Chủ đầu tư được ký hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực không?
Chứng chỉ năng lực là một trong những yếu tố quan trọng khẳng định năng lực của nhà thầu. Vậy, nếu một nhà thầu không có chứng chỉ này, chủ đầu tư có thể ký kết hợp đồng thi công với nhà thầu hay không? (1) Chủ đầu tư được ký hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, nhà thầu phải có đủ điều kiện năng lực khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây: (i) Khảo sát xây dựng; (ii) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng; (iii) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; (iv) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng; (v) Thi công xây dựng công trình; (vi) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình; (vii) Kiểm định xây dựng; (viii) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Theo đó, khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP) yêu cầu nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm (i), (ii), (iii), (iv), (v) và (vi) phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Căn cứ theo khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm b khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP), không yêu cầu nhà thầu phải có chứng chỉ năng lực khi tham gia các công việc sau: - Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án); - Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án; - Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án; - Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; - Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình; - Thiết kế, giám sát, thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát, thi công nội thất công trình; - Tham gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này. Tổng kết lại, chủ đầu tư khi ký hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu tham gia các hoạt động xây dựng quy định tại các điểm (i), (ii), (iii), (iv), (v) và (vi) thì bắt buộc nhà thầu đó phải có chứng chỉ năng lực. Chỉ trong trường hợp nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng theo các điểm (vii), (viii) và các trường hợp tại khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (không yêu cầu có năng lực chứng chỉ năng lực) thì chủ đầu tư mới được ký hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực. (2) Chủ đầu tư ký hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực thì xử lý thế nào? Trong trường hợp thi công xây dựng các hoạt động bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực mà chủ đầu tư lại ký hợp đồng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực thì chủ đầu tư sẽ bị xử phạt về hành vi “Vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng”. Cụ thể, mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng được quy định tại Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực khi tham gia một trong các hoạt động sau: - Khảo sát xây dựng; - Lập thiết kế quy hoạch xây dựng; - Quản lý dự án đầu tư xây dựng; - Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; - Thiết kế kiến trúc, thẩm tra thiết kế kiến trúc; - Thi công xây dựng công trình; - Giám sát thi công xây dựng công trình; - Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; - Kiểm định xây dựng; - Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Bên cạnh đó, khi ký hợp đồng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng và thi công xây dựng công trình với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực thì các dự án, công trình, hạng mục công trình như này sẽ bị đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng. Ngoài ra, chủ đầu tư còn bị buộc lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực với hành vi quy định tại điểm a, điểm c, điểm g, điểm h, điểm i và điểm k khoản 1 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng và điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với công trình chưa khởi công xây dựng.
Xử lý khi phát hiện hành vi làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu lúc đã ký hợp đồng
Tình huống phát sinh là có hợp đồng thầu đang thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thì cơ quan thanh tra phát hiện chủ đầu tư có hành vi làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì xử lý hợp đồng như thế nào? Hủy thầu khi làm sai lệch hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu Liên quan vấn đề này, tại Khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 có nêu rõ các hành vi gian lận trong đấu thầu như sau: - Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu; - Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Theo đó, hành vi làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư được xem là gian lận trong đấu thầu. Đối chiếu các trường hợp hủy thầu tại Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 đối với lựa chọn nhà thầu như sau: - Tất cả hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu 2023, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu; - Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu. Theo đó, hành vi làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư thuộc một trong các trường hợp hủy thầu khi đang trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Hủy thầu khi làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu lúc đã ký hợp đồng Đối với vấn đề này, tại Khoản 21 Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu có nêu rõ trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, người có thẩm quyền quyết định không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi có bằng chứng chủ đầu tư có hành vi quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 hoặc có hành vi vi phạm quy định của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu mà không do lỗi của nhà thầu trúng thầu thì người có thẩm quyền quyết định xử lý như sau: - Yêu cầu chủ đầu tư thu hồi các khoản tạm ứng (nếu có) và chấm dứt hợp đồng với nhà thầu. Nhà thầu được hoàn trả giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng và được đền bù các chi phí liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng do lỗi của chủ đầu tư theo thỏa thuận nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng; - Phần công việc chưa thực hiện được tách thành gói thầu mới để tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định. Trường hợp cần thiết có thể xem xét, phê duyệt lại giá gói thầu; - Trường hợp gói thầu đã thực hiện, hoàn thành trên 70% khối lượng công việc của hợp đồng và việc xử lý tình huống theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này không mang lại hiệu quả kinh tế thì người có thẩm quyền quyết định việc cho phép tiếp tục duy trì hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Cơ quan thanh tra có thể thông tin đến chủ thể có thẩm quyền tại địa phương căn cứ quy định trên để xử lý hợp đồng đang ký kết cũng như phần công việc còn lại, đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia
Ngày 12/6/2024, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 04/2024/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030. Trong đó quy định về nội dung, ký hợp đồng và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia. 1. Nội dung hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia Theo Điều 13 Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, nội dung hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được quy định như sau: - Căn cứ Quyết định phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, đơn vị quản lý Chương trình và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia soạn thảo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia. - Nội dung hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và Thông tư số 04/2023/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. 2. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia Theo Điều 14 Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, việc ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được thực hiện như sau: - Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho đơn vị quản lý kinh phí ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia với tổ chức chủ trì. - Việc ký hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt nhiệm vụ. Tiến độ triển khai các nội dung công việc sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia phải phù hợp với thời điểm được giao kinh phí. - Trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì về nhu cầu triển khai các nội dung công việc sử dụng nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước, đơn vị quản lý kinh phí xem xét, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia với tổ chức chủ trì. 3. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia Việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, cụ thể: - Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết. - Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. - Đại diện Ban Chủ nhiệm Chương trình, đại diện bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết) được mời tham dự quá trình kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng. Như vậy, nội dung hợp đồng, ký hợp đồng và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được quy định tại Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Công ty làm ngành du lịch có được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD không?
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc giao dịch bằng ngoại tệ, đặc biệt là đồng đô la Mỹ (USD) trở nên phổ biến và được không ít các công ty cung cấp dịch vụ du lịch thỏa thuận sử dụng trong hợp đồng Tuy nhiên, liệu các công ty làm ngành du lịch có được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD không? Ngành du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Việt Nam. Trong nền kinh tế phát triển, mở cửa giao thương, hội nhập quốc tế, nhiều công ty du lịch có nhu cầu ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng ngoại tệ, đặc biệt là USD. (1) Công ty làm ngành du lịch có được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD không? Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN và Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2013 quy định như sau: Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối. Theo khoản 13 và khoản 16 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN đề cập như sau: - Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài. -Người không cư trú thực hiện theo quy định sau: +Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác; +Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt theo khoản 15 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN. Như vậy, trừ các trường hợp tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, công ty dịch vụ không được sử dụng ngoại hối trong các giao dịch mà chỉ có thể dùng để quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú. Nếu các công ty làm ngành du lịch ký hợp đồng thỏa thuận sử dụng ngoại hối có thể bị dẫn đến việc hợp đồng này bị vô hiệu. Do đó, các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật để tránh vi phạm. (2) Thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng USD bị xử phạt hành chính như thế nào? Trong trường hợp vi phạm về việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại hối sẽ bị xử phạt hành chính và các hình phạt bổ sung tùy theo mức độ vi phạm Căn cứ quy định tại Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP về xử phạt đối với vi phạm về hoạt động ngoại hối cụ thể là ghi và thanh toán hợp đồng bằng USD như sau: – Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật thì bị phạt cảnh cáo. Trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 10 -20 triệu đồng. - Phạt tiền 20 - 30 triệu đồng khi thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng đối với hành vi giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. - Mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân trường hợp tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định. - Ngoài việc bị xử phạt hành chính, các cá nhân, tổ chức vi phạm còn có các hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP Như vậy, tùy vào giá trị ngoại hối (USD) trong hợp đồng mà mức xử phạt hành chính sẽ khác nhau và bị tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với các hành vi vi phạm. Tóm lại, công ty làm ngành du lịch không được được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD trên lãnh thổ Việt Nam trừ khi nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú. Các công ty vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật tùy theo mức độ, tính chất khác nhau mà mức xử phạt sẽ khác nhau.
