Hết hạn hợp đồng lao động, không ký hợp đồng mới có phải nghỉ việc không?
Khi đã hết hạn hợp đồng lao động cũ, NLĐ vẫn tiếp tục làm việc cho NSDLĐ mà không ký kết hợp lao động mới thì quyền và nghĩa vụ của các bên được xác định như thế nào? (1) Hợp đồng lao động có thời hạn bao lâu? Theo khoản 1 Điều 20 Bộ Luật Lao Động 2019 quy định về các loại hợp đồng lao động, hiện nay có 2 loại hợp đồng lao động bao gồm: - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; - Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, thời hạn của hợp đồng lao động được thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ trong hợp đồng lao động xác định thời hạn. Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn tối đa không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. (2) Hết hạn hợp đồng lao động, không ký hợp đồng mới có phải nghỉ việc không? Theo khoản 2 Điều 20 Bộ Luật Lao Động 2019 quy định khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, thì NLĐ và NSDLĐ phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo như hợp đồng đã giao kết. Sau thời gian 30 ngày đó mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc và vẫn chưa ký kết hợp đồng lao động mới với NSDLĐ thì hợp đồng lao động xác định thời hạn cũ sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Như vậy, NLĐ không cần phải nghỉ việc hay phải lo lắng về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của mình sẽ bị ảnh hưởng khi hợp đồng lao động hết thời hạn, bởi vì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động vẫn được giữ nguyên theo hợp đồng lao động cũ nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc như bình thường cho NSDLĐ. Tuy nhiên, NLĐ cần thông báo cho NSDLĐ biết về tình trạng hợp đồng lao động đã hết thời hạn phòng trường hợp NSDLĐ không nhớ về thời hạn của hợp đồng, nếu để quá 30 ngày thì hợp đồng xác định thời hạn sẽ trở thành hợp đồng không xác định thời hạn, sẽ dẫn theo đó là một số quy định khác so với hợp đồng xác định thời hạn khi bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động. (3) Được ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn mấy lần? Khi hết thời hạn của hợp đồng xác định thời hạn, NLĐ và NSDLĐ được quyền lựa chọn ký kết thêm hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc đổi qua loại hợp đồng không xác định thời hạn. Theo khoản 3 Điều 20 Bộ Luật Lao Động 2019 quy định như sau: - Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ Luật Lao Động 2019. Như vậy, NLĐ và NSDLĐ chỉ được ký kết thêm hợp đồng lao động xác định thời hạn trong trường hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn cũ là hợp đồng xác định thời hạn đầu tiên được ký kết giữa hai bên. NLĐ và NSDLĐ chỉ được ký thêm 01 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn sau khi hợp đồng lao động xác định đầu tiên hết thời hạn, nếu hợp đồng lao động được ký kết lần thứ hai hết thời hạn thì ở lần ký kết tiếp theo, NLĐ và NSDLĐ bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, ngoại trừ các trường hợp được tiếp tục ký hợp đồng lao động xác định thời hạn nhiều lần sau đây: - Hợp đồng lao động được ký kết với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước - Hợp đồng lao động được ký kết với người cao tuổi - Hợp đồng lao động được ký kết với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Tổng kết lại, NLĐ không phải nghỉ việc khi hợp đồng lao động hết thời hạn. NLĐ chỉ cần thông báo cho NSDLĐ biết về thời hạn của hợp đồng lao động đã hết để tiến hành ký kết hợp đồng lao động mới mà thôi.
Văn phòng Luật sư có bắt buộc phải ký kết hợp đồng lao động với người tập sự không?
