Chi tiết kỳ thi kiểm toán, kế toán viên năm 2024
Ngày 27/9/2024, Hội đồng thi kiểm toán viên, kế toán viên năm 2024 đã có Thông báo 148/TB-HĐTKTVKTV2024 về kỳ thi kiểm toán viên, kế toán viên năm 2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/30/Hosothi2024.zip Hồ sơ dự thi kỳ thi kiểm toán, kế toán viên năm 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/30/TB-148-ke-toan-kiem-toan.pdf Thông báo 148/TB-HĐTKTVKTV2024 (1) Điều kiện đối với người dự thi kỳ thi kiểm toán viên năm 2024 lần đầu Cụ thể, trường hợp là người dự thi lần đầu thì người tham dự cần đáp ứng những điều kiện như sau: - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán. Hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học sau đây: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học trở lên. Hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư 91/2017/TT-BTC. Tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học được hiểu là: Tổng số đơn vị học trình chỉ tỉnh phần học lý thuyết và bài tập của các môn học, không tỉnh số tiết quy đổi đơn vị học trình của báo cáo thực tập, bảo cáo kiến tập, báo cáo thu hoạch của người học. Trường hợp bảng điểm học đại học của người đăng ký dự thi không ghi rõ số đơn vị học trình mà chỉ ghi số tiết học của các môn học thì tổng số tiết học của các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế phải từ 7% tổng số tiết học của cả khóa học trở lên. - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi (tháng 10/2024). Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm: Thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước; - Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định. - Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Luật kế toán 2015. (2) Hồ sơ dự thi kỳ thi kiểm toán viên năm 2024 Đối với kỳ thi kiểm toán, kế toán viên năm 2024, thí sinh tham dự cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những tờ như sau: - Phiếu đăng ký dự thi có dán ảnh màu 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng. - Sơ yếu lý lịch. - 03 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì. Trên phong bì có ghi rõ: + Họ và tên. + số điện thoại. + Địa chỉ của người nhận kết quả thi. Nhằm tránh việc thất lạc kết quả thi, Hội đồng thi sẽ gửi kết quả thi bằng dịch vụ gửi đảm bảo, khi nhận được kết quả thi thí sinh trả phí dịch vụ. - Thẻ dự thi (Ghi đầy đủ các thông tin: Họ và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Quê quán hoặc Quốc tịch - nếu là người nước ngoài; Số, ngày cấp CMND, Thẻ căn cước; Đơn vị công tác) có chữ ký, ghi rõ họ tên và dán ảnh màu cỡ 3x4 của người đăng ký dự thi. Lưu ý: Thí sinh chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cá nhân khai báo tại các mục a, b, d nêu trên theo quy định của pháp luật. (3) Các môn thi, thời gian thi và hình thức thi kiểm toán viên năm 2024 Cụ thể, tại Thông báo 148/TB-HĐTKTVKTV2024 có nêu rõ, tuỳ vào từng trường hợp mà người dự thi đăng ký một hoặc nhiều môn thi trong các môn sau: 06 môn thi viết, thời gian thi 180 phút/1 môn, gồm: - Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp. - Tài chính và quản lý tài chính nâng cao. - Thuế và quản lý thuế nâng cao. - Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao. - Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao. - Phân tích hoạt động tài chính nâng cao. - Ngoại ngữ (trình độ C): Của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức: Thi viết 120 phút. (4) Thời gian và địa điểm thi kế toán, kiểm toán viên năm 2024 Theo Thông báo 148/TB-HĐTKTVKTV2024, thời gian thi dự kiến là khoảng thời gian từ ngày 07/12/2024 đến ngày 22/12/2024. - Địa điểm thi dự kiến: + Miền Bắc: Tại Hà Nội. + Miền Nam: Tại Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian thi; Địa điểm thi; Lịch thi chính thức; Danh sách những người đủ điều kiện dự thi và danh sách những người không đủ điều kiện dự thi Hội đồng thi sẽ thông báo trước ngày 01/12/2024 trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính www.mof.gov.vn, Hiệp hội kế toán và kiểm toán Việt Nam www.vaa.net.vn và Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam www.vacpa.org.vn. Hội đồng thi sẽ không gửi thông báo trực tiếp cho từng thí sinh qua đường bưu điện. Xem chi tiết tại Thông báo 148/TB-HĐTKTVKTV2024 ngày 27/9/2024.
