Thẩm quyền quyết định lấy mẫu kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
Hàng hóa có thông tin phản ánh kém chất lượng có được xem là căn cứ để kiểm tra không? Ai sẽ có thẩm quyền quyết định lấy mẫu kiểm tra chất lượng hàng hóa. 1. Căn cứ kiểm tra chất lượng hàng hóa trên thị trường Căn cứ Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BKHCN quy định căn cứ kiểm tra chất lượng hàng hóa trên thị trường bao gồm: 1. Thông tin, cảnh báo về hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 38 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. 2. Thông tin phản ánh dưới mọi hình thức của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước về dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nhãn hàng hóa. 3. Kết quả khảo sát hoặc kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường phát hiện hàng hóa có nhãn hàng hóa không đúng quy định hoặc có dấu hiệu chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. 4. Theo yêu cầu quản lý hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về chất lượng sản phẩm, hàng hóa chuyển đến. 5. Theo kế hoạch kiểm tra hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó hàng hóa nếu có thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm chất lượng thì sẽ là căn cứ để tiến hành kiểm tra. 2. Nội dung kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BKHCN quy định nội dung kiểm tra hàng hóa như sau: 1. Kiểm tra thông tin hàng hóa - Kiểm tra nhãn hàng hóa và tài liệu kèm theo mà quy định buộc phải có; - Kiểm tra tiêu chuẩn công bố áp dụng, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy theo quy định; - Kiểm tra mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo quy định; 2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa - Kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa so với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, nhãn hàng hóa và tài liệu kèm theo; - Kiểm tra các nội dung khác liên quan đến chất lượng hàng hoá; 3. Trong quá trình kiểm tra, trường hợp hàng hóa có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì Trưởng đoàn kiểm tra quyết định lấy mẫu theo quy định tại Thông tư này. 4. Đối với hàng hóa kinh doanh trong hoạt động thương mại điện tử, ngoài kiểm tra theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BKHCN, Đoàn kiểm tra tiến hành so sánh tính thống nhất của các thông tin trên các trang thông tin điện tử với thực tế của hàng hóa được kiểm tra Theo đó, việc lấy mẫu kiểm tra chất lương sẽ do Trưởng đoàn kiểm tra quyết định nếu xét thấy hàng hóa có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng. 3.Quy định lấy mẫu mẫu hàng hóa thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa Căn cứ Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BKHCN quy định việc lấy mẫu mẫu hàng hóa thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa như sau: Trong quá trình kiểm tra, trường hợp hàng hóa có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì Trưởng Đoàn kiểm tra xử lý như sau: - Lấy mẫu hàng hóa và lập biên bản theo Mẫu 5. BBLM của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BKHCN; - Yêu cầu người bán hàng cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến hàng hóa được lấy mẫu để dùng làm căn cứ xác định lượng hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ trong trường hợp hàng hóa vi phạm về chất lượng. - Cùng đại diện cơ sở được kiểm tra xác định số lượng của lô hàng hóa được lấy mẫu tại thời điểm nhập hàng gần nhất trước thời điểm lấy mẫu kiểm tra và tại thời điểm lấy mẫu kiểm tra. Mẫu hàng hóa được lấy ngẫu nhiên đại diện cho lô hàng hóa được kiểm tra. Số lượng của mỗi đơn vị mẫu bảo đảm đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu cần kiểm tra theo yêu cầu quản lý và phương pháp thử quy định. Một (01) đơn vị mẫu được Đoàn kiểm tra gửi đi thử nghiệm, cơ sở được kiểm tra có quyền không lưu hoặc lưu không quá ba (03) đơn vị mẫu dùng làm căn cứ đối chứng với đơn vị mẫu gửi thử nghiệm. Trường hợp hàng hóa không đủ số lượng để lấy mẫu kiểm tra hoặc không xác định được lô hàng thì Đoàn kiểm tra thực hiện lấy mẫu khảo sát chất lượng hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-BKHCN
Thẩm quyền dừng tàu, xe và kiểm tra giấy tờ và hàng hóa
- Quyền yêu cầu dừng xe và kiểm tra giấy tờ và hàng hóa Tại Khoản 2, Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA có quy định về các trường hợp được dừng phương tiện theo đó, cảnh sát giao thông có quyền yêu cầu dừng phương tiện tham gia giao thông để tiến hành tuần tra, kiểm soát giao thông trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA nêu trên. Ngoài ra, Khoản 2 Điều 10 Thông tư 65/2020/TT-BCA về nội dung kiểm soát của cảnh sát giao thông: "Điều 10. Nội dung kiểm soát … 2. Nội dung kiểm soát a) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm: Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng hoặc Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (đối với loại xe có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật; b) Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông Thực hiện kiểm soát theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới; Kiểm soát hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số phía trước, phía sau và hai bên thành phương tiện giao thông theo quy định; Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng; c) Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ” Như vậy, cảnh sát giao thông có quyền thực hiện quyền dừng xe và kiểm tra hàng hóa. Bên cạnh đó, còn có lực lượng quản lý thị trường theo Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016: - Quyền yêu cầu dừng tàu biển và kiểm tra giấy tờ và hàng hóa Vấn đề này phải xác định tàu này nằm trong vùng biển nào? Nếu nằm trong vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì: Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền dừng tàu, thuyền để kiểm tra, kiểm soát Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 15/2019/TT-BQP với nội dung kiểm tra, kiểm soát theo quy định tại Điều 18 Thông tư 15/2019/TT-BQP.