Em là sinh viên luật, em có một thắc mắc mong ban biên tập tư vấn, sau khi học xong lớp Luật sư thì khi đi thực tập ở văn phòng luật sư có được ký hợp đồng và trả lương không ạ? Trả lời: Căn cứ Điều 4 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư Nhận tập sự hành nghề luật sư quy định: 1. Người muốn tập sự hành nghề luật sư lựa chọn và thỏa thuận với một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự hành nghề luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự cấp Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-LS-01) và cử luật sư đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này hướng dẫn người muốn tập sự hành nghề luật sư. Người muốn tập sự hành nghề luật sư và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự có thể ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì tổ chức hành nghề luật không bắt buộc phải ký hợp đồng với người tập sự Luật sư. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
Ký kết hợp đồng lao động với người lao động chưa thành niên
LĐ từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi NLĐ từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi NLĐ dưới 13 tuổi Chính NLĐ là người giao kết HĐLĐ; tuy nhiên, phải kèm theo Văn bản đồng ý của người đại diện theo pháp luật của NLĐ. Người đại diện theo pháp luật của NLĐ là người giao kết HĐLĐ; tuy nhiên, phải được sự đồng ý của NLĐ đó và kèm theo giấy khám sức khỏe của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của NLĐ phù hợp với công việc. - Thời giờ làm việc không được quá 08 giờ/ngày và 40 giờ/tuần. - Chỉ được sử dụng NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định (hiện tại chưa ban hành danh mục cụ thể) - Thời giờ làm việc không được quá 04 giờ/ngày và 20 giờ/tuần; - Không được sử dụng NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. - Chỉ được sử dụng NLĐ làm các công việc nhẹ thuộc Danh mục công việc nhẹ sử dụng người lao động dưới 15 tuổi ban hành kèm theo Thông tư 11/2013/TT-BLĐTBXH. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày NLĐ bắt đầu làm việc thì doanh nghiệp phải gửi Văn bản đăng ký sử dụng người lao động chưa thành niên (Mẫu ban hành kèm theo Thông tư 11/2013/TT-BLĐTBXH) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Không được sử dụng NLĐ làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo Danh mục công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động chưa thành niên ban hành kèm theoThông tư 10/2013/TT-BLĐTBXH. Không được sử dụng NLĐ làm công việc sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác. Phải lập Sổ quản lý người lao động chưa thành niên; ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 06 tháng một lần. Lưu ý: Người đại diện theo pháp luật của NLĐ là cha, mẹ ruột hoặc người giám hộ hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Phó tổng giám đốc ký hợp đồng lao động không?
Mọi người cho mình cho hỏi là tổng giám đốc công ty mình có thể ủy quyền cho bác Phó ký các hợp đồng lao động, phụ lục HĐLĐ, được hay không? Vì bác Tổng rất bận hay phải ra ngoài tiếp khách giao lưu, mà số lượng HĐ, PLHĐ của công ty mình rất là nhiều. Bác Phó tổng ký thì bản HĐ, PLHĐ có giá trị pháp lý tương đương không?
Kính gửi luật sư. Công ty tôi có ký hợp đồng lao đồng lần đầu với nhân viên từ năm 2012 và một số nhân viên khác là năm 2015. Qua các năm thì mức lương đã tăng lên nhưng không hề ký lại hợp đồng lao động hay làm phụ lục. Giwof công ty làm ăn khó khăn, muốn cắt giảm lương nhân viên (đã thỏa thuận với nhân viên). Như vậy công ty tôi có thể làm lại hợp đồng lao đồng với mức lương mới không? Cảm ơn luật sư ạ.
Kí kết hợp đồng lao động 1 năm và hợp đồng đào tạo 2 năm
Kính Gửi Qúy Luật Sư! Em đang cần được tư vấn vấn đề sau: Ngày 29/5/2016 em có kí kết hợp đồng lao động 1 năm và hợp đồng đào tạo cam kết làm 2 năm ( do được phía công ty cử đi đào tạo trong ~25 ngày). Hiện nay do vấn đề gia đình và bản thân có chút khó khăn nên em muốn xin nghỉ. Em mong các luật sư có thể trả lời những thắc mắc của em dưới đây: 1. Hợp đồng cam kết của em KHÔNG ghi ngày tháng bắt đầu đào tạo và kết thúc. vậy hợp đồng đó có tính xác thực khi đưa ra tòa án không ạ? 2. Nếu sau khi kết thúc hợp đồng lao động 1 năm. em không có ý định ký kết tiếp. phía công ty có hoàn thành sổ bảo hiểm và em có được phép nghỉ không ạ? 3. Hiện tại em muốn chấm dứt hợp đồng trước ngày 29/5/2017. vậy em có vướng mắc vấn đề pháp luật gì với công ty không ạ? 4. Nếu em đã làm đơn xin nghỉ đúng pháp luật ( trước 45 - 30 ngày ) Mà công ty không đồng ý vậy em phải làm gì để được nghỉ đúng pháp luật.5 5. Nếu nghỉ không đúng pháp luật thì em phải chịu các điều khoản gì trong bộ luật lao động? Trên đây là các thắc mắc của em. Rất mong nhận được sự tư vấn từ phía các luật sư. Em xin chân thành cảm ơn!!!