Học ngành gì để làm trong Kiểm toán nhà nước? Kiểm toán nhà nước có quyền hạn gì?
Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Cụ thể qua bài viết sau. Học ngành gì để làm trong Kiểm toán nhà nước? Theo Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định: - Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. - Ngạch Kiểm toán viên nhà nước là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán viên nhà nước, bao gồm các ngạch: Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính và Kiểm toán viên cao cấp. Theo Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước như sau: Kiểm toán viên nhà nước phải bảo đảm các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây: - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán; - Đã có thời gian làm việc liên tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên, không kể thời gian tập sự; - Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước. Như vậy, để được bổ nhiệm vào các ngạch Kiểm toán viên thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung như trên và các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ theo ngạch Kiểm toán viên. Theo đó, để làm Kiểm toán viên thì cần phải học các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán. Tiêu chuẩn cụ thể các ngạch Kiểm toán viên là gì? Theo Điều 20 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định Kiểm toán viên nhà nước gồm các ngạch sau đây: - Kiểm toán viên; - Kiểm toán viên chính; - Kiểm toán viên cao cấp. Đồng thời, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước. Tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên Theo Điều 23 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên như sau: - Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước quy định tại Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015. - Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội. - Nắm được quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực kiểm toán nhà nước. - Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên. Tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên chính Theo Điều 24 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên chính như sau: - Nắm vững và áp dụng thành thạo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước. - Có năng lực đề xuất, tham mưu xây dựng chiến lược phát triển ngành, kế hoạch kiểm toán dài hạn, trung hạn và khả năng về tổng kết, nghiên cứu lý luận chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán; có khả năng xây dựng chuẩn mực kiểm toán nhà nước và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kiểm toán nhà nước. - Hiểu biết các thông lệ và chuẩn mực kiểm toán quốc tế. - Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên chính. Tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên cao cấp Theo Điều 25 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên cao cấp như sau: - Nắm vững và có khả năng chỉ đạo áp dụng quy trình, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ ở các lĩnh vực kiểm toán vào hoạt động kiểm toán. - Có năng lực chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học cấp bộ, cấp nhà nước về lĩnh vực kiểm toán nhà nước. - Có thâm niên tối thiểu ở ngạch Kiểm toán viên chính là 05 năm hoặc ở ngạch tương đương là 08 năm. - Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên cao cấp. Như vậy, có 3 ngạch Kiểm toán viên bao gồm ngạch Kiểm toán viên, ngạch Kiểm toán viên chính và Ngạch kiểm toán viên cao cấp. Để được bổ nhiệm vào các ngạch này thì trước hết phải là công chức nhà nước và đáp ứng các điều kiện chung và điều kiện cụ thể theo quy định như trên. Kiểm toán nhà nước có quyền hạn gì? Theo Điều 11 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 quy định quyền hạn của Kiểm toán nhà nước bao gồm: - Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật. - Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; Được truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán; Việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật - Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán. - Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện. - Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; Đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. - Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán. - Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước - Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính. - Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết. - Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện. - Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật. Như vậy, cơ quan Kiểm toán nhà nước sẽ có những quyền hạn theo quy định như trên.
Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải thi bao nhiêu môn theo quy định hiện nay?
Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi bao nhiêu môn và phải đáp những điều kiện gì? Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán như thế nào? Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải thi bao nhiêu môn? Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 91/2017/TT-BTC, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau: - Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; - Tài chính và quản lý tài chính nâng cao; - Thuế và quản lý thuế nâng cao; - Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao; - Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao; - Phân tích hoạt động tài chính nâng cao; - Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện nào? Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này; - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước; - Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định. Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán được quy định như thế nào? Theo Điều 6 Luật kiểm toán độc lập 2011, chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán được quy định như sau: - Chuẩn mực kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ. - Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế. Tóm lại, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau: - Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; - Tài chính và quản lý tài chính nâng cao; - Thuế và quản lý thuế nâng cao; - Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao; - Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao; - Phân tích hoạt động tài chính nâng cao; - Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức
Bố cục của một chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được cấu tạo như thế nào?
Căn cứ Mục 4 Quy trình Xây dựng, ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán việt nam ban hành kèm theo Quyết định 443/QĐ-BTC năm 2010 quy định về bố cục của một chuẩn mực kiểm toán Việt Nam như sau: Mỗi chuẩn mực kiểm toán đều có tên gọi, số hiệu, bố cục theo phần, mục, đoạn, có tiêu đề của phần, mục và có số thứ tự “đoạn”. Mỗi chuẩn mực bao gồm 2 phần: Quy định chung và Nội dung chuẩn mực. ++) Quy định chung gồm: Phạm vi áp dụng, Mục đích và Giải thích thuật ngữ. Mỗi chuẩn mực chỉ giải thích các thuật ngữ liên quan trực tiếp, sử dụng nhiều lần trong chuẩn mực đó và thuật ngữ phải giải thích để hiểu thống nhất; không giải thích lại các thuật ngữ đã giải thích ở chuẩn mực đã ban hành trước. ++) Nội dung chuẩn mực gồm: Yêu cầu và Hướng dẫn áp dụng. - Phần yêu cầu: Gồm các công việc hoặc thủ tục mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải áp dụng hoặc thực hiện đối với các vấn đề trọng yếu khi thực hiện công việc kiểm toán. Mỗi nội dung được lập thành đoạn riêng và ghi số liên tục từ 01, 02 cho đến hết tương đương với các đoạn của chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Đối với các đoạn Việt Nam cần quy định thêm thì ghi thêm chữ a, b... bên cạnh số đoạn tương đương với chuẩn mực quốc tế. - Phần hướng dẫn áp dụng: Gồm các giải thích, hướng dẫn để kiểm toán viên và công ty kiểm toán thực hiện các công việc hoặc thủ tục đã quy định trong phần yêu cầu. Mỗi nội dung được lập thành đoạn riêng và ghi số liên tục từ A1, A2 cho đến hết tương đương với các đoạn của chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Đối với các đoạn cần hướng dẫn thêm thì thực hiện như phần yêu cầu trên đây. Phần ghi chú để liên kết với các chuẩn mực kiểm toán khác hoặc liên kết từ phần yêu cầu với phần hướng dẫn, từ phần hướng dẫn đến phần yêu cầu được ghi trong ngoặc đơn (...). Đối với các nội dung mà chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có quy định hoặc hướng dẫn mới, khác với chuẩn mực kiểm toán quốc tế thì in chữ nghiêng để thuận tiện cho việc theo dõi, áp dụng.
Cử nhân luật có thể làm Kiểm toán viên nhà nước được không?
