CSGT có quyền kiểm tra cốp xe người đi đường không?
Khi tham gia giao thông, một số trường hợp người dân được CSGT yêu cầu kiểm tra hành chính. Vậy câu hỏi được đặt ra là CSGT có được quyền kiểm tra cốp xe của người tham gia giao thông không? Những trường hợp CSGT được yêu cầu dừng xe theo quy định Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA, CSGT khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được phép yêu cầu người điều khiển phương tiện dừng xe để kiểm soát trong 04 trường hợp sau: (1) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được hành vi vi phạm. (2) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được phê duyệt. (3) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan để kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác. Trong đó, văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; (4) Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. CSGT có quyền kiểm tra ví, cốp xe, điện thoại? Căn cứ tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định rõ các nội dung mà CSGT được quyền dừng xe để kiểm soát, bao gồm: - Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và xe gồm: Giấy phép lái xe, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (đối với loại xe có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật; - Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông. + Kiểm soát theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới. + Kiểm soát hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số xe và hai bên thành xe. + Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện. - Kiểm soát việc chấp hành quy định pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ. Như vậy, khi yêu cầu người tham gia giao thông dừng xe, CSGT được quyền kiểm tra các giấy tờ liên quan người và phương tiện, điều kiện tham gia giao thông của xe và việc tuân thủ các quy định về hoạt động vận tải như quy định nêu trên. Tuy nhiên, CSGT sẽ không được tùy tiện kiểm tra ví, cốp xe, điện thoại hay vật dụng cá nhân khác của người điều khiển phương tiện, trừ một số trường hợp pháp luật quy định như sau: Căn cứ tại khoản 1 Điều 127 và khoản 1 Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, việc khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính vẫn được phép tiến hành khi có căn cứ cho rằng: - Người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính. - Trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính. Việc khám người, phương tiện vận tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản và phải do người có thẩm quyền ban hành như: Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,… Riêng trường hợp tại khoản 3 Điều 127 và khoản 3 Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu có căn cứ cho rằng nếu không khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy, thì chiến sĩ CSGT cũng được quyền khám phương tiện, đồ vật. Đồng thời người này còn phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách nhiệm về việc khám xét phương tiện, đồ vật. Cụ thể, Thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc theo quy định tại các Điều 66, 77, 125 và 128 Luật xử lý vi phạm hành chính là cấp trên trực tiếp trong quan hệ hành chính đối với người đang giải quyết vụ việc. Như vậy, những chiến sĩ CSGT thông thường chỉ có quyền khám cốp xe, điện thoại, ví… khi có căn cứ để cho rằng nếu không khám ngay thì tang vật như vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy như phân tích trên. Trong trường hợp này, người tham gia giao thông có trách nhiệm phải hợp tác với CSGT trong việc khám phương tiện và các đồ vật này. Mức xử phạt người không chấp hành yêu cầu kiểm tra của người thi hành công vụ Căn cứ khoản 9 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong đó có cụm từ bị thay thế bởi điểm h khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
CSGT có được tự ý dừng xe kiểm tra hành chính hay không?
Lễ, Tết là dịp người dân được nghỉ ngơi, vui chơi và đi thăm họ hàng sau một năm bận rộn với công việc và cuộc sống. Thế nên việc đi lại cũng diễn ra đông đúc hơn bình thường và để đảm bảo trật tự an toàn nhiều trường hợp bắt gặp việc dừng xe kiểm tra hành chính của CSGT. Vậy câu hỏi được đặt ra là liệu CSGT có được tự ý dừng xe kiểm tra hành chính hay không? Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA, CSGT có thể dừng xe ngay cả khi không có vi phạm giao thông, cụ thể: Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau: (1) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; (2) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (3) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dùng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; (4) Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Như vậy, CSGT không được tự ý dừng xe người đi đường, trừ các trường hợp được pháp luật quy định đã phân tích ở trên. Theo đó, ngay cả khi không có vi phạm, CSGT vẫn được phép dừng xe kiểm tra hành chính nếu thuộc một trong 04 trường hợp đó. Những giấy tờ người dân cần xuất trình Kiểm tra hành chính trong lĩnh vực giao thông, CSGT sẽ yêu cầu xuất trình các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông bao gồm: - Kiểm soát các giấy tờ : - Giấy phép lái xe; - Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng hoặc Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; - Giấy đăng ký xe; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (đối với loại xe có quy định phải kiểm định); - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
Nội dung kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống?