Hết hạn hợp đồng lao động, không ký hợp đồng mới có phải nghỉ việc không?
Khi đã hết hạn hợp đồng lao động cũ, NLĐ vẫn tiếp tục làm việc cho NSDLĐ mà không ký kết hợp lao động mới thì quyền và nghĩa vụ của các bên được xác định như thế nào? (1) Hợp đồng lao động có thời hạn bao lâu? Theo khoản 1 Điều 20 Bộ Luật Lao Động 2019 quy định về các loại hợp đồng lao động, hiện nay có 2 loại hợp đồng lao động bao gồm: - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; - Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, thời hạn của hợp đồng lao động được thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ trong hợp đồng lao động xác định thời hạn. Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn tối đa không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. (2) Hết hạn hợp đồng lao động, không ký hợp đồng mới có phải nghỉ việc không? Theo khoản 2 Điều 20 Bộ Luật Lao Động 2019 quy định khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, thì NLĐ và NSDLĐ phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo như hợp đồng đã giao kết. Sau thời gian 30 ngày đó mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc và vẫn chưa ký kết hợp đồng lao động mới với NSDLĐ thì hợp đồng lao động xác định thời hạn cũ sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Như vậy, NLĐ không cần phải nghỉ việc hay phải lo lắng về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của mình sẽ bị ảnh hưởng khi hợp đồng lao động hết thời hạn, bởi vì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động vẫn được giữ nguyên theo hợp đồng lao động cũ nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc như bình thường cho NSDLĐ. Tuy nhiên, NLĐ cần thông báo cho NSDLĐ biết về tình trạng hợp đồng lao động đã hết thời hạn phòng trường hợp NSDLĐ không nhớ về thời hạn của hợp đồng, nếu để quá 30 ngày thì hợp đồng xác định thời hạn sẽ trở thành hợp đồng không xác định thời hạn, sẽ dẫn theo đó là một số quy định khác so với hợp đồng xác định thời hạn khi bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động. (3) Được ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn mấy lần? Khi hết thời hạn của hợp đồng xác định thời hạn, NLĐ và NSDLĐ được quyền lựa chọn ký kết thêm hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc đổi qua loại hợp đồng không xác định thời hạn. Theo khoản 3 Điều 20 Bộ Luật Lao Động 2019 quy định như sau: - Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ Luật Lao Động 2019. Như vậy, NLĐ và NSDLĐ chỉ được ký kết thêm hợp đồng lao động xác định thời hạn trong trường hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn cũ là hợp đồng xác định thời hạn đầu tiên được ký kết giữa hai bên. NLĐ và NSDLĐ chỉ được ký thêm 01 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn sau khi hợp đồng lao động xác định đầu tiên hết thời hạn, nếu hợp đồng lao động được ký kết lần thứ hai hết thời hạn thì ở lần ký kết tiếp theo, NLĐ và NSDLĐ bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, ngoại trừ các trường hợp được tiếp tục ký hợp đồng lao động xác định thời hạn nhiều lần sau đây: - Hợp đồng lao động được ký kết với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước - Hợp đồng lao động được ký kết với người cao tuổi - Hợp đồng lao động được ký kết với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Tổng kết lại, NLĐ không phải nghỉ việc khi hợp đồng lao động hết thời hạn. NLĐ chỉ cần thông báo cho NSDLĐ biết về thời hạn của hợp đồng lao động đã hết để tiến hành ký kết hợp đồng lao động mới mà thôi.
Văn phòng Luật sư có bắt buộc phải ký kết hợp đồng lao động với người tập sự không?
