Mức phụ cấp hằng tháng = Hệ số phụ cấp trách nhiệm x Mức lương tối thiểu vùng Như vậy, kế toán và thủ quỹ tại công đoàn cấp cơ sở sẽ được hưởng phụ cấp theo các quy định nêu trên, với mức hưởng cụ thể tùy thuộc vào hệ số phụ cấp trách nhiệm và loại hình công đoàn. *Tham khảo Bảng hệ số phụ cấp đối với chức danh Chủ tịch công đoàn cơ sở: Số lượng đoàn viên công đoàn (lấy số liệu cuối năm trước làm cơ sở xác định phụ cấp) Hệ số phụ cấp trách nhiệm tối đa đối với chức danh chủ tịch CĐCS Khu vực doanh nghiệp và CĐCS ngoài khu vực nhà nước Khu vực hành chính sự nghiệp nhà nước Dưới 50 đoàn viên 0,10 0,14 Từ 50 đến dưới 200 đoàn viên 0,20 0,28 Từ 200 đến dưới 500 đoàn viên 0,30 0,35 Từ 500 đến dưới 1.000 đoàn viên 0,40 0,45 Từ 1.000 đến dưới 2.500 đoàn viên 0,50 0,60 Từ 2.500 đến dưới 5.000 đoàn viên 0,60 0,80 Từ 5.000 đến dưới 10.000 đoàn viên 0,70 1,00 Từ 10.000 đến dưới 20.000 đoàn viên 0,80 - Từ 20.000 đến dưới 30.000 đoàn viên 0,90 - Từ 30.000 đoàn viên trở lên 1,00 - *Hệ số chi phụ cấp của các đối tượng được hưởng phụ cấp khác sẽ do Ban chấp hành công đoàn cơ sở căn cứ nguồn chi được duyệt để cụ thể hóa hệ số chi phụ cấp.
Chức danh, mã số, tiêu chuẩn nghề nghiệp chuyên ngành kế toán từ 21/10/2024
Ngày 06/9/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 66/2024/TT-BTC quy định chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán. Cụ thể, Thông tư 66/2024/TT-BTC quy định chi tiết về chức danh, mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. (1) Chức danh và mã số nghề nghiệp chuyên ngành kế toán từ 21/10/2024 Cụ thể, tại Điều 3 Thông tư 66/2024/TT-BTC quy định về các chức danh và mã số nghề nghiệp chuyên ngành kế toán như sau: - Kế toán viên chính (hạng II): Mã số V. 06.030. - Kế toán viên (hạng III): Mã số V. 06.031. - Kế toán viên trung cấp (hạng IV): Mã số V. 06.032. Theo đó, kể từ 21/10/2024, các chức danh và mã số nghề nghiệp chuyên ngành kế toán sẽ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. Bên cạnh đó, tại điều khoản chuyển tiếp của Thông tư 66/2024/TT-BTC cũng có nêu rõ, viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư 66/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn của chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC tương ứng với chức danh nghề nghiệp đã được bỏ nhiệm. Trường hợp xét thăng hạng cao hơn thì phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC. Ngoài ra, trường hợp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán có chứng chỉ hoàn thành các chương trình bồi dưỡng được quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 101/2017/NĐ-CP hoặc đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kế toán trước ngày 30/6/2022 thì sẽ không phai tham gia các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp chuyên ngành lương ứng theo quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC. Để đơn giản, có thể hiểu nội dung nêu trên như sau: - Viên chức đã được bổ nhiệm trước ngày 21/10/2024: Được xác định là đã đáp ứng các tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC tương ứng với chức danh đang giữ thì không bắt buộc phải đào tạo bổ sung để đáp ứng các tiêu chuẩn mới. - Trường hợp xét thăng hạng: Viên chức muốn thăng hạng lên chức danh cao hơn phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn mới quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC. - Viên chức có chứng chỉ bồi dưỡng hoặc đã được bổ nhiệm trước 30/6/2022: Được miễn trừ việc tham gia các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn mới quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC. (2) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính từ 21/10/2024 Cụ thể, tại Điều 7 Thông tư 66/2024/TT-BTC có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính như sau: - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức tham dự xét thăng hạng: + Có vị trí việc làm còn thiếu theo cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Có nhu cầu và cử viên chức tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. - Đối với viên chức được cử tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: + Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 66/2024/TT-BTC. + Đang giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên hoặc tương dương từ đủ 09 năm trở lên (không kê thời gian tập sự, thử việc). Trong đó, phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký. + Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 văn bản, nhiệm vụ khoa học từ cấp cơ sở trở lên, được cấp có thẩm quyền nghiệm thu ban hành bao gồm: VBQPPL hoặc đề tài, đồ án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học hoặc văn bản nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán phù hợp với yêu câu, nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp kế toán viên chính. + Cấp cơ sở có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu, bao gồm: Cơ quan hành chính, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; Cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các tinh, thành phố; HĐND cấp huyện, các Ban trực thuộc HĐND các tinh, thành phố. + Hồ sơ tham gia nghiên cứu, xây dựng văn bản, đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, cụ thể như sau: Có quyết định tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập xây dựng VBQPPL hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền đối với trường hợp không thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập; Có quyết định tham gia Ban chỉ đạo, chủ nhiệm, soạn thảo hoặc giúp việc, Tổ biên tập, Tô biên soạn đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, văn bản nghiệp vụ lien quan den lĩnh vực tài chính, kế toán hoặc có văn bàn giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền. Xem chi tiết tại Thông tư 66/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 21/10/2024.
Thành viên HĐQT được quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ, sổ sách kế toán của công ty không?