Một nghề cho chín còn hơn chín nghề nghĩa là gì? Có được ký HĐLĐ cùng lúc với hai công ty?
Thời ông cha ta có vô vàn câu tục ngữ răn dạy người đời về đạo đức và lối sống cùng nhiều điều quan trọng khác. Trong đó, lĩnh vực nghề nghiệp có câu tục ngữ nổi tiếng: “Một nghề cho chín còn hơn chính nghề”. Câu tục ngữ này có ý nghĩa gì? Khuyên răn chúng ta điều gì? (1) Một nghề cho chín còn hơn chín nghề nghĩa là gì? Câu "Một nghề cho chín còn hơn chín nghề" là một thành ngữ phổ biến trong tiếng Việt, có nghĩa là việc tập trung vào một kỹ năng hoặc nghề nghiệp cụ thể và trở nên giỏi trong lĩnh vực đó sẽ tốt hơn là cố gắng làm nhiều việc khác nhau mà không thực sự xuất sắc ở bất kỳ việc nào. Câu thành ngữ này nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuyên môn hóa và sự chăm chỉ để đạt được thành công trong một lĩnh vực cụ thể. Đây là một lời khuyên về việc phát triển sự nghiệp và kỹ năng cá nhân. (2) Có được ký hợp đồng lao động cùng lúc với hai công ty? Mặc dù quan niệm của người xưa là "một nghề cho chín còn hơn chín nghề". Tuy nhiên, vì một số vấn đề trong cuộc sống mà hiện nay nhiều người lao động vẫn lựa chọn làm nhiều công việc cùng một lúc. Vậy người lao động có được ký hợp đồng lao động cùng lúc với hai công ty không? Căn cứ Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định về giao kết nhiều hợp đồng lao động như sau: - Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết. - Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động. Như vậy, pháp luật cho phép người lao động có thể ký hợp đồng lao động với hai công ty cùng lúc nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết. (3) Người lao động cùng lúc làm việc tại hai công ty thì đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào? Căn cứ Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: - Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau: + Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần; + Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước. - Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. - Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. ... Dẫn chiếu đến điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng gồm: - Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; + Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng Như vậy, đối với trường hợp người lao động đi làm tại nhiều công ty theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn có thời hạn từ 01 tháng trở lên, hợp đồng lao động theo mùa vụ thì người lao động chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng tháng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. Kết luận: Câu "Một nghề cho chín còn hơn chín nghề" có nghĩa là việc tập trung vào một kỹ năng hoặc nghề nghiệp cụ thể và trở nên giỏi trong lĩnh vực đó sẽ tốt hơn là cố gắng làm nhiều việc khác nhau mà không thực sự xuất sắc ở bất kỳ việc nào. Và hiện nay, pháp luật cho phép người lao động có thể ký hợp đồng lao động với hai công ty cùng lúc nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Có bắt buộc phải trực tiếp đến doanh nghiệp để ký hợp đồng lao động không?
Trong quá trình giao kết hợp động lao động điều quan trọng nhất trong hợp đồng chính là sự thỏa thuận giữa các bên sau đó là ký kết vào hợp đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động (NLĐ) là người đang sinh sống ở xa, là đang làm việc tại nước ngoài thì địa điểm ký kết hợp đồng có bắt buộc là tại trụ sở doanh nghiệp? 1. Thông tin trong giao kết hợp đồng gồm những nội dung gì? Doanh nghiệp và NLĐ khi ký kết hợp đồng lao động căn cứ Điều 387 Bộ luật Dân sự 2015 thực hiện theo thông tin trong giao kết hợp đồng bao gồm những nội dung sau đây: - Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết. - Trường hợp một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác. Lưu ý: Bên vi phạm các quy định nêu trên mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 2. Nội dung trong hợp đồng giao kết gồm những nội dung nào? Căn cứ Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định nội dung của hợp đồng mà các bên giao kết trong việc đạt được thỏa thuận lao động bao gồm các nội dung sau: - Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. - Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: + Đối tượng của hợp đồng; + Số lượng, chất lượng; + Giá, phương thức thanh toán; + Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; + Quyền, nghĩa vụ của các bên; + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; + Phương thức giải quyết tranh chấp. Trong đó có quy định phương thức ký kết hợp đồng và địa điểm giao kết hợp đồng giữa các bên trong việc giao kết hợp đồng, thì tại Điều 399 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định tiếp về địa điểm giao kết hợp đồng như sau: Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng. Do đó, hiện pháp luật không bắt buộc các bên giao kết hợp đồng phải là tại trụ sở của doanh nghiệp mà ưu tiên các bên thỏa thuận như thế nào phù hợp nhất cho việc ký kết hợp đồng. 3. Có bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản? Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 thì NLĐ và doanh nghiệp phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản trong 04 trường hợp sau: - Hợp đồng lao động sử dụng NLĐ dưới 15 tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, doanh nghiệp phải tuân theo quy định sau đây: + Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó. + Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi. + Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng. + Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi. - Hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể doanh nghiệp phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình. - Hợp đồng lao động được giao kết theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019. + Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm NLĐ từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một NLĐ trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng NLĐ. Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng NLĐ. - Hợp đồng lao động giao kết với những người lao động khác có thời hạn từ 01 tháng trở lên. Các trường hợp còn lại thì người lao động và người sử dụng lao động có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. Như vậy, hợp đồng lao động không nhất thiết phải được thực hiện tại trụ sở doanh nghiệp nếu NLĐ đang ở xa và có yêu cầu được giao kết hợp đồng lao động tại địa điểm khác hoặc bằng hình thức khác. Trong trường hợp thay đổi hình thức thì lưu ý các trường hợp vẫn bắt buộc giao kết bằng văn bản.
Ký hợp đồng lao động với công chức cấp xã?
Hiện tại cấp xã của tôi đang thiếu công chức làm chuyên môn. Vậy cấp xã có được ký hợp đồng lao động với công chức làm chuyên môn hay không?
Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm cho nhân viên?
1. Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc? Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc. Theo quy định này, những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, nếu khi các bên ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải đóng BHXH bắt buộc. Căn cứ Điều 85, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 44 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, hằng tháng, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH với tỷ lệ như sau: Người lao động: Đóng 8% tiền lương. Người sử dụng lao động: - Đóng 3% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản. - Đóng 1% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Đóng 14% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất. 2. Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp? Điều 43 Luật Việc làm 2013 đã ghi nhận về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên sẽ bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, khi ký hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp. Căn cứ Điều 57 Luật Việc làm 2013, hằng tháng, các bên sẽ phải bỏ ra một số tiền nhất định để đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể: - Người lao động đóng 8% tiền lương. - Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 3. Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm y tế? Khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi năm 2014 đã quy định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Với quy định này, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên sẽ trở thành đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng. Như vậy, nếu ký hợp đồng lao động với thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên thì các bên sẽ phải đóng bảo hiểm y tế. Theo điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, hằng tháng, mức đóng bảo hiểm y tế của người lao động và người sử dụng lao động được xác định như sau: - Người lao động đóng 1,5 % tiền lương. - Người sử dụng lao động đóng 4,5 % tiền lương của người lao động.
Tất cả thành viên trong hộ khẩu phải ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/ NĐ-CP thì: "Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất 1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên". Đồng thời, theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT- BTNMT thì “người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”. Theo quy định trên, trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên tất cả các thành viên có trong hộ khẩu thì mới cần chữ ký của tất cả thành viên đó trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không phải mọi trường hợp sử dụng chung đất là tất cả các thành viên phải ký. Trường hợp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên của tất cả các thành viên gia đình trong sổ hộ khẩu thì những người này có thể làm văn bản ủy quyền và cùng ký tên trong văn bản ủy quyền để ủy quyền cho một người ký tên trong hợp đồng chuyển nhượng. Văn bản ủy quyền này phải được công chứng, hoặc chứng thực.
Người đại diện pháp luật ký hợp đồng?
Muốn Luật sư tư vấn cho trường hợp sau: - Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích quận Phú NHuận có hợp đồng cho Công ty Co.op thuê mặt bằng làm siêu thị, + Thời hạn 50 năm + Thời gian bắt đấu thuê năm 2009 + Người đại diện pháp luật của Công ty Phú NHuận là Ông NGuyễn Văn A (Giám đốc ký hợp đồng) - Hiện nay Ông Nguyễn Văn A về hưu Vậy Giám đốc mới NGuyễn Văn B (người đại diện pháp luật mới) có ký được phụ lục hợp đồng điều chỉnh tăng giá Hay phải làm phụ lục thay đổi người ký hợp đồng rồi mới ký được phụ lục tăng giá
Thời gian phải ký hợp đồng sau khi có Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu?
Xin chào Luật sư! Hiện tại bên Cơ quan Tôi đã triển khai lựa chọn nhà thầu qua mạng( chào hàng cạnh tranh thông thường). Đến thời điểm hiện tại (theo đúng quy định về xét thầu) thì chúng tôi đã ra quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Tuy nhiên, tình hình chung (dịch bệnh Covid-19) thì không thể ký hợp đồng và thực hiện được( do gói thầu này là gói đào tạo, tập trung đông người). Do đó, chúng tôi định khi nào hết dịch bệnh hoặc được cho phép tập trung đông người để đào tạo thì mới ký để thực hiện. Vậy có sai quy định nào về thời gian từ lúc ra quyết định đến lúc ký hợp đồng không?? (vì trong quyết định chúng tôi không để thời gian cụ thể phải ký, chỉ để là thời gian thực hiện Hợp đồng là 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực). Nhờ luật sư tư vấn. Nếu Chúng tôi làm vậy có sai quy định hiện hành ko?
Tổng giám đốc công ty cổ phần ký hợp đồng không thông qua hội đồng quản trị?
Cho em hỏi với ạ: Tổng giám đốc công ty cổ phần X (thuộc công ty TNHH 1 thành viên 100 vốn nhà nước góp 40% vốn điều lệ) ký hợp đồng mua hàng với công ty A (ông chủ công ty A là người đại diện pháp luật ủy quyền của công ty X1 là cổ đông của công ty X). Công ty X đã nhận hàng nhưng chưa chuyển tiền. Vậy mình có thể xử lý hợp đồng này như thế nào ạ? Em xin cảm ơn ạ
Hỏi về việc ủy quyền ký hợp đồng ?
Kính thưa luật sư: Cơ sở giáo dục phổ thông nước ngoài (A) và cơ sở giáo dục phổ thông tại Việt Nam (B) liên kết giáo dục. Tôi có công ty cổ phần giáo dục tại Việt Nam được A ủy quyền ký liên kết giáo dục với bên B. Xin hỏi luật sư: 1. A có thể ủy quyền cho tôi không? Tôi có đủ điều kiện để nhận ủy quyền từ A để ký kết hợp đồng với B không? 2. Tôi có đủ điều kiện để tuyển dụng giáo viên thay bên A để giảng dạy tại bên B không? Trân trọng cảm ơn luật sư!
Ký hợp đồng trước hay đơn đặt hàng trước?
Thưa Luật sư Tôi xin được nhờ Luật sư tư vấn về trình tự ký đơn đặt hàng và hợp đồng. Thông thường thì Công ty tôi mua hàng sẽ gửi đơn đặt hàng cho đối tác để xác nhận việc đặt hàng trước. Theo qui định của công ty thì sẽ ký hợp đồng đối với những đơn đặt hàng có giá trị lớn (khoảng 30 triệu), còn giá trị nhỏ thì không cần ký hợp đồng. Thông thường thì hợp đồng sẽ thỏa thuận điều khoản chi tiết và ký sau khi gửi đơn đặt hàng cho đối tác và trên hợp đồng có thể hiện số hiệu của đơn đặt hàng và đính kèm đơn đặt hàng Vậy: - Đơn đặt hàng ký trước còn hợp đồng ký sau (thể hiện thông qua ngày trên đơn hàng và ngày trên hợp đồng )như vậy thì có sai qui định không ? Nếu sai thì phải thể hiện thế nào là hợp lý ? - Việc thể hiện, đính kèm đơn đặt hàng theo hợp đồng như vậy có chứng minh được sự liên quan giữa đơn đặt hàng và hợp đồng không ? Rất mong sự tư vấn của Quý Luật sư Trân trọng cảm ơn LÊ THỊ CẨM NHUNG