Thẩm quyền quyết định lấy mẫu kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
Hàng hóa có thông tin phản ánh kém chất lượng có được xem là căn cứ để kiểm tra không? Ai sẽ có thẩm quyền quyết định lấy mẫu kiểm tra chất lượng hàng hóa. 1. Căn cứ kiểm tra chất lượng hàng hóa trên thị trường Căn cứ Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BKHCN quy định căn cứ kiểm tra chất lượng hàng hóa trên thị trường bao gồm: 1. Thông tin, cảnh báo về hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 38 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. 2. Thông tin phản ánh dưới mọi hình thức của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước về dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nhãn hàng hóa. 3. Kết quả khảo sát hoặc kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường phát hiện hàng hóa có nhãn hàng hóa không đúng quy định hoặc có dấu hiệu chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. 4. Theo yêu cầu quản lý hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về chất lượng sản phẩm, hàng hóa chuyển đến. 5. Theo kế hoạch kiểm tra hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó hàng hóa nếu có thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm chất lượng thì sẽ là căn cứ để tiến hành kiểm tra. 2. Nội dung kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BKHCN quy định nội dung kiểm tra hàng hóa như sau: 1. Kiểm tra thông tin hàng hóa - Kiểm tra nhãn hàng hóa và tài liệu kèm theo mà quy định buộc phải có; - Kiểm tra tiêu chuẩn công bố áp dụng, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy theo quy định; - Kiểm tra mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo quy định; 2. Kiểm tra chất lượng hàng hóa - Kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa so với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, nhãn hàng hóa và tài liệu kèm theo; - Kiểm tra các nội dung khác liên quan đến chất lượng hàng hoá; 3. Trong quá trình kiểm tra, trường hợp hàng hóa có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì Trưởng đoàn kiểm tra quyết định lấy mẫu theo quy định tại Thông tư này. 4. Đối với hàng hóa kinh doanh trong hoạt động thương mại điện tử, ngoài kiểm tra theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BKHCN, Đoàn kiểm tra tiến hành so sánh tính thống nhất của các thông tin trên các trang thông tin điện tử với thực tế của hàng hóa được kiểm tra Theo đó, việc lấy mẫu kiểm tra chất lương sẽ do Trưởng đoàn kiểm tra quyết định nếu xét thấy hàng hóa có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng. 3.Quy định lấy mẫu mẫu hàng hóa thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa Căn cứ Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BKHCN quy định việc lấy mẫu mẫu hàng hóa thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa như sau: Trong quá trình kiểm tra, trường hợp hàng hóa có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì Trưởng Đoàn kiểm tra xử lý như sau: - Lấy mẫu hàng hóa và lập biên bản theo Mẫu 5. BBLM của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BKHCN; - Yêu cầu người bán hàng cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến hàng hóa được lấy mẫu để dùng làm căn cứ xác định lượng hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ trong trường hợp hàng hóa vi phạm về chất lượng. - Cùng đại diện cơ sở được kiểm tra xác định số lượng của lô hàng hóa được lấy mẫu tại thời điểm nhập hàng gần nhất trước thời điểm lấy mẫu kiểm tra và tại thời điểm lấy mẫu kiểm tra. Mẫu hàng hóa được lấy ngẫu nhiên đại diện cho lô hàng hóa được kiểm tra. Số lượng của mỗi đơn vị mẫu bảo đảm đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu cần kiểm tra theo yêu cầu quản lý và phương pháp thử quy định. Một (01) đơn vị mẫu được Đoàn kiểm tra gửi đi thử nghiệm, cơ sở được kiểm tra có quyền không lưu hoặc lưu không quá ba (03) đơn vị mẫu dùng làm căn cứ đối chứng với đơn vị mẫu gửi thử nghiệm. Trường hợp hàng hóa không đủ số lượng để lấy mẫu kiểm tra hoặc không xác định được lô hàng thì Đoàn kiểm tra thực hiện lấy mẫu khảo sát chất lượng hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-BKHCN
Thẩm quyền dừng tàu, xe và kiểm tra giấy tờ và hàng hóa
- Quyền yêu cầu dừng xe và kiểm tra giấy tờ và hàng hóa Tại Khoản 2, Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA có quy định về các trường hợp được dừng phương tiện theo đó, cảnh sát giao thông có quyền yêu cầu dừng phương tiện tham gia giao thông để tiến hành tuần tra, kiểm soát giao thông trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA nêu trên. Ngoài ra, Khoản 2 Điều 10 Thông tư 65/2020/TT-BCA về nội dung kiểm soát của cảnh sát giao thông: "Điều 10. Nội dung kiểm soát … 2. Nội dung kiểm soát a) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm: Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng hoặc Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (đối với loại xe có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật; b) Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông Thực hiện kiểm soát theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới; Kiểm soát hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số phía trước, phía sau và hai bên thành phương tiện giao thông theo quy định; Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng; c) Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ” Như vậy, cảnh sát giao thông có quyền thực hiện quyền dừng xe và kiểm tra hàng hóa. Bên cạnh đó, còn có lực lượng quản lý thị trường theo Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016: - Quyền yêu cầu dừng tàu biển và kiểm tra giấy tờ và hàng hóa Vấn đề này phải xác định tàu này nằm trong vùng biển nào? Nếu nằm trong vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì: Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền dừng tàu, thuyền để kiểm tra, kiểm soát Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 15/2019/TT-BQP với nội dung kiểm tra, kiểm soát theo quy định tại Điều 18 Thông tư 15/2019/TT-BQP.