Kiểm toán nhà nước là một ngành có ít nhiều liên quan đến Luật. Vì vậy, nhiều bạn sinh viên Luật thắc mắc rằng sau khi ra trường thì có thể làm Kiểm toán viên nhà nước không? Bài viết sau đây sẽ giúp trả lời thắc mắc đó. 1. Kiểm toán viên nhà nước là ai? Theo khoản 8 Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định: Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Tại Điều 20 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 có quy định ngạch Kiểm toán viên nhà nước là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán viên nhà nước. Trong đó, bao gồm các ngạch: - Kiểm toán viên; - Kiểm toán viên chính; - Kiểm toán viên cao cấp. Cử nhân luật có thể làm Kiểm toán viên nhà nước được không? (Hình từ internet) 2. Cử nhân luật có thể làm Kiểm toán viên nhà nước không? Hiện hành, tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước quy định tại Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015, bao gồm: - Bảo đảm các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán; - Đã có thời gian làm việc liên tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên, không kể thời gian tập sự; - Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước. Như vậy, cử nhân luật có thể làm Kiểm toán viên nhà nước. Tuy nhiên đó chỉ mới là một điều kiện, ngoài ra để trở thành Kiểm toán viên nhà nước còn phải đáp ứng các điều kiện trên. Căn cứ pháp lý - Luật Kiểm toán nhà nước 2015 Nguồn: Nhân Lực Ngành Luật
1. Phạm vi - Kiểm toán viên là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của pháp luật hoặc người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam. - Kiểm toán viên hành nghề là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Tổ chức kiểm toán là doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. + Doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định và đã được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. + Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. - Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là tổ chức kiểm toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng. - Kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận là kiểm toán viên hành nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng. 2. Kiểm toán viên 2.1. Chứng chỉ kiểm toán viên Người đăng ký lần đầu Người đăng ký dự thi lại các môn thi đã thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi tiếp các môn chưa thi hoặc thi để đạt tổng số điểm đạt yêu cầu Người có Chứng chỉ hành nghề kế toán Người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài Đối tượng Người Việt Nam hoặc người nước ngoài Người có chứng chỉ kiểm toán viên Điều kiện - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm: + Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp văn bằng, chứng chỉ phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) đã thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hoạt động tại Việt Nam. + Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đã ký thoả thuận hợp tác về chương trình thi phối hợp cấp chứng chỉ kiểm toán viên chuyên nghiệp với Bộ Tài chính Việt Nam. + Chương trình, nội dung các khoá học được cấp văn bằng, chứng chỉ phải có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 500 đến 600 tiết học. + Nội dung học, thi và cấp văn bằng, chứng chỉ cho học viên khi hoàn thành các khoá học phải được thực hiện thống nhất ở tất cả các quốc gia nơi Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hoạt động. - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 60 tháng trở lên tính từ tháng tốt nghiệp ghi trên quyết định tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến thời điểm đăng ký dự thi; hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 48 tháng trở lên tính từ tháng ghi trên quyết định tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến thời điểm đăng ký dự thi; - Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và lệ phí thi theo quy định. - Chứng chỉ kiểm toán viên của các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận: - Hiệp hội kế toán công chứng Anh (The Association of Chartered Certified Accountants - ACCA); - Hiệp hội kế toán viên công chứng Australia (CPA Australia). - Tổ chức khác thỏa điều kiện: + Là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC); + Có nội dung học và thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định - Người có Chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp đó phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC). Thi Tên Thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên Thi sát hạch để cấp Chứng chỉ kiểm toán viên Đăng ký dự thi Hồ sơ - Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai kèm theo Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm tài chính, kế toán, kiểm toán có chữ ký của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; - Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú; - Bản sao văn bằng, chứng chỉ có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán thì phải nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực ghi rõ số đơn vị học trình (hoặc tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi nộp bằng thạc sỹ, tiến sỹ thì phải nộp kèm theo bảng điểm học thạc sỹ, tiến sỹ có ghi rõ ngành học có chứng thực; - 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận. - Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai; - Bản sao Giấy chứng nhận điểm thi của các kỳ thi trước do Hội đồng thi thông báo; - 