Tình huống đặt ra: Tôi đang kinh doanh nhà hàng sắp tới có đợt kiểm tra của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, xin cho hỏi nội dung kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm đối với cơ sở dịch vụ ăn uống là những gì? Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2015/TT-BYT có quy định về nội dung kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố như sau: “Điều 6. Nội dung kiểm tra […] 2. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố: a) Kiểm tra hồ sơ hành chính, pháp lý của cơ sở: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (đối với cơ sở thuộc diện cấp giấy), Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm. Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; b) Kiểm tra hồ sơ, tài liệu và chấp hành của chủ cơ sở về điều kiện cơ sở, trang thiết bị dụng cụ; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quy trình sản xuất, chế biến; thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của nhân viên; vận chuyển và bảo quản thực phẩm; nguồn nước; nguồn gốc xuất xứ đối với thực phẩm và nguyên liệu dùng để sản xuất, chế biến thực phẩm; lưu mẫu; các quy định khác có liên quan; c) Lấy mẫu thức ăn, nguyên liệu thực phẩm để kiểm nghiệm trong trường hợp cần thiết. [...]” Theo đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được quy định là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể. (Khoản 5 Điều 2 Thông tư 48/2015/TT-BYT) => Theo đó, nhà hàng là một trong những cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống nói chung. Những nội dung kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm của Cơ quan chức năng đối với nhà theo quy định nêu trên. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm căn cứ để kiểm tra theo quy định tại Điều 5 Thông tư 48/2015/TT-BYT như sau: “Điều 5. Căn cứ để kiểm tra 1. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thực phẩm; quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm. 2. Các tiêu chuẩn có liên quan đến an toàn thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm. 3. Các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố. 4. Các quy định về quảng cáo, ghi nhãn đối với thực phẩm. 5. Các quy định về kiểm nghiệm thực phẩm. 6. Các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm.”
Vào nhà nghỉ, không phải ai cũng biết 4 điều này
Vào nhà nghỉ cần biết những gì? Các dịp nghỉ lễ, tết sắp tới, nhu cầu "ghé thăm" nhà nghỉ cũng tăng theo, nhưng ít ai biết được dịch vụ kinh doanh này được điều chỉnh bởi nhiều quy định khác nhau, trong đó có cả những quy định về xử phạt hành chính, hình sự. Để tránh các rắc rối khi vào nhà nghỉ, hãy nhớ những điều sau đây 1. Chuẩn bị giấy tờ Bạn cần chuẩn bị giấy tờ vì những lý do sau: Thứ nhất, cho dù bạn đi đâu, nếu không mang giấy tờ bên người thì sẽ bị xử phạt hành chính. Khoản 3 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) quy định: “Cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân và Công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra CMND của công dân. Việc kiểm tra có thể tổ chức thành từng đợt, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất theo chỉ đạo của lãnh đạo Công an các cấp.” Việc kiểm tra giấy tờ có thể diễn ra đột xuất, khi đó nếu bạn không xuất trình được giấy tờ, theo Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức xử phạt cho hành vi “Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;” có thể lên đến 200.000 đồng. Thứ hai, chủ nhà nghỉ sẽ yêu cầu bạn xuất trình giấy tờ, vì đó là quy định bắt buộc đối với những cơ sở kinh doanh nhà nghỉ. Tại Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú bao gồm: “Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.” Để tránh phải thông báo cho cơ quan công an, chủ nhà nghỉ sẽ yêu cầu bạn xuất trình giấy tờ. Trường hợp họ cho bạn vào nghỉ dù