Ký hợp đồng vay tiền ngân hàng
Xin luật sư cho tôi hỏi , trước khi tôi ký hợp đồng vay tiền ngân hàng home credit qua dt , nhân viên ngân hàng có tư vân những gói cước chi trả , tôi đã có vay NH 60tr , thì có 2 gói cước , gói 28tháng 1th góp 3.750tr , gói 33tháng 1th góp 3.450tr . Tôi đã chọn gói 28th , trưóc khi ký và tối đã thấy nhân viên NH đã làm hợp đồng 33th , và tôi đã nói với nhân viên NH là đã làm HĐ sai rồi tôi vay gói 28th mà sao làm 33th, thì cô ta đã trả lời là anh cứ ký đi rồi e sẽ sữa lại cho anh không sao cả giờ làm lại thì mất thời gian của a sẽ không nhận được tiền trong hôm nay ( lúc đó 3h30) . Nghe cô ta nói như vậy và tôi đã lick vào chữ chấp nhận , ngày ký HĐ là ngày 18/7/2019 . Và tới ngày 16/8 tôi đã mở HĐ trên dt và tôi đã có gọi lên NH để trình bày lại sự viêc trên và NV đã nói để e gửi sự việc của a lên cấp trên sẽ phản hồi lại cho a sau 2 ngày, và sau 2 ngày tôi không thấy ai phản hồi và tôi lại dt lên NH rồi lại trình bày sự việc như sau một lần nữa và cô ta đã chuyển máy tới 1NV khác và tôi lại trình bày tiếp và NV đó nói là e sẽ trình bày lên trên sau 2ngày sẽ có NV gọi a để ký lại HĐ ,và sau 2ngày cũng ko thấy và tôi lại 1 lần nữa gọi lên NH để hỏi rồi chuyển tới 1 NV khác và lúc đó cô ta đã nói là NV của cô ta đã không làm sai và đòi cho tôi nghe lại cuộc ghi âm khi nói chuyện ký hd ,rồi cũng không thấy và tôi đã nói bây h cho tôi gặp lại nv đã làm hd với tôi , và cô ta nói tôi sẽ phản hồi lại cho anh , và tới hôm nay tôi không thấy ai phản hồi , chỉ có mấy nv gọi tới nhắc nhở đã trể hẹn thanh toán và tôi đã trình bầy nữa lại nói phản ảnh lên trên sẽ có phản hồi cho a . Mà tại sao tôi muốn gậpw những người như đã làm hợp dồng cho tôi hay là cô muốn cho tôi nghe lại cuọc thoại , thì nv đó nói những người đó đều bận cả . Tôi xin luật sư giúp tôi phải làm thế nào trong trường hợpp nay xin luật sư giúp đỡ chân thành cảm ơn
Ký hợp đồng giữa 2 Công ty con- Công ty cổ phần
Chào Luật sư và anh chị em Dân Luật, Em có nội dung này rất mong được Luật sư và ace hỗ trợ: về việc KÝ HỢP ĐỒNG GIỮA 2 CÔNG TY CON - CÔNG TY CỔ PHẦN 1) Công ty A/B/C là 3 Công ty cổ phần. 2) Công ty A là công ty mẹ của Công ty B và C. Công ty A sở hữu >80% cổ phần tại Công ty B và C. 3) Giám đốc Công ty B là phó tổng giám đốc của công ty A Chủ tịch HĐQT của Công ty C là Phó tổng giám đốc của công ty A. 4) Công ty B có đầu tư xây dựng 1 dự án, và ký kết giao thầu cho công ty C. => Hợp đồng giữa B và C có bị ràng buộc bởi các quy định về đối tượng liên quan theo pháp luật hiện hành?
Ký hợp đồng khi không có mặt trong nước
Mọi người cho e hỏi trường hợp ký hợp đồng mua bán trong nước nhưng tại ngày ký hợp đồng và thực hiện giao dịch thì 1 bên không có mặt trong nước. Vậy trường hợp này thì hợp đồng đó có hiệu lực không? Theo quy định nào vậy ạ? E cảm ơn!
Nỗi niềm đi ký hợp đồng tại cơ quan công chứng
Chào mọi người, Trong quá trình hành nghề mình cũng đã nhiều lần cùng với khách hàng đi ký giấy tờ tại cơ quan công chứng, nhìn chung, thì việc ký giấy tờ tại cơ quan công chứng thuận tiện hơn ủy ban nhân dân nhiều, vì theo đánh giá của mình thì trình độ chuyên môn của cơ quan công chứng cao hơn ủy ban nhân dân nên ít làm khó. Tuy nhiên, mình cũng gặp nhiều tình huống bị làm khó bởi cách hiểu và quan điểm của cơ quan công chứng. Mình xin ví dụ 01 vài tình huống như sau: 1. Ông A đã ký giấy ủy quyền (có công chứng) cho ông B được bán căn nhà. Nay ông A trực tiếp đi ký bán căn nhà thì cơ quan công chứng không đồng ý, mà yêu cầu ông B đi ra ký bán hoặc các bên hủy giấy ủy quyền đã ký. Lý do cơ quan công chứng đưa ra: ủy quyền chưa hết hiệu lực 2. Cơ quan công chứng không đồng ý hợp đồng có nội dung 01 trong các bên được quyền đơn phương chấm dứt, ví dụ "bên a được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên b không thanh toán tiền mua nhà" Lý do cơ quan công chứng đưa ra: văn bản đã được công chứng thì các bên không được quyền đơn phương, chỉ có do các bên cùng ra công chứng để chấm dứt hoặc tòa án giải quyết. 3. Ông A có 01 căn nhà hình thành trước hôn nhân (giấy chứng nhận được cấp trước hôn nhân), nay bà B (vợ ông A) đi lập văn bản xác nhận căn nhà này là của ông A thì cơ quan công chứng không đồng ý xác nhận chữ ký trong văn bản này. Lý do cơ quan công chứng đưa ra: đây là sự thật hiển nhiên nên không cần công chứng. Không biết mọi người có gặp các trường hợp như mình không. Trân trọng.
Ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài
Kính gửi: Luật sư TVPL Khách sạn chúng tôi đang chuẩn bị ký hợp đồng với một nhà thầu nước ngoài (trụ sở ở nước ngoài, có văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, nhà thầu được chỉ định chứ không đấu thầu) để họ thi công phần trang trí khách sạn tại Đà Nẵng, tuy nhiên chúng tôi không ký với VPĐD mà chúng tôi phải ký trực tiếp với công ty mẹ ở nước ngoài. Chúng tôi sẽ thanh toán cho công ty mẹ ở nước ngoài , mọi quyền lợi và nghĩa vụ sẽ do họ đứng ta giải quyết và họ yêu cầu ghi tiền cước bằng đô la Mỹ, cụ thể: 1. Hợp đồng ghi nhà thầu là Công ty A có địa chỉ tại nước ngoài, văn phòng đại diện tại Đà Nẵng. 2. Giá trị hợp đồng: Ghi bằng tiền USD, và VPĐD tại Đà Nẵng sẽ phát hành hóa đơn bằng tiền việt gửi đến khách sạn chúng tôi để thanh toán. Mong nhận được tư vấn của các Luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Người được ủy quyền ký hợp đồng
Xin chào các luật sư! Em xin các luật sư tư vấn hộ em trường hợp như sau: Công ty em đang thương thảo để ký hợp đồng với một tổng công ty. Tại buổi thương thương thảo ông Tổng giám đốc của công tổng công ty ủy quyền cho ông phó giám đốc của một công ty thành viên tham gia thương thảo và ký hợp đồng thương thảo (hợp đồng vẫn do tổng giám đốc công ty mẹ ký). 1. Việc ký biên bản thương thảo do ông phó giám đốc của công ty thanh viên ký và lấy dấu của công ty thanh viên đóng vào hợp đồng thương thảo. Vậy, việc lấy dấu của công ty thành viên đóng vào biên bản thương thảo có hợp pháp ko? hay phải lấy dấu của tổng công ty đóng vào? 2. Đối với hợp đồng dự kiến: Tại mục các bên thanh gia của bên kia vẫn để là tổng giám đốc công ty , số tài khoản của tổng công ty tuy nhiên trong hợp đồng đề nghị chuyển tiền theo số tài khoản của công ty thành viên với số tài khoản khác và sau này khi xuất hóa đơn cho công ty em sẽ do công ty thanh viên xuất chứ không phải hóa đơn của tổng công ty viết. Như vậy có được không? Em mong được các luật sư tư vấn hộ em vì em đang cần gấp.