Một trong những quyền hạn quan trọng của HĐQT là quyền được tiếp cận thông tin của công ty. Vậy thành viên HĐQT có quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ, sổ sách kế toán của công ty không? (1) Hội đồng quản trị là gì? Thành viên Hội đồng quản trị có quyền quản lý công ty không? Theo Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Theo đó, Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, HĐQT có từ 03 đến 11 thành viên, Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên HĐQT. Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập HĐQT của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục. Trường hợp tất cả thành viên HĐQT cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên HĐQT cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Bên canh đó, theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy, HĐQT là cơ quan quan trọng trong việc điều hành, quản lý công ty, và các thành viên trong HĐQT là người quản lý công ty, có quyền quản lý các hoạt động của công ty. (2) Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị Theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, HĐQT có những quyền và nghĩa vụ sau đây để đảm bảo hoạt động của công ty được diễn ra một cách hiệu quả và minh bạch: - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty - Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại - Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác - Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty - Quyết định mua lại cổ phần - Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ - Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó - Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác - Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết - Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông - Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh - Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty - Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty Theo đó, các thành viên trong HĐQT là một thành phần trong HĐQT cũng sẽ có các quyền và nghĩa vụ trên trong việc quản lý điều hành công ty. (3) Thành viên HĐQT được quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ, sổ sách kế toán của công ty không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 159 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định: thành viên HĐQT có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, người quản lý khác trong công ty cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của đơn vị trong công ty. Mà hồ sơ, sổ sách kế toán của công ty là một trong những tài liệu cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, thành viên HĐQT có quyền được yêu cầu cung cấp hồ sơ sổ sách kế toán của công ty để thực hiện công tác quản lý mà không ai có quyền ngăn cản quyền này của thành viên HĐQT. Theo đó, người quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên HĐQT. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin do Điều lệ công ty quy định.
Làm kế toán kiêm nhiệm ở hai cơ quan có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không?
Làm kế toán kiêm nhiệm ở hai cơ quan có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không? Những chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định hiện nay Làm kế toán kiêm nhiệm có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không? Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo như sau: - Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo được áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm. - Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp. Căn cứ theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV thì công việc kế toán được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng và phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán. Để được hưởng hai chế độ phụ cấp này, phải đáp ứng các điều kiện sau: (1) Đối với phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng + Người được bổ nhiệm kế toán trưởng ở các đơn vị quy định tại các Khoản 1, 3, 4, 5, 8 Điều 2 Thông tư 04/2018/TT-BNV này được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc hằng tháng 0,2 so với mức lương cơ sở. + Người được bổ nhiệm kế toán trưởng ở các đơn vị quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 2 Thông tư 04/2018/TT-BNV được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 04/2018/TT-BNV phù hợp với hoạt động của đơn vị mình. (2) Đối với phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán + Người được bổ nhiệm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 hoặc người được bố trí làm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 04/2018/TT-BNV (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV) được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hằng tháng 0,1 so với mức lương cơ sở. + Người được bố trí phụ trách kế toán ở các đơn vị quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 2 Thông tư 04/2018/TT-BNV được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV phù hợp với hoạt động của đơn vị mình. Theo đó, phụ cấp kiêm nhiệm là phụ cấp thuộc chế độ phụ cấp lương dành cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang đồng thời giữ chức danh lãnh đạo ở một đơn vị và kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở một đơn vị khác (đơn vị này bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm). Pháp luật về kế toán chỉ quy định về phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ cấp kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước mà không có quy định về phụ cấp kiêm nhiệm kế toán đối với người làm kế toán kiêm nhiệm tại nhiều đơn vị. Như vậy, trong trường hợp làm kế toán kiêm nhiệm sẽ không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Trong trường hợp được bổ nhiệm phụ trách kế toán tại các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP thì sẽ được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán. Chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được quy định tại Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: - Phụ cấp thâm niên vượt khung. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2005/TT-BNV) - Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 78/2005/TT-BNV) - Phụ cấp khu vực. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT) - Phụ cấp đặc biệt. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2005/TT-BNV) - Phụ cấp thu hút. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC) - Phụ cấp lưu động. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BNV) - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2005/TT-BNV) - Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc, gồm: + Phụ cấp thâm niên nghề (được quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP) + Phụ cấp ưu đãi theo nghề (được quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP) + Phụ cấp trách nhiệm theo nghề (được quy định tại Điểm c Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP) + Phụ cấp trách nhiệm công việc (được quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2005/TT-BNV) Như vậy, theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, làm việc kế toán kiêm nhiệm ở nhiều nơi sẽ không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.
Công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán trên 10 năm có bị phạt không?
Việc lưu sổ sách, chứng từ kế toán là nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Vậy công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán quá 10 năm có bị xử phạt không? (1) Công ty có trách nhiệm phải lưu sổ sách, chứng từ gì? Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, các loại tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm: - Chứng từ kế toán. - Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. - Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách. - Tài liệu khác có liên quan đến kế toán bao gồm: + Các loại hợp đồng; + Báo cáo kế toán quản trị; + Hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dự án quan trọng quốc gia; + Báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán; + Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán; + Quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; + Các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, hợp nhất sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị; + Tài liệu liên quan đến tiếp nhận và sử dụng kinh phí, vốn, quỹ; + Tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ khác đối với Nhà nước và các tài liệu khác. Như vậy. theo quy định của pháp luật, công ty phải thực hiện việc lưu trữ tất cá các loại giấy tờ, chứng từ trên lại trong công ty. Tuy nhiên mỗi loại giấy tờ sẽ không cùng thời gian lưu trữ mà có thời hạn lưu trữ khác nhau. Vậy công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán quá 10 năm có bị xử phạt không? (2) Công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán quá 10 năm có bị xử phạt không? Theo quy định tại Điều 12, 13 và 14 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, thời gian lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán của công ty sẽ tùy thuộc vào từng loại giấy tờ, chứng từ mà có thời gian lưu trữ khác nhau, lần lượt là 5 năm, 10 năm và vĩnh viễn. Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, các loại giấy tờ, chứng từ có thời gian lưu trữ vĩnh viễn là: Đối với đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm: - Báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm đã được Quốc hội phê chuẩn - Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn - Hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thuộc nhóm A, dự án quan trọng quốc gia - Tài liệu kế toán khác có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Đối với hoạt động kinh doanh, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm: - Các tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Theo đó, thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị hủy hoại tự nhiên Như vậy, đối với các tài liệu, chứng từ phải lưu trữ vĩnh viễn thì phải lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán tự bị hủy hoại tự nhiên, do đó, nếu công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán này trên 10 năm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật (3) Mức phạt đối với hành vi vi phạm bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán như sau: Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau: - Đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm từ 12 tháng trở lên so với thời hạn quy định - Không sắp xếp tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ theo trình tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định - Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ - Sử dụng tài liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định; - Không thực hiện việc tổ chức kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị hủy hoại. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Hủy bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định khi thực hiện tiêu hủy tài liệu kế toán. Việc quản lý sổ sách, chứng từ là trách nhiệm và nghĩa vụ bắt buộc của mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn còn nhiều trường hợp doanh nghiệp lơ là, thiếu trách nhiệm dẫn đến việc không lưu sổ sách, chứng từ quá 10 năm. Doanh nghiệp cần nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc quản lý sổ sách, chứng từ, đảm bảo lưu trữ đầy đủ theo quy định của pháp luật. Việc không lưu sổ sách, chứng từ có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp, do vậy cần có biện pháp khắc phục kịp thời để tránh những rủi ro không đáng có.