không mang giấy tờ sau đó không thông báo cho cơ quan Công an thì người này sẽ bị phạt 1.000.000 đến 2.000.000 đồng (Khoản 2 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP) 2. Thông tin về việc lưu trú của bạn sẽ được lưu giữ Việc lưu trú tại nhà nghỉ của khách hàng đều được thông báo đến cơ quan Công an trước 23 giờ mỗi ngày. Trường hợp bạn đến nhà nghỉ sau 23 giờ thì họ phải thông báo trước 8 giờ sáng hôm sau, vì vậy gần như bất kỳ lúc nào cơ quan chức năng cũng có thông tin về việc bạn đang lưu trú. (Khoản 4 Điều 44 Nghị định 96) Thậm chí, Khoản 6 Điều này còn quy định trách nhiệm của chủ nhà nghỉ là: "6. Lưu trữ thông tin của khách lưu trú và thông tin của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ trong thời hạn ít nhất 36 tháng." 3. "Đảm bảo" người đi cùng mình Nhiều trường hợp vào nhà nghỉ với nhu cầu sinh lý cá nhân nhưng khi bị cơ quan điều tra bất ngờ kiểm tra lại bị nghi ngờ là đang thực hiện hành vi mua, bán dâm. Khoản 1, 2, 3 Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 giải thích như sau: (1) Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác; (2) Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu; (3) Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm” Theo đó, cần chứng minh quan hệ của bạn và người không có yếu tố “trả/nhận tiền hoặc lợi ích vật chất khác” thì không bị coi là mua, bán dâm. Thực tế việc chứng minh này gần như không có căn cứ, người kiểm tra hành chính sẽ hỏi bạn các thông tin về đối phương, bao gồm tên tuổi, thân nhân, các thông tin khác, nếu bạn không nắm rõ thì rất có thể sẽ bị coi là đang mua dâm! Ngoài ra, hãy chắc rằng 2 bạn đủ các mốc tuổi luật định về các tội phạm liên quan đến quan hệ tình dục và sự đồng thuận của người kia để không ai xem là quan hệ tình dục trái với ý muốn! 4. Những hành vi phạm pháp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Nhiều người cho rằng thuê nhà nghỉ để thực hiện hành vi trái pháp luật như đánh bạc, mại dâm, sử dụng ma túy sẽ là cách trốn tránh an toàn nhất, tuy nhiên trong Bộ luật hình sự và các quy định xử phạt hành chính, hành vi chứa chấp người khác thực hiện tội phạm đều sẽ bị xử lý. Trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có các Tội như: - Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Điều 322) - Tội chứa mại dâm (Điều 327) - Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 256) Người chủ nhà nghỉ có thể bị truy cứu về những tội này khi để cho bạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong nhà nghỉ của mình, chính vì vậy họ có thể tố cáo bạn bất cứ lúc nào. Trên đây là những quy định mình tổng hợp được, mời các bạn đóng góp ý kiến!
Tại sao công an lại hay kiểm tra nhà dân vào ban đêm?
Theo quy định tại Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP, việc kiểm tra hộ khẩu, đăng ký thường trú, tạm trú phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây: - Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú. - Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. - Việc kiểm tra cư trú của Công an cấp trên tại địa bàn dân cư phải có cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn chứng kiến. Đối với trường hợp kiểm tra với mục đích rà soát, truy bắt tội phạm: 1. Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. 2. Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến. 3. Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến. (Điều 195 BLTTHS 2015) Như vậy cả về hành chính, lẫn hình sự thì công an vẫn được quyền khám xét nhà vào ban đêm để thực hiện nhiệm vụ của mình. Việc lựa chọn thời điểm này thường với mục đích là người dân không thể "bỏ trốn" nếu như có vi phạm về việc đăng ký tạm trú, thường trú. Tuy nhiên nếu không có văn bản yêu cầu kiểm tra thì người dân có được phép không cho công an vào nhà?
Cảnh sát khu vực được làm gì khi đến nhà dân?