Chủ đầu tư được ký hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực không?
Chứng chỉ năng lực là một trong những yếu tố quan trọng khẳng định năng lực của nhà thầu. Vậy, nếu một nhà thầu không có chứng chỉ này, chủ đầu tư có thể ký kết hợp đồng thi công với nhà thầu hay không? (1) Chủ đầu tư được ký hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, nhà thầu phải có đủ điều kiện năng lực khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây: (i) Khảo sát xây dựng; (ii) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng; (iii) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; (iv) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng; (v) Thi công xây dựng công trình; (vi) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình; (vii) Kiểm định xây dựng; (viii) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Theo đó, khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP) yêu cầu nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm (i), (ii), (iii), (iv), (v) và (vi) phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Căn cứ theo khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm b khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP), không yêu cầu nhà thầu phải có chứng chỉ năng lực khi tham gia các công việc sau: - Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án); - Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án; - Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án; - Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; - Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình; - Thiết kế, giám sát, thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát, thi công nội thất công trình; - Tham gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này. Tổng kết lại, chủ đầu tư khi ký hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu tham gia các hoạt động xây dựng quy định tại các điểm (i), (ii), (iii), (iv), (v) và (vi) thì bắt buộc nhà thầu đó phải có chứng chỉ năng lực. Chỉ trong trường hợp nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng theo các điểm (vii), (viii) và các trường hợp tại khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (không yêu cầu có năng lực chứng chỉ năng lực) thì chủ đầu tư mới được ký hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực. (2) Chủ đầu tư ký hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực thì xử lý thế nào? Trong trường hợp thi công xây dựng các hoạt động bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực mà chủ đầu tư lại ký hợp đồng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực thì chủ đầu tư sẽ bị xử phạt về hành vi “Vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng”. Cụ thể, mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng được quy định tại Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực khi tham gia một trong các hoạt động sau: - Khảo sát xây dựng; - Lập thiết kế quy hoạch xây dựng; - Quản lý dự án đầu tư xây dựng; - Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; - Thiết kế kiến trúc, thẩm tra thiết kế kiến trúc; - Thi công xây dựng công trình; - Giám sát thi công xây dựng công trình; - Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; - Kiểm định xây dựng; - Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Bên cạnh đó, khi ký hợp đồng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng và thi công xây dựng công trình với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực thì các dự án, công trình, hạng mục công trình như này sẽ bị đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng. Ngoài ra, chủ đầu tư còn bị buộc lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực với hành vi quy định tại điểm a, điểm c, điểm g, điểm h, điểm i và điểm k khoản 1 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng và điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với công trình chưa khởi công xây dựng.
Xử lý khi phát hiện hành vi làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu lúc đã ký hợp đồng
Tình huống phát sinh là có hợp đồng thầu đang thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thì cơ quan thanh tra phát hiện chủ đầu tư có hành vi làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì xử lý hợp đồng như thế nào? Hủy thầu khi làm sai lệch hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu Liên quan vấn đề này, tại Khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 có nêu rõ các hành vi gian lận trong đấu thầu như sau: - Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu; - Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Theo đó, hành vi làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư được xem là gian lận trong đấu thầu. Đối chiếu các trường hợp hủy thầu tại Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 đối với lựa chọn nhà thầu như sau: - Tất cả hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu 2023, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu; - Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu. Theo đó, hành vi làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư thuộc một trong các trường hợp hủy thầu khi đang trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Hủy thầu khi làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu lúc đã ký hợp đồng Đối với vấn đề này, tại Khoản 21 Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu có nêu rõ trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, người có thẩm quyền quyết định không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi có bằng chứng chủ đầu tư có hành vi quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 hoặc có hành vi vi phạm quy định của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu mà không do lỗi của nhà thầu trúng thầu thì người có thẩm quyền quyết định xử lý như sau: - Yêu cầu chủ đầu tư thu hồi các khoản tạm ứng (nếu có) và chấm dứt hợp đồng với nhà thầu. Nhà thầu được hoàn trả giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng và được đền bù các chi phí liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng do lỗi của chủ đầu tư theo thỏa thuận nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng; - Phần công việc chưa thực hiện được tách thành gói thầu mới để tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định. Trường hợp cần thiết có thể xem xét, phê duyệt lại giá gói thầu; - Trường hợp gói thầu đã thực hiện, hoàn thành trên 70% khối lượng công việc của hợp đồng và việc xử lý tình huống theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này không mang lại hiệu quả kinh tế thì người có thẩm quyền quyết định việc cho phép tiếp tục duy trì hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Cơ quan thanh tra có thể thông tin đến chủ thể có thẩm quyền tại địa phương căn cứ quy định trên để xử lý hợp đồng đang ký kết cũng như phần công việc còn lại, đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia
Ngày 12/6/2024, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 04/2024/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030. Trong đó quy định về nội dung, ký hợp đồng và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia. 1. Nội dung hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia Theo Điều 13 Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, nội dung hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được quy định như sau: - Căn cứ Quyết định phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, đơn vị quản lý Chương trình và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia soạn thảo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia. - Nội dung hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và Thông tư số 04/2023/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. 2. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia Theo Điều 14 Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, việc ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được thực hiện như sau: - Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho đơn vị quản lý kinh phí ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia với tổ chức chủ trì. - Việc ký hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt nhiệm vụ. Tiến độ triển khai các nội dung công việc sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia phải phù hợp với thời điểm được giao kinh phí. - Trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì về nhu cầu triển khai các nội dung công việc sử dụng nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước, đơn vị quản lý kinh phí xem xét, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia với tổ chức chủ trì. 3. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia Việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, cụ thể: - Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết. - Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. - Đại diện Ban Chủ nhiệm Chương trình, đại diện bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết) được mời tham dự quá trình kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng. Như vậy, nội dung hợp đồng, ký hợp đồng và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được quy định tại Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Công ty làm ngành du lịch có được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD không?
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc giao dịch bằng ngoại tệ, đặc biệt là đồng đô la Mỹ (USD) trở nên phổ biến và được không ít các công ty cung cấp dịch vụ du lịch thỏa thuận sử dụng trong hợp đồng Tuy nhiên, liệu các công ty làm ngành du lịch có được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD không? Ngành du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Việt Nam. Trong nền kinh tế phát triển, mở cửa giao thương, hội nhập quốc tế, nhiều công ty du lịch có nhu cầu ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng ngoại tệ, đặc biệt là USD. (1) Công ty làm ngành du lịch có được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD không? Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN và Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2013 quy định như sau: Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối. Theo khoản 13 và khoản 16 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN đề cập như sau: - Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài. -Người không cư trú thực hiện theo quy định sau: +Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác; +Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt theo khoản 15 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN. Như vậy, trừ các trường hợp tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, công ty dịch vụ không được sử dụng ngoại hối trong các giao dịch mà chỉ có thể dùng để quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú. Nếu các công ty làm ngành du lịch ký hợp đồng thỏa thuận sử dụng ngoại hối có thể bị dẫn đến việc hợp đồng này bị vô hiệu. Do đó, các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật để tránh vi phạm. (2) Thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng USD bị xử phạt hành chính như thế nào? Trong trường hợp vi phạm về việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại hối sẽ bị xử phạt hành chính và các hình phạt bổ sung tùy theo mức độ vi phạm Căn cứ quy định tại Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP về xử phạt đối với vi phạm về hoạt động ngoại hối cụ thể là ghi và thanh toán hợp đồng bằng USD như sau: – Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật thì bị phạt cảnh cáo. Trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 10 -20 triệu đồng. - Phạt tiền 20 - 30 triệu đồng khi thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng đối với hành vi giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. - Mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân trường hợp tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định. - Ngoài việc bị xử phạt hành chính, các cá nhân, tổ chức vi phạm còn có các hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP Như vậy, tùy vào giá trị ngoại hối (USD) trong hợp đồng mà mức xử phạt hành chính sẽ khác nhau và bị tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với các hành vi vi phạm. Tóm lại, công ty làm ngành du lịch không được được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD trên lãnh thổ Việt Nam trừ khi nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú. Các công ty vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật tùy theo mức độ, tính chất khác nhau mà mức xử phạt sẽ khác nhau.