Hướng dẫn lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp công tự chủ 100%
Để lập báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp công tự chủ 100% cần tuân theo các quy định nào? Bài viết này cung cấp quy định về nội dung trên. Quy định về báo cáo quyết toán đơn vị sự nghiệp công tự chủ 100% Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Về Báo cáo quyết toán - Đối tượng lập báo cáo quyết toán Đơn vị hành chính, sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước phải lập báo cáo quyết toán ngân sách đối với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp đơn vị hành chính, sự nghiệp có phát sinh các khoản thu, chi từ nguồn khác, nếu có quy định phải quyết toán như nguồn ngân sách nhà nước cấp với cơ quan có thẩm quyền thì phải lập báo cáo quyết toán đối với các nguồn này. - Mục đích của báo cáo quyết toán Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước dùng để tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước của đơn vị hành chính, sự nghiệp, được trình bày chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước để cung cấp cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác. Thông tin trên Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ cho việc đánh giá tình hình tuân thủ, chấp hành quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các cơ chế tài chính khác mà đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, đơn vị cấp trên và lãnh đạo đơn vị kiểm tra, đánh giá, giám sát và điều hành hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị. Báo cáo quyết toán nguồn khác phản ánh tình hình thu - chi các nguồn khác (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) của đơn vị hành chính, sự nghiệp, theo quy định của pháp luật phải thực hiện quyết toán với cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác. Thông tin trên Báo cáo quyết toán nguồn khác phục vụ cho việc đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính mà đơn vị áp dụng, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan có thẩm quyền khác và lãnh đạo đơn vị đánh giá hiệu quả của các cơ chế, chính sách áp dụng cho đơn vị. - Nguyên tắc, yêu cầu lập và trình bày báo cáo quyết toán * Nguyên tắc: - Việc lập báo cáo quyết toán phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. - Đối với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước: + Số quyết toán ngân sách nhà nước bao gồm số kinh phí đơn vị đã nhận và sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp trong năm, bao gồm cả số liệu phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. + Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị phải được đối chiếu, có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. + Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số đã thực chi, có đầy đủ hồ sơ chứng từ, riêng khoản chi thuộc nguồn phải ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước thì chỉ quyết toán khi đã có thủ tục xác nhận ghi thu - ghi chi vào ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền. - Đối với báo cáo quyết toán nguồn khác: Số liệu quyết toán bao gồm số thu, chi từ nguồn khác không thuộc ngân sách nhà nước mà đơn vị đã thực hiện từ đầu năm đến hết ngày 31/12 hàng năm. * Yêu cầu: Việc lập báo cáo quyết toán phải bảo đảm sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình thu, chi đối với từng nguồn kinh phí của đơn vị hành chính, sự nghiệp. Báo cáo quyết toán phải được lập đúng nội dung, phương pháp theo quy định và được trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo. Hệ thống chỉ tiêu của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm được cơ quan có thẩm quyền giao và mục lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau. Trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách được lập có nội dung và phương pháp trình bày khác với các chỉ tiêu trong dự toán hoặc khác với báo cáo kỳ kế toán năm trước thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo quyết toán năm. - Kỳ báo cáo: Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo quyết toán nguồn khác được lập báo cáo theo kỳ kế toán năm. Số liệu lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm là số liệu thu, chi thuộc năm ngân sách của đơn vị hành chính, sự nghiệp, được tính đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước (ngày 31/01 năm sau) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Số liệu lập báo cáo quyết toán là số thu, chi thuộc nguồn khác của đơn vị hành chính, sự nghiệp, được tính đến ngày kết thúc kỳ kế toán năm (ngày 31/12). Trường hợp pháp luật có quy định lập thêm báo cáo quyết toán theo kỳ kế toán khác thì ngoài báo cáo quyết toán năm đơn vị phải lập cả báo cáo theo kỳ kế toán đó. - Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo quyết toán + Trách nhiệm của đơn vị: Đơn vị hành chính, sự nghiệp phải lập và nộp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, ngoài các mẫu biểu báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này, còn phải lập các mẫu báo cáo phục vụ công tác quyết toán ngân sách nhà nước, các yêu cầu khác về quản lý ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Đơn vị hành chính, sự nghiệp có phát sinh thu - chi nguồn khác không thuộc ngân sách nhà nước theo quy định phải quyết toán với cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác thì đơn vị phải lập và nộp báo cáo quyết toán kinh phí nguồn khác theo quy định tại Thông tư này. Đơn vị hành chính, sự nghiệp là đơn vị cấp trên phải tổng hợp báo cáo quyết toán năm của các đơn vị cấp dưới trực thuộc theo quy định hiện hành. + Trách nhiệm của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước: Các cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị khác có liên quan, có trách nhiệm thực hiện và phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh, cung