Thời gian gần đây, dư luận đặc biệt quan tâm đến vụ việc một công an khu vực đòi khám xét nhà người dân vào nửa đêm. Tuy biết rằng nhiệm vụ của công an là giừ gìn an ninh trật tự, và để làm được điều này họ cần được trao một số quyền hạn nhất định. Nhưng điều người dân quan tâm là liệu những quyền hạn này rộng đến mức nào, và nó có rộng đến mức quyền riêng tư của người dân có thể bị gác sang bên bất kỳ lúc nào công an muốn hay không. Một vài thông tin được diễn đạ bằng Infographic hy vọng sẽ cung cấp một vài thông tin hữu ích và dễ nhớ về vấn đề này. Nguồn ảnh: Zingnews Trong nhiều trường hợp, công an thường sử dụng lý do "kiểm tra hành chính" về các vấn đề thường trú, tạm trú để yêu cầu được vào nhà dân, vậy lý do này có đúng luật không? Theo quy định của Luật Cư trú thì việc đăng ký thường trú và tạm trú với cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trách nhiệm của mọi công dân. Nghị định 31/2014 (quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú) và Thông tư 35/2014 của Bộ Công an quy định công an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền kiểm tra việc cư trú của công dân. Cụ thể, khoản 1 Điều 26 Thông tư 35/2014 quy định: Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự. Khoản 4 điều này quy định về thẩm quyền: Công an được giao quản lý cư trú tại địa bàn (tức CSKV) có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trong đó, công an được quyền huy động lực lượng bảo vệ dân phố đi cùng để kiểm tra mà không cần phải có người khác như tổ trưởng hay khu phố trưởng làm chứng. Điều này được quy định tại các điểm 3.1, 3.2. Mục III và điểm 2.2 Mục VI Thông tư liên tịch 02/2007 của Bộ Công an, Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Tài chính (hướng dẫn thực hiện Nghị định 38/2006 về bảo vệ dân phố). Luật không quy định về giờ kiểm tra đột xuất nhưng cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì luật cho phép. Như vậy, nếu cần kiểm tra đột xuất thì khi cử người đi công an phải có giấy tờ nêu rõ lý do vì sao phải thực hiện việc này. Khi đó, người kiểm tra mới đủ tư cách và căn cứ để kiểm tra đột xuất. Thông tư này cũng không quy định về hình thức kiểm tra nên nhiều người còn lạm dụng nó để tiến hành khám xét nhà dân. Cần chú ý rằng: Nếu CSKV kiểm tra hành chính thì phải theo thủ tục như đã nói trong bài, còn nếu khám xét nhà thì CSKV không có thẩm quyền. Bởi theo luật, bất luận trong trường hợp nào, công an cấp phường cũng không được khám xét nhà dân mà chỉ có trách nhiệm trình báo lên công an cấp trên. Theo Điều 140, 141 và 143 Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành thì công an muốn thực hiện việc khám nhà phải có lệnh của thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT các cấp (phải được VKS phê chuẩn)… Thủ tục khám và điều kiện nào mới được khám nhà cũng được bộ luật này quy định rõ.
CSGT có quyền kiểm tra cốp xe người đi đường không?
Khi tham gia giao thông, một số trường hợp người dân được CSGT yêu cầu kiểm tra hành chính. Vậy câu hỏi được đặt ra là CSGT có được quyền kiểm tra cốp xe của người tham gia giao thông không? Những trường hợp CSGT được yêu cầu dừng xe theo quy định Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA, CSGT khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được phép yêu cầu người điều khiển phương tiện dừng xe để kiểm soát trong 04 trường hợp sau: (1) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được hành vi vi phạm. (2) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được phê duyệt. (3) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan để kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác. Trong đó, văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; (4) Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. CSGT có quyền kiểm tra ví, cốp xe, điện thoại? Căn cứ tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định rõ các nội dung mà CSGT được quyền dừng xe để kiểm soát, bao gồm: - Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và xe gồm: Giấy phép lái xe, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (đối với loại xe có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật; - Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông. + Kiểm soát theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới. + Kiểm soát hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số xe và hai bên thành xe. + Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện. - Kiểm soát việc chấp hành quy định pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ. Như vậy, khi yêu cầu người tham gia giao thông dừng xe, CSGT được quyền kiểm tra các giấy tờ liên quan người và phương tiện, điều kiện tham gia giao thông của xe và việc tuân thủ các quy định về hoạt động vận tải như quy định nêu trên. Tuy nhiên, CSGT sẽ không được tùy tiện kiểm tra ví, cốp xe, điện thoại hay vật dụng cá nhân khác của người điều khiển phương tiện, trừ một số trường hợp pháp luật quy định như sau: Căn cứ tại khoản 1 Điều 127 và khoản 1 Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, việc khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính vẫn được phép tiến hành khi có căn cứ cho rằng: - Người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính. - Trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính. Việc khám người, phương tiện vận tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản và phải do người có thẩm quyền ban hành như: Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,… Riêng trường hợp tại khoản 3 Điều 127 và khoản 3 Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu có căn cứ cho rằng nếu không khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy, thì chiến sĩ CSGT cũng được quyền khám phương tiện, đồ vật. Đồng thời người này còn phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách nhiệm về việc khám xét phương tiện, đồ vật. Cụ thể, Thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc theo quy định tại các Điều 66, 77, 125 và 128 Luật xử lý vi phạm hành chính là cấp trên trực tiếp trong quan hệ hành chính đối với người đang giải quyết vụ việc. Như vậy, những chiến sĩ CSGT thông thường chỉ có quyền khám cốp xe, điện thoại, ví… khi có căn cứ để cho rằng nếu không khám ngay thì tang vật như vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy như phân tích trên. Trong trường hợp này, người tham gia giao thông có trách nhiệm phải hợp tác với CSGT trong việc khám phương tiện và các đồ vật này. Mức xử phạt người không chấp hành yêu cầu kiểm tra của người thi hành công vụ Căn cứ khoản 9 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong đó có cụm từ bị thay thế bởi điểm h khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
CSGT có được tự ý dừng xe kiểm tra hành chính hay không?