Một nghề cho chín còn hơn chín nghề nghĩa là gì? Có được ký HĐLĐ cùng lúc với hai công ty?
Thời ông cha ta có vô vàn câu tục ngữ răn dạy người đời về đạo đức và lối sống cùng nhiều điều quan trọng khác. Trong đó, lĩnh vực nghề nghiệp có câu tục ngữ nổi tiếng: “Một nghề cho chín còn hơn chính nghề”. Câu tục ngữ này có ý nghĩa gì? Khuyên răn chúng ta điều gì? (1) Một nghề cho chín còn hơn chín nghề nghĩa là gì? Câu "Một nghề cho chín còn hơn chín nghề" là một thành ngữ phổ biến trong tiếng Việt, có nghĩa là việc tập trung vào một kỹ năng hoặc nghề nghiệp cụ thể và trở nên giỏi trong lĩnh vực đó sẽ tốt hơn là cố gắng làm nhiều việc khác nhau mà không thực sự xuất sắc ở bất kỳ việc nào. Câu thành ngữ này nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuyên môn hóa và sự chăm chỉ để đạt được thành công trong một lĩnh vực cụ thể. Đây là một lời khuyên về việc phát triển sự nghiệp và kỹ năng cá nhân. (2) Có được ký hợp đồng lao động cùng lúc với hai công ty? Mặc dù quan niệm của người xưa là "một nghề cho chín còn hơn chín nghề". Tuy nhiên, vì một số vấn đề trong cuộc sống mà hiện nay nhiều người lao động vẫn lựa chọn làm nhiều công việc cùng một lúc. Vậy người lao động có được ký hợp đồng lao động cùng lúc với hai công ty không? Căn cứ Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định về giao kết nhiều hợp đồng lao động như sau: - Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết. - Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động. Như vậy, pháp luật cho phép người lao động có thể ký hợp đồng lao động với hai công ty cùng lúc nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết. (3) Người lao động cùng lúc làm việc tại hai công ty thì đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào? Căn cứ Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: - Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau: + Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần; + Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước. - Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. - Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. ... Dẫn chiếu đến điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng gồm: - Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; + Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng Như vậy, đối với trường hợp người lao động đi làm tại nhiều công ty theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn có thời hạn từ 01 tháng trở lên, hợp đồng lao động theo mùa vụ thì người lao động chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng tháng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. Kết luận: Câu "Một nghề cho chín còn hơn chín nghề" có nghĩa là việc tập trung vào một kỹ năng hoặc nghề nghiệp cụ thể và trở nên giỏi trong lĩnh vực đó sẽ tốt hơn là cố gắng làm nhiều việc khác nhau mà không thực sự xuất sắc ở bất kỳ việc nào. Và hiện nay, pháp luật cho phép người lao động có thể ký hợp đồng lao động với hai công ty cùng lúc nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Có bắt buộc phải trực tiếp đến doanh nghiệp để ký hợp đồng lao động không?
Trong quá trình giao kết hợp động lao động điều quan trọng nhất trong hợp đồng chính là sự thỏa thuận giữa các bên sau đó là ký kết vào hợp đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động (NLĐ) là người đang sinh sống ở xa, là đang làm việc tại nước ngoài thì địa điểm ký kết hợp đồng có bắt buộc là tại trụ sở doanh nghiệp? 1. Thông tin trong giao kết hợp đồng gồm những nội dung gì? Doanh nghiệp và NLĐ khi ký kết hợp đồng lao động căn cứ Điều 387 Bộ luật Dân sự 2015 thực hiện theo thông tin trong giao kết hợp đồng bao gồm những nội dung sau đây: - Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết. - Trường hợp một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác. Lưu ý: Bên vi phạm các quy định nêu trên mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 2. Nội dung trong hợp đồng giao kết gồm những nội dung nào? Căn cứ Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định nội dung của hợp đồng mà các bên giao kết trong việc đạt được thỏa thuận lao động bao gồm các nội dung sau: - Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. - Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: + Đối tượng của hợp đồng; + Số lượng, chất lượng; + Giá, phương thức thanh toán; + Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; + Quyền, nghĩa vụ của các bên; + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; + Phương thức giải quyết tranh chấp. Trong đó có quy định phương thức ký kết hợp đồng và địa điểm giao kết hợp đồng giữa các bên trong việc giao kết hợp đồng, thì tại Điều 399 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định tiếp về địa điểm giao kết hợp đồng như sau: Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng. Do đó, hiện pháp luật không bắt buộc các bên giao kết hợp đồng phải là tại trụ sở của doanh nghiệp mà ưu tiên các bên thỏa thuận như thế nào phù hợp nhất cho việc ký kết hợp đồng. 3. Có bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản? Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 thì NLĐ và doanh nghiệp phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản trong 04 trường hợp sau: - Hợp đồng lao động sử dụng NLĐ dưới 15 tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, doanh nghiệp phải tuân theo quy định sau đây: + Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó. + Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi. + Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng. + Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi. - Hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể doanh nghiệp phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình. - Hợp đồng lao động được giao kết theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019. + Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm NLĐ từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một NLĐ trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng NLĐ. Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng NLĐ. - Hợp đồng lao động giao kết với những người lao động khác có thời hạn từ 01 tháng trở lên. Các trường hợp còn lại thì người lao động và người sử dụng lao động có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. Như vậy, hợp đồng lao động không nhất thiết phải được thực hiện tại trụ sở doanh nghiệp nếu NLĐ đang ở xa và có yêu cầu được giao kết hợp đồng lao động tại địa điểm khác hoặc bằng hình thức khác. Trong trường hợp thay đổi hình thức thì lưu ý các trường hợp vẫn bắt buộc giao kết bằng văn bản.
Ký hợp đồng lao động với công chức cấp xã?
Hiện tại cấp xã của tôi đang thiếu công chức làm chuyên môn. Vậy cấp xã có được ký hợp đồng lao động với công chức làm chuyên môn hay không?
Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm cho nhân viên?
1. Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc? Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc. Theo quy định này, những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, nếu khi các bên ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải đóng BHXH bắt buộc. Căn cứ Điều 85, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 44 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, hằng tháng, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH với tỷ lệ như sau: Người lao động: Đóng 8% tiền lương. Người sử dụng lao động: - Đóng 3% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản. - Đóng 1% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Đóng 14% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất. 2. Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp? Điều 43 Luật Việc làm 2013 đã ghi nhận về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên sẽ bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, khi ký hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp. Căn cứ Điều 57 Luật Việc làm 2013, hằng tháng, các bên sẽ phải bỏ ra một số tiền nhất định để đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể: - Người lao động đóng 8% tiền lương. - Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 3. Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm y tế? Khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi năm 2014 đã quy định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Với quy định này, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên sẽ trở thành đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng. Như vậy, nếu ký hợp đồng lao động với thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên thì các bên sẽ phải đóng bảo hiểm y tế. Theo điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, hằng tháng, mức đóng bảo hiểm y tế của người lao động và người sử dụng lao động được xác định như sau: - Người lao động đóng 1,5 % tiền lương. - Người sử dụng lao động đóng 4,5 % tiền lương của người lao động.
Tất cả thành viên trong hộ khẩu phải ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/ NĐ-CP thì: "Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất 1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên". Đồng thời, theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT- BTNMT thì “người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”. Theo quy định trên, trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên tất cả các thành viên có trong hộ khẩu thì mới cần chữ ký của tất cả thành viên đó trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không phải mọi trường hợp sử dụng chung đất là tất cả các thành viên phải ký. Trường hợp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên của tất cả các thành viên gia đình trong sổ hộ khẩu thì những người này có thể làm văn bản ủy quyền và cùng ký tên trong văn bản ủy quyền để ủy quyền cho một người ký tên trong hợp đồng chuyển nhượng. Văn bản ủy quyền này phải được công chứng, hoặc chứng thực.
Người đại diện pháp luật ký hợp đồng?
Muốn Luật sư tư vấn cho trường hợp sau: - Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích quận Phú NHuận có hợp đồng cho Công ty Co.op thuê mặt bằng làm siêu thị, + Thời hạn 50 năm + Thời gian bắt đấu thuê năm 2009 + Người đại diện pháp luật của Công ty Phú NHuận là Ông NGuyễn Văn A (Giám đốc ký hợp đồng) - Hiện nay Ông Nguyễn Văn A về hưu Vậy Giám đốc mới NGuyễn Văn B (người đại diện pháp luật mới) có ký được phụ lục hợp đồng điều chỉnh tăng giá Hay phải làm phụ lục thay đổi người ký hợp đồng rồi mới ký được phụ lục tăng giá
Thời gian phải ký hợp đồng sau khi có Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu?
Xin chào Luật sư! Hiện tại bên Cơ quan Tôi đã triển khai lựa chọn nhà thầu qua mạng( chào hàng cạnh tranh thông thường). Đến thời điểm hiện tại (theo đúng quy định về xét thầu) thì chúng tôi đã ra quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Tuy nhiên, tình hình chung (dịch bệnh Covid-19) thì không thể ký hợp đồng và thực hiện được( do gói thầu này là gói đào tạo, tập trung đông người). Do đó, chúng tôi định khi nào hết dịch bệnh hoặc được cho phép tập trung đông người để đào tạo thì mới ký để thực hiện. Vậy có sai quy định nào về thời gian từ lúc ra quyết định đến lúc ký hợp đồng không?? (vì trong quyết định chúng tôi không để thời gian cụ thể phải ký, chỉ để là thời gian thực hiện Hợp đồng là 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực). Nhờ luật sư tư vấn. Nếu Chúng tôi làm vậy có sai quy định hiện hành ko?
Tổng giám đốc công ty cổ phần ký hợp đồng không thông qua hội đồng quản trị?
Cho em hỏi với ạ: Tổng giám đốc công ty cổ phần X (thuộc công ty TNHH 1 thành viên 100 vốn nhà nước góp 40% vốn điều lệ) ký hợp đồng mua hàng với công ty A (ông chủ công ty A là người đại diện pháp luật ủy quyền của công ty X1 là cổ đông của công ty X). Công ty X đã nhận hàng nhưng chưa chuyển tiền. Vậy mình có thể xử lý hợp đồng này như thế nào ạ? Em xin cảm ơn ạ
Hỏi về việc ủy quyền ký hợp đồng ?
Kính thưa luật sư: Cơ sở giáo dục phổ thông nước ngoài (A) và cơ sở giáo dục phổ thông tại Việt Nam (B) liên kết giáo dục. Tôi có công ty cổ phần giáo dục tại Việt Nam được A ủy quyền ký liên kết giáo dục với bên B. Xin hỏi luật sư: 1. A có thể ủy quyền cho tôi không? Tôi có đủ điều kiện để nhận ủy quyền từ A để ký kết hợp đồng với B không? 2. Tôi có đủ điều kiện để tuyển dụng giáo viên thay bên A để giảng dạy tại bên B không? Trân trọng cảm ơn luật sư!
Ký hợp đồng trước hay đơn đặt hàng trước?
Thưa Luật sư Tôi xin được nhờ Luật sư tư vấn về trình tự ký đơn đặt hàng và hợp đồng. Thông thường thì Công ty tôi mua hàng sẽ gửi đơn đặt hàng cho đối tác để xác nhận việc đặt hàng trước. Theo qui định của công ty thì sẽ ký hợp đồng đối với những đơn đặt hàng có giá trị lớn (khoảng 30 triệu), còn giá trị nhỏ thì không cần ký hợp đồng. Thông thường thì hợp đồng sẽ thỏa thuận điều khoản chi tiết và ký sau khi gửi đơn đặt hàng cho đối tác và trên hợp đồng có thể hiện số hiệu của đơn đặt hàng và đính kèm đơn đặt hàng Vậy: - Đơn đặt hàng ký trước còn hợp đồng ký sau (thể hiện thông qua ngày trên đơn hàng và ngày trên hợp đồng )như vậy thì có sai qui định không ? Nếu sai thì phải thể hiện thế nào là hợp lý ? - Việc thể hiện, đính kèm đơn đặt hàng theo hợp đồng như vậy có chứng minh được sự liên quan giữa đơn đặt hàng và hợp đồng không ? Rất mong sự tư vấn của Quý Luật sư Trân trọng cảm ơn LÊ THỊ CẨM NHUNG