cấp và khai thác số liệu về kinh phí và sử dụng kinh phí, quản lý và sử dụng tài sản và các hoạt động khác có liên quan đến tình hình thu, chi ngân sách nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị hành chính, sự nghiệp. - Nội dung, thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm + Nội dung Đơn vị hành chính, sự nghiệp nộp báo cáo cho đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan tài chính cùng cấp (trong trường hợp không có đơn vị dự toán cấp trên), gồm: - Các báo cáo quyết toán năm quy định tại Thông tư này. - Các mẫu biểu đối chiếu dự toán ngân sách cấp theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước, tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước, bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông tư 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan (nếu có). - Báo cáo khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác quyết toán ngân sách nhà nước. + Thời hạn nộp Báo cáo quyết toán năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật về ngân sách nhà nước. - Danh mục báo cáo, mẫu báo cáo, giải thích phương pháp lập báo cáo quyết toán ngân sách nêu tại Phụ lục số 04, kèm theo Thông tư này. ⇒> Dù là tự chủ 100% thì cũng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 107/2017/TT-BTC nên đơn vị tham khảo quy định trên để lập báo cáo quyết toán theo quy đinh. Quy định về báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp công tự chủ 100% Theo Điều 7 Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Về Báo cáo tài chính - Đối tượng lập báo cáo tài chính Sau khi kết thúc kỳ kế toán năm, các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải khóa sổ và lập báo cáo tài chính để gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo quy định. - Mục đích của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị. Thông tin báo cáo tài chính giúp cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. Thông tin báo cáo tài chính của đơn vị hành chính, sự nghiệp là thông tin cơ sở để hợp nhất báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên. - Nguyên tắc, yêu cầu lập báo cáo tài chính + Nguyên tắc: Việc lập báo cáo tài chính phải được căn cứ vào số liệu kế toán sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nguyên tắc, nội dung, phương pháp theo quy định và được trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán, trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do. Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo. + Yêu cầu: Báo cáo tài chính phải được phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội dung và giá trị các chỉ tiêu báo cáo; trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ, có hệ thống về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị. Báo cáo tài chính phải được lập kịp thời, đúng thời gian quy định đối với từng loại hình đơn vị, trình bày rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin, số liệu kế toán. Thông tin, số liệu báo cáo phải được phản ánh liên tục, số liệu của kỳ này phải kế tiếp số liệu của kỳ trước. - Kỳ lập báo cáo Đơn vị phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định của Luật Kế toán. - Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập báo cáo tài chính + Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải lập báo cáo tài chính năm theo mẫu biểu ban hành tại Thông tư này; trường hợp đơn vị hành chính, sự nghiệp có hoạt động đặc thù được trình bày báo cáo theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành cụ thể hoặc đồng ý chấp thuận. + Các đơn vị hành chính, sự nghiệp lập báo cáo tài chính theo biểu mẫu đầy đủ, trừ các đơn vị kế toán dưới đây có thể lựa chọn để lập báo cáo tài chính đơn giản: (1) Đối với cơ quan nhà nước thỏa mãn các điều kiện: - Phòng, cơ quan tương đương phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, chỉ được giao dự toán chi ngân sách nhà nước chi thường xuyên; - Không được giao dự toán chi ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển, chi từ vốn ngoài nước; không được giao dự toán thu, chi phí hoặc lệ phí; - Không có cơ quan, đơn vị trực thuộc. (2) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thỏa mãn các điều kiện: - Đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu, hoặc nguồn thu thấp); - Không được bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển, chi từ vốn ngoài nước; không được giao dự toán thu, chi phí hoặc lệ phí; - Không có đơn vị trực thuộc. + Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị cấp dưới không phải là đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính tổng hợp, bao gồm số liệu của đơn vị mình và toàn bộ thông tin tài chính của các đơn vị cấp dưới, đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới và giữa các đơn vị cấp dưới với nhau (các đơn vị cấp dưới trong quan hệ thanh toán nội bộ này là các đơn vị hạch toán phụ thuộc và chỉ lập báo cáo tài chính gửi cho cơ quan cấp trên để tổng hợp (hợp nhất) số liệu, không phải gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan bên ngoài). - Nội dung và thời hạn nộp báo cáo tài chính + Nội dung: Đơn vị hành chính, sự nghiệp nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền các báo cáo tài chính năm theo quy định tại Thông tư này. + Thời hạn nộp báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật. - Công khai báo cáo tài chính Báo cáo tài chính được công khai theo quy định của pháp luật về kế toán và các văn bản có liên quan. - Danh mục báo cáo, mẫu báo cáo, giải thích phương pháp lập báo cáo tài chính đơn giản, báo cáo tài chính đầy đủ nêu tại phụ lục số 04, kèm theo Thông tư này." ⇒> Sau khi kết thúc kỳ kế toán năm, đơn vị sự nghiệp tự chủ 100% vẫn phải khóa sổ và lập báo cáo tài chính để gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo quy định trên.