Lễ, Tết là dịp người dân được nghỉ ngơi, vui chơi và đi thăm họ hàng sau một năm bận rộn với công việc và cuộc sống. Thế nên việc đi lại cũng diễn ra đông đúc hơn bình thường và để đảm bảo trật tự an toàn nhiều trường hợp bắt gặp việc dừng xe kiểm tra hành chính của CSGT. Vậy câu hỏi được đặt ra là liệu CSGT có được tự ý dừng xe kiểm tra hành chính hay không? Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA, CSGT có thể dừng xe ngay cả khi không có vi phạm giao thông, cụ thể: Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau: (1) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; (2) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (3) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dùng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; (4) Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Như vậy, CSGT không được tự ý dừng xe người đi đường, trừ các trường hợp được pháp luật quy định đã phân tích ở trên. Theo đó, ngay cả khi không có vi phạm, CSGT vẫn được phép dừng xe kiểm tra hành chính nếu thuộc một trong 04 trường hợp đó. Những giấy tờ người dân cần xuất trình Kiểm tra hành chính trong lĩnh vực giao thông, CSGT sẽ yêu cầu xuất trình các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông bao gồm: - Kiểm soát các giấy tờ : - Giấy phép lái xe; - Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng hoặc Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; - Giấy đăng ký xe; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (đối với loại xe có quy định phải kiểm định); - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
Nội dung kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống?
Tình huống đặt ra: Tôi đang kinh doanh nhà hàng sắp tới có đợt kiểm tra của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, xin cho hỏi nội dung kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm đối với cơ sở dịch vụ ăn uống là những gì? Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2015/TT-BYT có quy định về nội dung kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố như sau: “Điều 6. Nội dung kiểm tra […] 2. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố: a) Kiểm tra hồ sơ hành chính, pháp lý của cơ sở: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (đối với cơ sở thuộc diện cấp giấy), Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm. Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; b) Kiểm tra hồ sơ, tài liệu và chấp hành của chủ cơ sở về điều kiện cơ sở, trang thiết bị dụng cụ; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quy trình sản xuất, chế biến; thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của nhân viên; vận chuyển và bảo quản thực phẩm; nguồn nước; nguồn gốc xuất xứ đối với thực phẩm và nguyên liệu dùng để sản xuất, chế biến thực phẩm; lưu mẫu; các quy định khác có liên quan; c) Lấy mẫu thức ăn, nguyên liệu thực phẩm để kiểm nghiệm trong trường hợp cần thiết. [...]” Theo đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được quy định là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể. (Khoản 5 Điều 2 Thông tư 48/2015/TT-BYT) => Theo đó, nhà hàng là một trong những cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống nói chung. Những nội dung kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm của Cơ quan chức năng đối với nhà theo quy định nêu trên. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm căn cứ để kiểm tra theo quy định tại Điều 5 Thông tư 48/2015/TT-BYT như sau: “Điều 5. Căn cứ để kiểm tra 1. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thực phẩm; quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm. 2. Các tiêu chuẩn có liên quan đến an toàn thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm. 3. Các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố. 4. Các quy định về quảng cáo, ghi nhãn đối với thực phẩm. 5. Các quy định về kiểm nghiệm thực phẩm. 6. Các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm.”