Em là sinh viên luật, em có một thắc mắc mong ban biên tập tư vấn, sau khi học xong lớp Luật sư thì khi đi thực tập ở văn phòng luật sư có được ký hợp đồng và trả lương không ạ? Trả lời: Căn cứ Điều 4 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư Nhận tập sự hành nghề luật sư quy định: 1. Người muốn tập sự hành nghề luật sư lựa chọn và thỏa thuận với một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự hành nghề luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự cấp Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-LS-01) và cử luật sư đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này hướng dẫn người muốn tập sự hành nghề luật sư. Người muốn tập sự hành nghề luật sư và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự có thể ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì tổ chức hành nghề luật không bắt buộc phải ký hợp đồng với người tập sự Luật sư. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
Ký kết hợp đồng lao động với người lao động chưa thành niên
LĐ từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi NLĐ từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi NLĐ dưới 13 tuổi Chính NLĐ là người giao kết HĐLĐ; tuy nhiên, phải kèm theo Văn bản đồng ý của người đại diện theo pháp luật của NLĐ. Người đại diện theo pháp luật của NLĐ là người giao kết HĐLĐ; tuy nhiên, phải được sự đồng ý của NLĐ đó và kèm theo giấy khám sức khỏe của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của NLĐ phù hợp với công việc. - Thời giờ làm việc không được quá 08 giờ/ngày và 40 giờ/tuần. - Chỉ được sử dụng NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định (hiện tại chưa ban hành danh mục cụ thể) - Thời giờ làm việc không được quá 04 giờ/ngày và 20 giờ/tuần; - Không được sử dụng NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. - Chỉ được sử dụng NLĐ làm các công việc nhẹ thuộc Danh mục công việc nhẹ sử dụng người lao động dưới 15 tuổi ban hành kèm theo Thông tư 11/2013/TT-BLĐTBXH. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày NLĐ bắt đầu làm việc thì doanh nghiệp phải gửi Văn bản đăng ký sử dụng người lao động chưa thành niên (Mẫu ban hành kèm theo Thông tư 11/2013/TT-BLĐTBXH) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Không được sử dụng NLĐ làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo Danh mục công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động chưa thành niên ban hành kèm theoThông tư 10/2013/TT-BLĐTBXH. Không được sử dụng NLĐ làm công việc sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác. Phải lập Sổ quản lý người lao động chưa thành niên; ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 06 tháng một lần. Lưu ý: Người đại diện theo pháp luật của NLĐ là cha, mẹ ruột hoặc người giám hộ hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Phó tổng giám đốc ký hợp đồng lao động không?
Mọi người cho mình cho hỏi là tổng giám đốc công ty mình có thể ủy quyền cho bác Phó ký các hợp đồng lao động, phụ lục HĐLĐ, được hay không? Vì bác Tổng rất bận hay phải ra ngoài tiếp khách giao lưu, mà số lượng HĐ, PLHĐ của công ty mình rất là nhiều. Bác Phó tổng ký thì bản HĐ, PLHĐ có giá trị pháp lý tương đương không?
Kính gửi luật sư. Công ty tôi có ký hợp đồng lao đồng lần đầu với nhân viên từ năm 2012 và một số nhân viên khác là năm 2015. Qua các năm thì mức lương đã tăng lên nhưng không hề ký lại hợp đồng lao động hay làm phụ lục. Giwof công ty làm ăn khó khăn, muốn cắt giảm lương nhân viên (đã thỏa thuận với nhân viên). Như vậy công ty tôi có thể làm lại hợp đồng lao đồng với mức lương mới không? Cảm ơn luật sư ạ.
Kí kết hợp đồng lao động 1 năm và hợp đồng đào tạo 2 năm
Kính Gửi Qúy Luật Sư! Em đang cần được tư vấn vấn đề sau: Ngày 29/5/2016 em có kí kết hợp đồng lao động 1 năm và hợp đồng đào tạo cam kết làm 2 năm ( do được phía công ty cử đi đào tạo trong ~25 ngày). Hiện nay do vấn đề gia đình và bản thân có chút khó khăn nên em muốn xin nghỉ. Em mong các luật sư có thể trả lời những thắc mắc của em dưới đây: 1. Hợp đồng cam kết của em KHÔNG ghi ngày tháng bắt đầu đào tạo và kết thúc. vậy hợp đồng đó có tính xác thực khi đưa ra tòa án không ạ? 2. Nếu sau khi kết thúc hợp đồng lao động 1 năm. em không có ý định ký kết tiếp. phía công ty có hoàn thành sổ bảo hiểm và em có được phép nghỉ không ạ? 3. Hiện tại em muốn chấm dứt hợp đồng trước ngày 29/5/2017. vậy em có vướng mắc vấn đề pháp luật gì với công ty không ạ? 4. Nếu em đã làm đơn xin nghỉ đúng pháp luật ( trước 45 - 30 ngày ) Mà công ty không đồng ý vậy em phải làm gì để được nghỉ đúng pháp luật.5 5. Nếu nghỉ không đúng pháp luật thì em phải chịu các điều khoản gì trong bộ luật lao động? Trên đây là các thắc mắc của em. Rất mong nhận được sự tư vấn từ phía các luật sư. Em xin chân thành cảm ơn!!!