Ký hợp đồng vay tiền ngân hàng
Xin luật sư cho tôi hỏi , trước khi tôi ký hợp đồng vay tiền ngân hàng home credit qua dt , nhân viên ngân hàng có tư vân những gói cước chi trả , tôi đã có vay NH 60tr , thì có 2 gói cước , gói 28tháng 1th góp 3.750tr , gói 33tháng 1th góp 3.450tr . Tôi đã chọn gói 28th , trưóc khi ký và tối đã thấy nhân viên NH đã làm hợp đồng 33th , và tôi đã nói với nhân viên NH là đã làm HĐ sai rồi tôi vay gói 28th mà sao làm 33th, thì cô ta đã trả lời là anh cứ ký đi rồi e sẽ sữa lại cho anh không sao cả giờ làm lại thì mất thời gian của a sẽ không nhận được tiền trong hôm nay ( lúc đó 3h30) . Nghe cô ta nói như vậy và tôi đã lick vào chữ chấp nhận , ngày ký HĐ là ngày 18/7/2019 . Và tới ngày 16/8 tôi đã mở HĐ trên dt và tôi đã có gọi lên NH để trình bày lại sự viêc trên và NV đã nói để e gửi sự việc của a lên cấp trên sẽ phản hồi lại cho a sau 2 ngày, và sau 2 ngày tôi không thấy ai phản hồi và tôi lại dt lên NH rồi lại trình bày sự việc như sau một lần nữa và cô ta đã chuyển máy tới 1NV khác và tôi lại trình bày tiếp và NV đó nói là e sẽ trình bày lên trên sau 2ngày sẽ có NV gọi a để ký lại HĐ ,và sau 2ngày cũng ko thấy và tôi lại 1 lần nữa gọi lên NH để hỏi rồi chuyển tới 1 NV khác và lúc đó cô ta đã nói là NV của cô ta đã không làm sai và đòi cho tôi nghe lại cuộc ghi âm khi nói chuyện ký hd ,rồi cũng không thấy và tôi đã nói bây h cho tôi gặp lại nv đã làm hd với tôi , và cô ta nói tôi sẽ phản hồi lại cho anh , và tới hôm nay tôi không thấy ai phản hồi , chỉ có mấy nv gọi tới nhắc nhở đã trể hẹn thanh toán và tôi đã trình bầy nữa lại nói phản ảnh lên trên sẽ có phản hồi cho a . Mà tại sao tôi muốn gậpw những người như đã làm hợp dồng cho tôi hay là cô muốn cho tôi nghe lại cuọc thoại , thì nv đó nói những người đó đều bận cả . Tôi xin luật sư giúp tôi phải làm thế nào trong trường hợpp nay xin luật sư giúp đỡ chân thành cảm ơn
Ký hợp đồng giữa 2 Công ty con- Công ty cổ phần
Chào Luật sư và anh chị em Dân Luật, Em có nội dung này rất mong được Luật sư và ace hỗ trợ: về việc KÝ HỢP ĐỒNG GIỮA 2 CÔNG TY CON - CÔNG TY CỔ PHẦN 1) Công ty A/B/C là 3 Công ty cổ phần. 2) Công ty A là công ty mẹ của Công ty B và C. Công ty A sở hữu >80% cổ phần tại Công ty B và C. 3) Giám đốc Công ty B là phó tổng giám đốc của công ty A Chủ tịch HĐQT của Công ty C là Phó tổng giám đốc của công ty A. 4) Công ty B có đầu tư xây dựng 1 dự án, và ký kết giao thầu cho công ty C. => Hợp đồng giữa B và C có bị ràng buộc bởi các quy định về đối tượng liên quan theo pháp luật hiện hành?
Ký hợp đồng khi không có mặt trong nước
Mọi người cho e hỏi trường hợp ký hợp đồng mua bán trong nước nhưng tại ngày ký hợp đồng và thực hiện giao dịch thì 1 bên không có mặt trong nước. Vậy trường hợp này thì hợp đồng đó có hiệu lực không? Theo quy định nào vậy ạ? E cảm ơn!
Nỗi niềm đi ký hợp đồng tại cơ quan công chứng
Chào mọi người, Trong quá trình hành nghề mình cũng đã nhiều lần cùng với khách hàng đi ký giấy tờ tại cơ quan công chứng, nhìn chung, thì việc ký giấy tờ tại cơ quan công chứng thuận tiện hơn ủy ban nhân dân nhiều, vì theo đánh giá của mình thì trình độ chuyên môn của cơ quan công chứng cao hơn ủy ban nhân dân nên ít làm khó. Tuy nhiên, mình cũng gặp nhiều tình huống bị làm khó bởi cách hiểu và quan điểm của cơ quan công chứng. Mình xin ví dụ 01 vài tình huống như sau: 1. Ông A đã ký giấy ủy quyền (có công chứng) cho ông B được bán căn nhà. Nay ông A trực tiếp đi ký bán căn nhà thì cơ quan công chứng không đồng ý, mà yêu cầu ông B đi ra ký bán hoặc các bên hủy giấy ủy quyền đã ký. Lý do cơ quan công chứng đưa ra: ủy quyền chưa hết hiệu lực 2. Cơ quan công chứng không đồng ý hợp đồng có nội dung 01 trong các bên được quyền đơn phương chấm dứt, ví dụ "bên a được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên b không thanh toán tiền mua nhà" Lý do cơ quan công chứng đưa ra: văn bản đã được công chứng thì các bên không được quyền đơn phương, chỉ có do các bên cùng ra công chứng để chấm dứt hoặc tòa án giải quyết. 3. Ông A có 01 căn nhà hình thành trước hôn nhân (giấy chứng nhận được cấp trước hôn nhân), nay bà B (vợ ông A) đi lập văn bản xác nhận căn nhà này là của ông A thì cơ quan công chứng không đồng ý xác nhận chữ ký trong văn bản này. Lý do cơ quan công chứng đưa ra: đây là sự thật hiển nhiên nên không cần công chứng. Không biết mọi người có gặp các trường hợp như mình không. Trân trọng.
Ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài
Kính gửi: Luật sư TVPL Khách sạn chúng tôi đang chuẩn bị ký hợp đồng với một nhà thầu nước ngoài (trụ sở ở nước ngoài, có văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, nhà thầu được chỉ định chứ không đấu thầu) để họ thi công phần trang trí khách sạn tại Đà Nẵng, tuy nhiên chúng tôi không ký với VPĐD mà chúng tôi phải ký trực tiếp với công ty mẹ ở nước ngoài. Chúng tôi sẽ thanh toán cho công ty mẹ ở nước ngoài , mọi quyền lợi và nghĩa vụ sẽ do họ đứng ta giải quyết và họ yêu cầu ghi tiền cước bằng đô la Mỹ, cụ thể: 1. Hợp đồng ghi nhà thầu là Công ty A có địa chỉ tại nước ngoài, văn phòng đại diện tại Đà Nẵng. 2. Giá trị hợp đồng: Ghi bằng tiền USD, và VPĐD tại Đà Nẵng sẽ phát hành hóa đơn bằng tiền việt gửi đến khách sạn chúng tôi để thanh toán. Mong nhận được tư vấn của các Luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Người được ủy quyền ký hợp đồng
Xin chào các luật sư! Em xin các luật sư tư vấn hộ em trường hợp như sau: Công ty em đang thương thảo để ký hợp đồng với một tổng công ty. Tại buổi thương thương thảo ông Tổng giám đốc của công tổng công ty ủy quyền cho ông phó giám đốc của một công ty thành viên tham gia thương thảo và ký hợp đồng thương thảo (hợp đồng vẫn do tổng giám đốc công ty mẹ ký). 1. Việc ký biên bản thương thảo do ông phó giám đốc của công ty thanh viên ký và lấy dấu của công ty thanh viên đóng vào hợp đồng thương thảo. Vậy, việc lấy dấu của công ty thành viên đóng vào biên bản thương thảo có hợp pháp ko? hay phải lấy dấu của tổng công ty đóng vào? 2. Đối với hợp đồng dự kiến: Tại mục các bên thanh gia của bên kia vẫn để là tổng giám đốc công ty , số tài khoản của tổng công ty tuy nhiên trong hợp đồng đề nghị chuyển tiền theo số tài khoản của công ty thành viên với số tài khoản khác và sau này khi xuất hóa đơn cho công ty em sẽ do công ty thanh viên xuất chứ không phải hóa đơn của tổng công ty viết. Như vậy có được không? Em mong được các luật sư tư vấn hộ em vì em đang cần gấp.