Vào nhà nghỉ, không phải ai cũng biết 4 điều này
Vào nhà nghỉ cần biết những gì? Các dịp nghỉ lễ, tết sắp tới, nhu cầu "ghé thăm" nhà nghỉ cũng tăng theo, nhưng ít ai biết được dịch vụ kinh doanh này được điều chỉnh bởi nhiều quy định khác nhau, trong đó có cả những quy định về xử phạt hành chính, hình sự. Để tránh các rắc rối khi vào nhà nghỉ, hãy nhớ những điều sau đây 1. Chuẩn bị giấy tờ Bạn cần chuẩn bị giấy tờ vì những lý do sau: Thứ nhất, cho dù bạn đi đâu, nếu không mang giấy tờ bên người thì sẽ bị xử phạt hành chính. Khoản 3 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) quy định: “Cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân và Công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra CMND của công dân. Việc kiểm tra có thể tổ chức thành từng đợt, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất theo chỉ đạo của lãnh đạo Công an các cấp.” Việc kiểm tra giấy tờ có thể diễn ra đột xuất, khi đó nếu bạn không xuất trình được giấy tờ, theo Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức xử phạt cho hành vi “Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;” có thể lên đến 200.000 đồng. Thứ hai, chủ nhà nghỉ sẽ yêu cầu bạn xuất trình giấy tờ, vì đó là quy định bắt buộc đối với những cơ sở kinh doanh nhà nghỉ. Tại Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú bao gồm: “Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.” Để tránh phải thông báo cho cơ quan công an, chủ nhà nghỉ sẽ yêu cầu bạn xuất trình giấy tờ. Trường hợp họ cho bạn vào nghỉ dù không mang giấy tờ sau đó không thông báo cho cơ quan Công an thì người này sẽ bị phạt 1.000.000 đến 2.000.000 đồng (Khoản 2 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP) 2. Thông tin về việc lưu trú của bạn sẽ được lưu giữ Việc lưu trú tại nhà nghỉ của khách hàng đều được thông báo đến cơ quan Công an trước 23 giờ mỗi ngày. Trường hợp bạn đến nhà nghỉ sau 23 giờ thì họ phải thông báo trước 8 giờ sáng hôm sau, vì vậy gần như bất kỳ lúc nào cơ quan chức năng cũng có thông tin về việc bạn đang lưu trú. (Khoản 4 Điều 44 Nghị định 96) Thậm chí, Khoản 6 Điều này còn quy định trách nhiệm của chủ nhà nghỉ là: "6. Lưu trữ thông tin của khách lưu trú và thông tin của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ trong thời hạn ít nhất 36 tháng." 3. "Đảm bảo" người đi cùng mình Nhiều trường hợp vào nhà nghỉ với nhu cầu sinh lý cá nhân nhưng khi bị cơ quan điều tra bất ngờ kiểm tra lại bị nghi ngờ là đang thực hiện hành vi mua, bán dâm. Khoản 1, 2, 3 Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 giải thích như sau: (1) Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác; (2) Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu; (3) Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm” Theo đó, cần chứng minh quan hệ của bạn và người không có yếu tố “trả/nhận tiền hoặc lợi ích vật chất khác” thì không bị coi là mua, bán dâm. Thực tế việc chứng minh này gần như không có căn cứ, người kiểm tra hành chính sẽ hỏi bạn các thông tin về đối phương, bao gồm tên tuổi, thân nhân, các thông tin khác, nếu bạn không nắm rõ thì rất có thể sẽ bị coi là đang mua dâm! Ngoài ra, hãy chắc rằng 2 bạn đủ các mốc tuổi luật định về các tội phạm liên quan đến quan hệ tình dục và sự đồng thuận của người kia để không ai xem là quan hệ tình dục trái với ý muốn! 4. Những hành vi phạm pháp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Nhiều người cho rằng thuê nhà nghỉ để thực hiện hành vi trái pháp luật như đánh bạc, mại dâm, sử dụng ma túy sẽ là cách trốn tránh an toàn nhất, tuy nhiên trong Bộ luật hình sự và các quy định xử phạt hành chính, hành vi chứa chấp người khác thực hiện tội phạm đều sẽ bị xử lý. Trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có các Tội như: - Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Điều 322) - Tội chứa mại dâm (Điều 327) - Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 256) Người chủ nhà nghỉ có thể bị truy cứu về những tội này khi để cho bạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong nhà nghỉ của mình, chính vì vậy họ có thể tố cáo bạn bất cứ lúc nào. Trên đây là những quy định mình tổng hợp được, mời các bạn đóng góp ý kiến!