03 điểm nổi bật của Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp
Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Dưới đây là 03 điểm của Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp (1) Thay đổi tên các tài khoản kế toán So với Điều 126 Thông tư 200/2014/TT-BTC, theo Điều 30 Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp sửa đổi các tên tài khoản như sau: - Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 242 - Chi phí trả trước để chuyển sang TK 242 - Chi phí chờ phân bổ. - Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược để chuyển sang TK 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược. - Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 337 - Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng để chuyển sang TK 337 - Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng. (2) Sửa đổi, bổ sung cách phân loại tài sản và nợ phải trả So với nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục tại khoản 4 Điều 102 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, theo Điều 21 dự thảo đã đề xuất phân loại như sau: - Một tài sản được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Doanh nghiệp dự kiến thu hồi tài sản hoặc dự tính bán hay sử dụng tài sản đó trong thời hạn 12 tháng hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. + Doanh nghiệp nắm giữ tài sản đó chủ yếu cho mục đích thương mại. + Tài sản là tiền hoặc tương đương tiền, trừ khi các tài sản này bị cấm trao đổi hoặc không được sử dụng để thanh toán cho một nghĩa vụ nợ phải trả trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. - Một khoản nợ phải trả được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Doanh nghiệp dự kiến thanh toán khoản nợ phải trả hoặc khoản nợ phải trả đến hạn thanh toán trong thời hạn 12 tháng hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. + Doanh nghiệp nắm giữ khoản nợ phải trả chủ yếu vì mục đích kinh doanh. + Doanh nghiệp không có quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán khoản nợ phải trả (kể cả trường hợp theo quyền chọn của bên đối tác, khoản nợ phải trả sẽ được doanh nghiệp thanh toán bằng cách phát hành các công cụ vốn) trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. - Những tài sản không được phân loại là ngắn hạn theo hướng dẫn tại khoản 4.1 Điều này thì được phân loại là dài hạn. Những khoản nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn theo hướng dẫn tại khoản 4.2 Điều này thì được phân loại là dài hạn. - Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả dài hạn trong kỳ trước thành tài sản và nợ phải trả ngắn hạn trong kỳ này nếu kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán, các tài sản hoặc nợ phải trả đó thoả mãn điều kiện là tài sản ngắn hạn hoặc nợ phải trả ngắn hạn theo quy định tại khoản 4.1 và 4.2. Bài được viết theo dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp (dự thảo lần 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/du_thao_tt_thay_the_tt_200_20240606110452.pdf Xem và tải phụ lục I ban hành kèm theo dự thảo lần 02:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/phu_luc_1_he_thong_tk_ke_toan_dn_20240605142531.pdf (3) Bổ sung thêm tài khoản loại 0 Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC thì bảng hệ thống tài khoản doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm 76 tài khoản cấp 1 và không có tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài bảng. Hệ thống tài khoản kế toán tại Việt Nam bao gồm 9 loại, cụ thể: Loại 1, 2: Loại tài khoản tài sản Loại 3, 4: Loại tài khoản nguồn vốn Loại 5, 7: Loại tài khoản doanh thu, thu nhập khác (tài khoản trung gian) Loại 6, 8: Loại tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác (tài khoản trung gian) Loại 9: Loại tài khoản xác định kết quả kinh doanh (tài khoản trung gian) Tuy nhiên, căn cứ theo phụ lục I của dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp đã đề xuất thêm tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài bảng. Cụ thể như sau: Số hiệu tài khoản Tên tài khoản 001 Tài sản thuê ngoài 002 Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận gia công 003 Tài sản mang đi cầm cố 004 Nợ khó đòi đã xử lý 005 Lãi trả chậm, trả góp khi mua tài sản 006 Lãi trả chậm, trả góp khi bán tài sản 007 Ngoại tệ các loại và kim khí quý, đá quý Tóm lại, trên đây là 03 điểm nổi bật của dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp. Dự kiến dự thảo có hiệu lực vào ngày 01/01/2025 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2025. Bài được viết theo dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp (dự thảo lần 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/du_thao_tt_thay_the_tt_200_20240606110452.pdf Xem và tải phụ lục I ban hành kèm theo dự thảo lần 02:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/phu_luc_1_he_thong_tk_ke_toan_dn_20240605142531.pdf
Thủ quỹ có được kiêm nhiệm thêm công việc kế toán không?
Việc thủ quỹ kiêm nhiệm thêm công việc kế toán là một vấn đề muôn thuở trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro và vi phạm quy định pháp luật (1) Thủ quỹ có được kiêm nhiệm thêm công việc kế toán không? Thủ quỹ là người quản lý tiền mặt và các khoản thu chi trong một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự an toàn và minh bạch của các hoạt động tài chính. Kế toán là những chuyên gia đảm nhiệm vai trò ghi chép, thu thập, xử lý và phân tích thông tin tài chính cho doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân. Họ cũng có vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính hiệu quả, đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh tế. Như vậy, cả hai vị trí là thủ quỹ và kế toán đều có chung một điểm là để quản lý tài chính, các khoản thu chi trong một doanh nghiệp, có vai trò gần như tương tự, vì lý do này, có nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường để cho thủ quỹ làm luôn công việc của kế toán. Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 52 Luật Kế toán 2015 quy định những người không được làm kế toán có nêu rõ: Người đang là quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định không được làm kế toán. Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP cũng có quy định những người không được làm kế toán bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Luật Kế toán 2015 - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ hai quy định trên có thể kết luận, thủ quỹ không được kiêm nhiệm thêm công việc kế toán vì đây là đối tượng bị pháp luật cấm không được hành nghề kế toán trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. (2) Vì sao thủ quỹ lại không được làm kế toán? Như đã tìm hiểu ở trên, việc thủ quỹ kiêm nhiệm thêm kế toán là không đúng với quy định của pháp luật, tuy nhiên tại sao pháp luật lại cấm những người làm thủ quỹ được làm kế toán? Đó là bởi vì việc thủ quỹ kiêm nhiệm kế toán sẽ có nguy cơ phát sinh các vấn đề sau đây: - Xung đột lợi ích: Thủ quỹ có quyền truy cập vào cả tiền mặt và sổ sách kế toán, tạo điều kiện cho việc gian lận, tham nhũng dễ dàng xảy ra. - Sai sót trong công việc: Do khối lượng công việc lớn, thủ quỹ có thể quá tải, dẫn đến sai sót trong việc ghi chép sổ sách kế toán, thanh toán, thu chi, v.v. - Hạn chế kiểm soát nội bộ: Việc cùng một người thực hiện cả hai chức năng thu chi và ghi chép sổ sách kế toán vi phạm nguyên tắc kiểm soát nội bộ cơ bản, tạo điều kiện cho việc che giấu sai sót, gian lận. - Khó khăn trong việc phân định trách nhiệm: Khi xảy ra sai sót hoặc vấn đề tài chính, việc phân định trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán trở nên khó khăn. Và các nguy cơ này khi phát sinh sẽ để lại các hậu quả to lớn cho doanh nghiệp như: - Mất mát tài sản: Do gian lận, tham nhũng hoặc sai sót trong công việc. - Mất uy tín: Do vi phạm pháp luật và thiếu minh bạch trong hoạt động tài chính. - Phải chịu các khoản phạt: Do vi phạm quy định của pháp luật về kế toán và kiểm soát nội bộ. Vì những lí do trên, thủ quỹ không được phép kiêm nhiệm thêm công việc kế toán trong cùng một đơn vị kế toán.
Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không?
Trở thành kế toán trưởng cần đáp ứng các điều kiện gì? Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về tiêu chuẩn, yêu cầu cần có của một kế toán trưởng. Trong lĩnh vực quản lý tài chính và kế toán, vai trò của kế toán trưởng vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước. Việc quy định các tiêu chuẩn, yêu cầu đối với vị trí này không chỉ đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính mà còn góp phần vào việc phòng chống gian lận và tham nhũng. (1) Tiêu chuẩn để trở thành kế toán trưởng Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 54 Luật Kế toán năm 2015 như sau: - Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Kế toán năm 2015 - Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên. - Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. - Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng Theo đó, Điều 51 Luật Kế toán năm 2015 quy định tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán bao gồm: + Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. + Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán. + Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. + Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán. Như vậy, cá nhân trở thành kế toán trưởng cần đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và thời gian công tác, trong đó quy định kế toán trưởng phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. (2) Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không? Theo như đã đề cập ở trên, kế toán trưởng phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng để đáp ứng các tiêu chuẩn trở thành kế toán trưởng. Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định như sau: Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán năm 2015 và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm: - Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp. - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này. - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này. - Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh. - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước. - Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia. - Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện. - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 21. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm. Như vậy, kế toán trưởng trong DN có vốn NN cần phải đáp ứng điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ kế toán, có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. (3) Những người không được làm kế toán Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. quy định những người không được làm kế toán. Cụ thể bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Luật kế toán năm 2015. - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tóm lại, kế toán trưởng kế toán trưởng trong DN có vốn NN cần phải đáp ứng điều kiện về phẩm chất đạo đức, trình độ đại học, chuyên môn nghiệp vụ kế toán, có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cũng như đáp ứng được thời gian công tác. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định một số trường hợp cá nhân không được làm kế toán.
Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì? Tài khoản này phản ánh thông tin gì của Bên nợ?
Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì? Tài khoản này phản ánh thông tin gì của bên nợ? Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 244? Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì? Theo Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định Tài khoản 244 dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Đối với tài sản đưa đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó. Trường hợp có các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ như bất động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính. Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì của Bên nợ? Theo Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định Tài khoản 244 phản ánh những thông tin sau của Bên nợ: - Giá trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam). Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 244? Theo khoản 3 Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 244 như sau: (1) Dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược Có các TK 111, 112. (2) Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn) Có các TK 211, 213 (nguyên giá). Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết. (3) Khi mang tài sản khác đi cầm cố, thế chấp, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết theo từng khoản) Có các TK 152, 155, 156,... (4) Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược: - Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. - Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp, ghi: Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá khi đưa đi cầm cố) Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại) Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn). - Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố, thế chấp, ghi: Nợ các TK 152, 155, 156,... Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết từng khoản). (5) Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác (số tiền bị trừ) Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. (6) Trường hợp sử dụng khoản ký cược, ký quỹ thanh toán cho người bán, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. (7) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốc ngoại tệ, kế toán phải đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: - Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131). - Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Tóm lại, Tài khoản 244 dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật và phản ánh các thông tin về Bên nợ như quy định nêu trên.
Sử dụng mẫu dấu cá nhân mà không ký trực tiếp vào đơn khiếu nại thì có được thụ lý giải quyết?
Sử dụng mẫu dấu cá nhân mà không ký trực tiếp vào đơn khiếu nại thì có được thụ lý giải quyết? Trong trường hợp làm việc tại Bộ phận kế toán doanh nghiệp, được cấp con dấu riêng của cá nhân, tuy nhiên cá nhân này có dính đến vụ việc bên cơ quan thanh tra kiểm tra, và sao khi viết đơn khiếu nại họ đã sử dụng mẫu dấu cá nhân đóng vào nhưng quên ký vào thì cơ quan họ có quyền từ chối nhận đơn? Căn cứ Khoản 5 Điều 11 Luật khiếu nại 2011 quy định về các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Do đó, một trong những trường hợp không được thụ lý giải quyết là Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại. Quay lại với thông tin mặc dù sử dụng con dấu cá nhân nhưng trong đơn lại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của chính mình nên sẽ bị từ chối theo quy định nêu trên. Quy định về việc xác minh nội dung khiếu nại theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 29 Luật khiếu nại 2011 quy định Xác minh nội dung khiếu nại như sau: 1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây: - Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay; - Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. 2. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây: - Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại; - Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp; - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. 3. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây: - Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; - Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại; - Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; - Trưng cầu giám định; - Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật; - Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh. 4. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây: - Đối tượng xác minh; - Thời gian tiến hành xác minh; - Người tiến hành xác minh; - Nội dung xác minh; - Kết quả xác minh; - Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trên đây là việc xác minh nội dung khiếu nại theo quy định pháp luật hiện hành.
Tổ chức thuê Chứng chỉ kế toán viên của người khác có bị đình chỉ hoạt động không?
Trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán thuê Chứng chỉ kế toán viên của người khác không phải lao động của mình để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì có bị xử lý hay ảnh hưởng gì không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định xử phạt về hành vi thuê Chứng chỉ kế toán viên của người khác Căn cứ Điều 21 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau: + Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kế toán viên; + Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hoặc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kế toán viên. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; + Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kế toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Như vậy, quy định xử phạt thì không quy định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán của tổ chức thuê hay đình chỉ hoạt động tổ chức thuê. Tổ chức thuê Chứng chỉ kế toán viên của người khác có bị đình chỉ hoạt động không? Theo Điều 69 Luật kế toán 2015: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Luật này trong 03 tháng liên tục; - Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng. Như vậy, tổ chức không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 60 của Luật kế toán 2015 thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán. Theo Điều 3 Luật kế toán 2015 về Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... - Kế toán viên hành nghề là người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của Luật này. Tại Điều 60 Luật kế toán 2015 về Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật; + Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề; + Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề; + Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ. - Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật; + Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề; + Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề. - Doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật; + Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề; + Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc. - Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây: + Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính; + Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh; + Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam; + Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. - Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã bị thu hồi thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh. Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không đảm bảo điều kiện kinh doanh về số lượng kế toán viên hành nghề - tức không có kế toán viên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của Luật - trong 03 tháng liên tục thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán.
Tài khoản 128 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh nội dung gì?
Tài khoản 128 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh nội dung gì? Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 128 được quy định ra sao? Tài khoản 128 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh nội dung gì? Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 133/2016/TT-BTC có đề cập Tài khoản 128 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác. Lưu ý: Tài khoản này không phản ánh các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích mua bán để kiếm lời (phản ánh trong Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh). - Khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng loại nguyên tệ, từng số lượng... Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn còn lại (dưới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm lập báo cáo) để trình bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn. - Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn… - Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó. - Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác ngoài khoản cho vay, kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được, kế toán phải ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất không thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi của khoản đầu tư. - Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 128 được quy định ra sao? Căn cứ khoản 2 Điều 15 Thông tư 133/2016/TT-BTC có đề cập Tài khoản 128 có kế cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng. Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm. Số dư bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại thời điểm báo cáo. Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn. - Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc bên bán phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai, thương phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn. Tóm lại, Tài khoản 128 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Hướng dẫn định khoản kế toán mới nhất năm 2024
Định khoản là công việc hằng ngày của bất kỳ ai đang làm kế toán và là một trong những kiến thức cơ bản mà các kế toán cần phải nhớ kỹ. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết về các bước định khoản kế toán kèm theo ví dụ cụ thể. Định khoản kế toán là một trong những kỹ năng nghiệp vụ quan trọng của người làm kế toán. Việc không nắm rõ các bước khi thực hiện định khoản sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực, ảnh hưởng đến hệ thống sổ sách của các doanh nghiệp. (1) Định khoản kế toán là gì? Định khoản kế toán là việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua việc xác định Ghi Nợ/ Ghi Có vào tài khoản nào với số tiền là bao nhiêu. Thông thường sẽ có 2 loại định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là định khoản đơn giản và định khoản phức tạp. - Định khoản giản đơn: là khi kế toán định khoản mà chỉ liên quan tới 2 loại tài khoản kế toán tổng hợp (KTTH). - Định khoản phức tạp: là khi kế toán định khoản liên quan tới 3 tài khoản KTTH trở lên. (2) Nguyên tắc định khoản kế toán - Mọi giao dịch phải được ghi nhận vào cả hai bên của hai hoặc nhiều tài khoản, một mục Ghi Nợ trong một tài khoản và một mục Ghi Có tương ứng trong một tài khoản khác. - Tổng số tiền Ghi Nợ phải bằng tổng số tiền Ghi Có Ví dụ: Khi một công ty mua hàng hóa, tài khoản hàng tồn kho (Nợ) sẽ tăng lên và tài khoản tiền mặt (Có) sẽ giảm xuống với cùng một số tiền. - Khi định khoản thì sẽ thực hiện định khoản Ghi Nợ trước, Ghi Có sau. - Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm. (3) Hướng dẫn định khoản kế toán mới nhất năm 2024 Các bước định khoản kế toán Bước 1: Xác định đối tượng kế toán - Xác định các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ảnh hưởng đến những đối tượng kế toán nào. Ví dụ, tiền mặt chi cho mua hàng, thu tiền từ bán hàng,... Bước 2: Xác định tài khoản kế toán có liên quan – Xác định chế độ kế toán đơn vị đang áp dụng. Cụ thể theo Điều 3 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định “Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán. Ngoài ra, theo Điều 3 Thông tư 133/2016/TT-BTC các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133/2016/ TT-BTC thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế. – Xác định tài khoản dùng cho đối tượng kế toán. Ví dụ, Tiền mặt (TK 111), Phải thu khách hàng (TK 131), Hàng tồn kho (TK 156), Doanh thu bán hàng (TK 511). Danh mục hệ thống tài khoản doanh nghiệp được quy định tại phụ lục I Thông tư 200/2014/TT-BTC. Xem và tải Phụ lục I Thông tư 200/2014/TT-BTC tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/22/phu-luc-1-thong-tu-200.docx Bước 3: Xác định hướng tăng, giảm của các tài khoản – Xác định loại tài khoản, tài khoản đầu mấy? – Xu hướng biến động của từng tài khoản (là tăng hay giảm). Ví dụ: - TK 111 (Tiền mặt): tăng hoặc giảm tùy vào nghiệp vụ. - TK 511 (Doanh thu): tăng khi phát sinh doanh thu. - TK 632 (Giá vốn hàng bán): tăng khi ghi nhận giá vốn. Bước 4: Định khoản – Xác định tài khoản nào ghi Nợ, tài khoản nào ghi Có. – Ghi số tiền tương ứng. Ví dụ minh họa về định khoản kế toán Thu tiền mặt 50,000,000 đồng từ khách hàng Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Thu tiền mặt 50,000,000 đồng từ khách hàng. Bước 1: Xác định đối tượng kế toán: - Tiền mặt. - Phải thu khách hàng. Bước 2: Xác định tài khoản liên quan: Dựa theo chương II và Phụ lục I Thông tư 200/2014/TT-BTC xác định như sau: - Tiền mặt là TK 111 - Phải thu khách hàng là TK 131. Bước 3: Xác định hướng tăng, giảm của các tài khoản - TK 111 tăng 50,000,000 đồng. - TK 131 giảm 50,000,000 đồng. Bước 4: Định khoản: - Nợ TK 111: 50,000,000 đồng. - Có TK 131: 50,000,000 đồng. Tóm lại, pháp luật không quy định rõ cụ thể bao nhiêu bước khi thực hiện định khoản kế toán nhưng thông thường sẽ áp dụng 4 bước được đề cập ở trên để tiến hành định khoản. Ngoài ra, khi thực hiện định khoản cần đáp ứng các nguyên tắc về định khoản để tránh sai sót, nhầm lẫn trong quá trình thực hiện.
Căn cứ nào dùng để hạch toán trên tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng?