Tại sao công an lại hay kiểm tra nhà dân vào ban đêm?
Theo quy định tại Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP, việc kiểm tra hộ khẩu, đăng ký thường trú, tạm trú phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây: - Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú. - Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. - Việc kiểm tra cư trú của Công an cấp trên tại địa bàn dân cư phải có cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn chứng kiến. Đối với trường hợp kiểm tra với mục đích rà soát, truy bắt tội phạm: 1. Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. 2. Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến. 3. Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến. (Điều 195 BLTTHS 2015) Như vậy cả về hành chính, lẫn hình sự thì công an vẫn được quyền khám xét nhà vào ban đêm để thực hiện nhiệm vụ của mình. Việc lựa chọn thời điểm này thường với mục đích là người dân không thể "bỏ trốn" nếu như có vi phạm về việc đăng ký tạm trú, thường trú. Tuy nhiên nếu không có văn bản yêu cầu kiểm tra thì người dân có được phép không cho công an vào nhà?
Cảnh sát khu vực được làm gì khi đến nhà dân?
Thời gian gần đây, dư luận đặc biệt quan tâm đến vụ việc một công an khu vực đòi khám xét nhà người dân vào nửa đêm. Tuy biết rằng nhiệm vụ của công an là giừ gìn an ninh trật tự, và để làm được điều này họ cần được trao một số quyền hạn nhất định. Nhưng điều người dân quan tâm là liệu những quyền hạn này rộng đến mức nào, và nó có rộng đến mức quyền riêng tư của người dân có thể bị gác sang bên bất kỳ lúc nào công an muốn hay không. Một vài thông tin được diễn đạ bằng Infographic hy vọng sẽ cung cấp một vài thông tin hữu ích và dễ nhớ về vấn đề này. Nguồn ảnh: Zingnews Trong nhiều trường hợp, công an thường sử dụng lý do "kiểm tra hành chính" về các vấn đề thường trú, tạm trú để yêu cầu được vào nhà dân, vậy lý do này có đúng luật không? Theo quy định của Luật Cư trú thì việc đăng ký thường trú và tạm trú với cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trách nhiệm của mọi công dân. Nghị định 31/2014 (quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú) và Thông tư 35/2014 của Bộ Công an quy định công an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền kiểm tra việc cư trú của công dân. Cụ thể, khoản 1 Điều 26 Thông tư 35/2014 quy định: Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự. Khoản 4 điều này quy định về thẩm quyền: Công an được giao quản lý cư trú tại địa bàn (tức CSKV) có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trong đó, công an được quyền huy động lực lượng bảo vệ dân phố đi cùng để kiểm tra mà không cần phải có người khác như tổ trưởng hay khu phố trưởng làm chứng. Điều này được quy định tại các điểm 3.1, 3.2. Mục III và điểm 2.2 Mục VI Thông tư liên tịch 02/2007 của Bộ Công an, Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Tài chính (hướng dẫn thực hiện Nghị định 38/2006 về bảo vệ dân phố). Luật không quy định về giờ kiểm tra đột xuất nhưng cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì luật cho phép. Như vậy, nếu cần kiểm tra đột xuất thì khi cử người đi công an phải có giấy tờ nêu rõ lý do vì sao phải thực hiện việc này. Khi đó, người kiểm tra mới đủ tư cách và căn cứ để kiểm tra đột xuất. Thông tư này cũng không quy định về hình thức kiểm tra nên nhiều người còn lạm dụng nó để tiến hành khám xét nhà dân. Cần chú ý rằng: Nếu CSKV kiểm tra hành chính thì phải theo thủ tục như đã nói trong bài, còn nếu khám xét nhà thì CSKV không có thẩm quyền. Bởi theo luật, bất luận trong trường hợp nào, công an cấp phường cũng không được khám xét nhà dân mà chỉ có trách nhiệm trình báo lên công an cấp trên. Theo Điều 140, 141 và 143 Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành thì công an muốn thực hiện việc khám nhà phải có lệnh của thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT các cấp (phải được VKS phê chuẩn)… Thủ tục khám và điều kiện nào mới được khám nhà cũng được bộ luật này quy định rõ.