Căn cứ nào dùng để hạch toán trên tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng? Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng có mấy tài khoản cấp 2? Căn cứ nào dùng để hạch toán trên tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng? Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng được quy định tại Điều 13 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau: "Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng 1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…). ..." Theo đó, Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Cũng theo quy định này thì căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…). Lưu ý: Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng có mấy tài khoản cấp 2? Cũng theo Điều 13 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2, cụ thể gồm: - Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo. Ngoài ra quy định này cũng đề cập nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng như sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam). - Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo Bên Có: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam). - Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo. Tóm lại, căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
Ban thanh tra nhân dân có được kiểm tra hồ sơ kế toán của cơ quan, đơn vị không?
Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị có được quyền kiểm tra chứng từ, hồ sơ kế toán không?
Mẫu Báo cáo tài chính mới nhất? Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào?
Báo cáo tài chính là gì? Ai phải nộp Báo cáo tài chính? Đây là một số kiến thức về Báo cáo tài chính mà mọi kế toán nào cũng cần nắm. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin về những vấn đề kể trên, ngoài ra còn nêu rõ thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 kèm mẫu báo cáo. Báo cáo tài chính là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán 2015 giải thích báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Xem bài viết liên quan: Hướng dẫn nộp báo cáo tài chính online mới nhất 2024 Ai phải nộp báo cáo tài chính? Khi lập báo cáo tài chính, các kế toán viên phải xác định rõ doanh nghiệp của mình thuộc chế độ kế toán nào để từ đó có thể áp dụng cách khai báo cáo tài chính chuẩn xác một cách chuẩn xác, tránh những sai sót có thể xảy ra. Căn cứ theo các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì chế độ kế toán cho các doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ được áp dụng theo Thông tư 132/2018/TT-BTC hoặc Thông tư 133/2016/TT-BTC; còn chế độ kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được áp dụng theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Trong đó: - Các doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ được xác định là các doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế và phương pháp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. - Các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ) được xác định là những doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về việc hỗ trợ doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã. Như vậy, việc khai và nộp báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phải tuân thủ quy định sau: - Các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ hay vừa thì đều có thể áp dụng nộp Báo cáo tài chính năm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. - Riêng đối các doanh nghiệp lớn sẽ áp dụng nộp Báo cáo tài chính năm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào? Căn cứ tại Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC và khoản 1 Điều 80 Thông tư 133/2016/TT-BTC, thời gian nộp báo cáo tài chính của năm 2023 đối với từng doanh nghiệp như sau: (1) Doanh nghiệp nhà nước - Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định. (2) Loại hình doanh nghiệp khác - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. (3) Doanh nghiệp nhỏ và vừa Phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy định. Xem bài viết: Chậm nộp báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải chịu mức xử phạt như thế nào? Báo cáo tài chính bao gồm những giấy tờ gì? Căn cứ khoản 1 Điều 100 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định báo cáo tài chính năm đối với doanh nghiệp bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B 01 - DN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/26/1a.docx - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B 02 - DN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/26/2.docx - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B 03 - DN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/26/3.docx https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/26/03.2.docx - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính - Mẫu số B 09 - DN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/26/09.docx Lưu ý: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình. Hoặc áp dụng quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC. Nơi nhận Báo cáo tài chính ở đâu? Căn cứ tại Điều 110 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nơi nhận Báo cáo tài chính như sau: Nơi nhận báo cáo CÁC LOẠI DOANH NGHIỆP (4) Kỳ lập báo cáo Cơ quan tài chính (1) Cơ quan Thuế (2) Cơ quan Thống kê DN cấp trên (3) Cơ quan đăng ký kinh doanh 1. Doanh nghiệp Nhà nước Quý, Năm x x x x x 2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Năm x x x x x 3. Các loại doanh nghiệp khác Năm x x x x - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp). + Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm). + Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp Báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán. - Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). - Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. - Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. - Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính. - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp Báo cáo tài chính cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. - Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu. Trên đây là một số thông tin cần thiết khi làm một Báo cáo tài chính, tham khảo thêm bài viết liên quan, cụ thể: Xem bài viết: Hướng dẫn nộp báo cáo tài chính online mới nhất 2024 Chậm nộp báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải chịu mức xử phạt như thế nào? Tổng Cục Thuế hướng dẫn nộp thuế bằng điện thoại thông qua ứng dụng eTax Mobile Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2024 Hạn chót nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tiếp năm 2024 là khi nào? Nộp hồ sơ tại đâu?
Nhân viên Phòng kế Toán có thể ứng cử thành viên Ban kiểm soát công ty nhà nước không?
Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành thành viên Ban kiểm soát công ty cổ phần là doanh nghiệp nhà nước là gì? Nhân viên Phòng kế Toán có thể ứng cử thành viên Ban kiểm soát công ty này không? Bài viết sau cung cấp một số quy định về vấn đề trên. Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành thành viên Ban kiểm soát công ty nhà nước là gì? Kiểm soát viên công ty cổ phần có điều kiện tại Điều 169 Luật doanh nghiệp 2020 Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên - Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: + Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; + Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; + Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác; + Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; + Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. - Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty." Tiêu chuẩn ban kiểm soát trong doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 103 Luật doanh nghiệp 2020: Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc; - Không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; - Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty; - Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty." Như vậy, nhân viên trong phòng kế toán mà không phải Kế toán trưởng, đủ tiêu chuẩn điều kiện khác như trên thì được là kiểm soát viên. Nhiệm vụ của Ban kiểm soát công ty nhà nước là gì? Căn cứ Điều 104 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của Ban kiểm soát trong Doanh nghiệp nhà nước, cụ thể: - Ban kiểm soát có nghĩa vụ sau đây: + Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh; + Giám sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty; + Giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; + Giám sát, đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của công ty; + Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ sách kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan; + Giám sát hợp đồng, giao dịch của công ty với các bên có liên quan; + Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp đồng, giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn; hợp đồng, giao dịch kinh doanh bất thường của công ty; + Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên; + Thực hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quy định tại Điều lệ công ty. - Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, nhiệm vụ của kiểm soát viên được quy định như trên.