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận. - Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; - Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú; - Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề kế toán; - 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận. - Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác, có dán ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai; - Bản sao, bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực Chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài; - Tài liệu (bao gồm cả bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực nếu tài liệu bằng tiếng nước ngoài) chứng minh người dự thi là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp; - 03 ảnh màu cỡ 3 x 4 chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; - Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú; - Tài liệu chứng minh có đủ các điều kiện đối với các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài. Thời gian nộp Người đăng ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi hoặc đơn vị được Hội đồng thi uỷ quyền trong thời hạn theo thông báo của Hội đồng thi. Người đăng ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi chậm nhất 30 ngày trước khi thi. Lệ phí Lệ phí thi tính cho từng môn thi do Hội đồng thi thông báo cho từng kỳ thi. Lệ phí dự thi được hoàn trả cho người không đủ điều kiện dự thi hoặc người có đơn xin không tham dự kỳ thi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thi công bố danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi. Nơi nhận Hội đồng thi Tổ chức Thời gian - Ít nhất mỗi năm một kỳ thi vào quý III hoặc quý IV; - Trước ngày thi ít nhất 60 ngày, Hội đồng thi thông báo chính thức trên các phương tiện thông tin đại chúng; Nội dung thi (1) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; (2) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao; (3) Thuế và quản lý thuế nâng cao; (4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao; (5) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao; (6) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao; (7) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức. (1) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao; (2) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao; (3) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức. (1) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; (2) Tài chính và quản lý tài chính; (3) Thuế và quản lý thuế; (4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị; (5) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm. Số lượng môn thi Ít nhất 04 môn trong số 07 môn ở trên. Người có đủ điều kiện, đã tham dự và đạt yêu cầu các kỳ thi phối hợp giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA thì được miễn thi phần (1), (3) Thể thức thi - Ngoại ngữ: thi viết trong 120 phút; - Các môn thi khác ngoài Ngoại ngữ: 180 phút - 5 phần thi: 180 phút - 4 phần thi: 145 phút - 3 phần thi: 110 phút Kết quả thi Đạt yêu cầu Môn thi: - Ngoại ngữ: thi viết trong 120 phút; - Các môn thi khác ngoài Ngoại ngữ: 180 phút - Bài thi đạt từ 70 điểm trở lên hoặc từ 42 điểm trở lên đối với người được miễn thi phần (1) và phần (3) - Bài thi đạt từ 56 điểm trở lên đối với người được miễn thi phần (1) hoặc phần (3) Người dự thi đạt yêu cầu cả 7 môn thi và có tổng số điểm các môn thi (trừ môn thi Ngoại ngữ) từ 38 điểm trở lên Người dự thi đạt yêu cầu cả 3 môn thi và có tổng số điểm môn thi (trừ môn thi Ngoại ngữ) từ 12,5 điểm trở lên Bảo lưu - Điểm của các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu 3 năm kể từ năm của kỳ thi thứ nhất (tính tròn năm). - Trong thời gian bảo lưu, người dự thi được thi tiếp các môn thi chưa thi hoặc thi lại những môn thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi nâng điểm; - Mỗi môn thi được thi tối đa 03 lần (kể cả lần thi đầu tiên) Thi nâng điểm - Đối tượng: người đạt yêu cầu các môn thi nhưng chưa đạt yêu cầu thi - Đối tượng lựa chọn các môn thi để đăng ký thi nâng điểm trong phạm vi 3 lần thi. - Nguyên tắc: lấy theo điểm thi cao nhất của các lần thi Phê duyệt - Hội đồng thi căn cứ vào kết quả chấm thi của từng môn thi để tổng hợp danh sách kết quả thi từng môn thi của thí sinh trình Bộ Tài chính phê duyệt cho từng kỳ thi. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, người dự thi có quyền làm đơn xin phúc khảo bài thi gửi Chủ tịch Hội đồng thi. Trường hợp chấm phúc khảo thì kết quả thi lấy theo điểm phúc khảo. Hủy bỏ - Điều kiện: + Hết thời gian bảo lưu nhưng vẫn không đạt tổng số điểm theo yêu cầu; + Một trong các môn thi đã thi 3 lần nhưng chưa đạt yêu cầu. - Hậu quả: Người bị huỷ kết quả thi nếu muốn tiếp tục dự thi thì phải thi lại tất cả các môn thi Kết quả Căn cứ vào kết quả thi đã được Bộ Tài chính phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng thi cấp Giấy chứng nhận điểm thi cho từng thí sinh Kết quả thi được thông báo cho từng người dự thi. Cấp Chứng chỉ Đối tượng Người đạt kết quả thi Thời hạn 45 ngày kể từ ngày có kết quả thi Thẩm quyền Bộ tài chính Kết quả Chứng chỉ kiểm toán viên được trao trực tiếp cho người được cấp chứng chỉ hoặc người được ủy quyền của người được cấp; trường hợp bị mất sẽ không được cấp lại. Chứng chỉ kiểm toán viên Trường hợp thu hồi Chứng chỉ - Kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc, kinh nghiệm công tác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán. - Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán. - Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán. - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2.2. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán Đăng ký hành nghề Cấp lại Điều chỉnh Đình chỉ Thu hồi Điều kiện - Là kiểm toán viên; - Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu (36) tháng trở lên; - Đủ giờ cập nhật kiến thức theo quy định của Bộ Tài chính. - Kiểm toán viên bảo đảm điều kiện trên và có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn, bị mất, bị hỏng. Khi kiểm toán viên thay đổi nơi đăng ký hành nghề kiểm toán mà Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề đã được cấp vẫn còn thời hạn. - Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán; - Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán; - Bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời hạn ba mươi sáu (36) tháng liên tục; - Kiểm toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính; - Kiểm toán viên hành nghề không thực hiện trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. - Gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký hành nghề để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; - Bị đình chỉ hành nghề kiểm toán hai lần trong ba mươi sáu (36) tháng liên tục; - Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; - Bị thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Thời hạn Chậm nhất là 60 ngày trước ngày hết hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Hồ sơ - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán - Bản sao hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán. - Giấy xác nhận về thời gian thực tế làm kiểm toán hoặc tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán hoặc Bản giải trình kèm theo tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán. - Bản thông tin cá nhân. - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán. - Bản sao Chứng chỉ kiểm toán viên. - Hai ảnh màu cỡ 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán. - Bản sao Quyết định thôi việc hoặc Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước doanh nghiệp kiểm toán. - Bản sao Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên là người nước ngoài trừ trường hợp pháp luật lao động Việt Nam quy định không cần phải có giấy phép lao động. - Tài liệu chứng minh giờ cập nhật kiến thức của kiểm toán viên tại các tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đối với trường hợp có tính giờ cập nhật kiến thức. Các văn bằng, chứng chỉ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt đã được công chứng hoặc chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm xem xét, rà soát hồ sơ bảo đảm các kiểm toán viên đủ điều kiện đăng ký hành nghề tại tổ chức mình và ký xác nhận trên Đơn đăng ký hành nghề của từng kiểm toán viên. Doanh nghiệp kiểm toán đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình Bộ Tài chính có quyền yêu cầu kiểm toán viên hoặc doanh nghiệp kiểm toán giải trình hoặc cung cấp tài liệu (sổ bảo hiểm xã hội, tài liệu khác). - Giấy chứng nhận hết thời hạn: + Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; + 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán; + Bản sao hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán. + Bản thông tin cá nhân. + Bản sao Quyết định thôi việc hoặc Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước doanh nghiệp kiểm toán. + Bản sao Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên là người nước ngoài trừ trường hợp pháp luật lao động Việt Nam quy định không cần phải có giấy phép lao động. - Giấy chứng nhận bị mất, bị hỏng: + Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; + 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán; + Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ (bị hỏng) - Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; - 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán; + Bản sao hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán. + Bản sao Quyết định thôi việc hoặc Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước doanh nghiệp kiểm toán. + Bản sao Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên là người nước ngoài trừ trường hợp pháp luật lao động Việt Nam quy định không cần phải có giấy phép lao động. - Bản thông tin cá nhân nếu có thay đổi so với lần đăng ký hành nghề gần nhất; - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ trừ trường hợp đã nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề khi hết hiệu lực hoặc không còn giá trị Lệ phí Thời hạn giải quyết 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và đảm bảo đủ điều kiện Thẩm quyền Bộ Tài chính Kết quả - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực. Ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán không sớm hơn ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán. - Nếu Bộ Tài chính có yêu cầu mà kiểm toán viên không bổ sung tài liệu giải trình hoặc tài liệu giải trình không chứng minh đầy đủ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề là xác thực, Bộ Tài chính có quyền từ chối đăng ký hành nghề kiểm toán và trả lời bằng văn bản, có nêu rõ lý do. - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; - Hoặc văn bản từ chối, có nêu rõ lý do - Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; - Hoặc từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Bộ Tài chính có thẩm quyền đình chỉ hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị đình chỉ, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề. - Trong thời gian bị đình chỉ hành nghề kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. - Hết thời gian đình chỉ hành nghề: + Kiểm toán viên hành nghề điều kiện và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã được cấp còn thời hạn và giá trị thì được tiếp tục hành nghề kiểm toán. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kiểm toán viên hành nghề vào danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán; - Kiểm toán viên hành nghề vẫn bảo đảm điều kiện nhưng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn thì làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán - Kiểm toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán còn thời hạn nhưng không đủ điều kiện thì không được tiếp tục hành nghề kiểm toán. - Bộ Tài chính có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị thu hồi Giấy chứng nhận, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề. -Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét và phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính; không được đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực. 3. Những việc kiểm toán viên hành nghề cần làm - Cập nhật kiến thức hành nghề hằng năm: + Đối tượng: o Kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề kiểm toán; o Kiểm toán viên chưa đăng ký hành nghề kiểm toán: > Thời gian tính từ ngày được cấp chứng chỉ kiểm toán viên đến ngày đăng ký hành nghề kiểm toán quá 12 tháng: bắt buộc tham gia > Thời gian tính từ ngày được cấp chứng chỉ kiểm toán viên đến ngày đăng ký hành nghề kiểm toán từ 12 tháng trở xuống thì không bắt buộc phải cập nhật kiến thức. + Thời gian: o Tối thiểu 40 giờ trong năm trước liền kề năm đăng ký hành nghề kiểm toán, trong đó có tối thiểu 20 giờ về pháp luật kế toán, kiểm toán của Việt Nam và 04 giờ về đạo đức nghề nghiệp. o Kiểm toán viên không hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 02 năm liên tục trở lên trước năm đăng ký hành nghề kiểm toán phải có tối thiểu 80 giờ cập nhật kiến thức trong năm trước liền kề năm đăng ký hành nghề kiểm toán, trong đó có tối thiểu 40 giờ cập nhật kiến thức về kế toán, kiểm toán và 08 giờ cập nhật kiến thức về đạo đức nghề nghiệp. o Số giờ cập nhật kiến thức hàng năm của kiểm toán viên được tính cộng dồn, từ ngày 16/8 của năm trước đến ngày 15/8 của năm sau. - Các công việc khác cần thực hiện: + Chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm, kiểm toán viên hành nghề phải gửi Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán. + Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp: o Kiểm toán viên hành nghề không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; o Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian; o Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị; o Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu; + Có văn bản gửi doanh nghiệp kiểm toán về việc không tiếp tục hành nghề kiểm toán chậm nhất là 15 ngày trước ngày không tiếp tục hành nghề kiểm toán. + Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp (trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã được nộp trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán): o Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị thu hồi; o Kiểm toán viên hành nghề không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; o Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian; o Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị; o Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu; + Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực. + Không được sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kiểm toán. + Kiểm toán viên đang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà còn đồng thời làm đại diện theo pháp luật, giám đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác thì kiểm toán viên hành nghề phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu hoặc ngừng tham gia các công việc hoặc có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó. + Cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính. + Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra việc đăng ký hành nghề kiểm toán của Bộ Tài chính. - Không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây: + Là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán; + Là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán; + Là người đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán cho các năm tài chính được kiểm toán; + Trong hai năm, kể từ thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán; + Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán; + Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ khác với các dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán; + Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể trong đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán; + Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức hành nghề kiểm toán 4.1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán 4.1.1 Đăng ký hành nghề Doanh nghiệp kiểm toán Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty hợp danh Doanh nghiệp tư nhân Chi nhánh Điều kiện - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn: + Có ít nhất 02 (hai) thành viên góp vốn là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại công ty. Vốn góp của các kiểm toán viên hành nghề phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của công ty. + Kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là thành viên góp vốn của hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên.; - Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề; - Bảo đảm vốn pháp định là 05 tỷ đồng; - Phần vốn góp của thành viên là tổ chức: + Tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên. Nếu có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty. + Thành viên là tổ chức phải cử một người làm đại diện cho tổ chức vào Hội đồng thành viên. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên và phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà tổ chức tham gia góp vốn. + Kiểm toán viên hành nghề là người đại diện của thành viên là tổ chức không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán đó với tư cách cá nhân. - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh; - Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề; - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân; - Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc. Chi nhánh có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc chi nhánh. Hai kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại trụ sở chính hoặc chi nhánh khác của doanh nghiệp kiểm toán. - Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính; - Có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh; - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam; - Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; - Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bảo đảm duy trì vốn không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. Hồ sơ - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. - Danh sách kiểm toán viên hành nghề có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề. - Bản sao Quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) đối với công ty TNHH, công ty hợp danh. - Bản sao Điều lệ công ty. - Danh sách các tổ chức, cá nhân góp vốn, danh sách thành viên hợp danh. - Văn bản xác nhận về vốn đối với công ty TNHH, cụ thể như sau: + Đối với doanh nghiệp thành lập mới phải có: o Biên bản góp vốn của các thành viên sáng lập; o Trường hợp số vốn được góp bằng tiền thì phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải ngân sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; o Trường hợp số vốn góp bằng tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng thẩm định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả thẩm định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. + Đối với doanh nghiệp đang hoạt động phải có văn bản xác nhận của doanh nghiệp kiểm toán độc lập khác về mức vốn hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó được ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm đăng ký hoặc năm trước liền kề năm đăng ký). - Đơn đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề làm việc tại chi nhánh; - Quyết định bổ nhiệm Giám đốc chi nhánh. - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. - Bản sao giấy phép cung cấp dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp (hoặc văn bản tương đương) theo pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính. - Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Văn bản của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Danh sách kiểm toán viên hành nghề có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại chi nhánh. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề. - Quyết định của doanh nghiệp về việc bổ nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) chi nhánh. - Văn bản xác nhận của doanh nghiệp kiểm toán độc lập khác về mức vốn hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm đăng ký hoặc năm trước liền kề năm đăng ký). -Tài liệu chứng minh về việc doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài cấp vốn cho chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Thẩm quyền Bộ Tài chính Thời hạn giải quyết Ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Kết quả - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Hoặc văn bản từ chối, có nêu rõ lý do. Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận cho từng chi nhánh hoặc nêu rõ lý do nếu không chấp thuận - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Hoặc văn bản từ chối, có nêu rõ lý do. Các công việc sau đó Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải công bố nội dung sau của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trên một trong các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp: - Tên doanh nghiệp kiểm toán; Tên doanh nghiệp kiểm toán bằng tiếng nước ngoài (nếu có); Tên viết tắt (nếu có); Địa chỉ trụ sở chính; - Họ và tên người đại diện theo pháp luật và họ và tên Giám đốc (Tổng Giám đốc) của doanh nghiệp kiểm toán (nếu không phải là người đại diện theo pháp luật); - Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán 4.1.2. Các thủ tục khác Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán Đình chỉ kinh doanh Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán Tạm ngừng kinh doanh Chấm dứt kinh doanh Thời gian thực hiện 20 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận bị mất hoặc bị hư hỏng hoặc hoàn thành việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu. Ít nhất 15 ngày trước ngày dự định tạm ngừng kinh doanh Doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm thông báo cho khách hàng (đơn vị được kiểm toán) và các bên có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán ít nhất 30 ngày trước khi chính thức chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Điều kiện Có thay đổi tên doanh nghiệp kiểm toán; tên doanh nghiệp kiểm toán bằng tiếng nước ngoài (nếu có); tên viết tắt (nếu có); địa chỉ trụ sở chính - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị mất hoặc bị hư hỏng; - Doanh nghiệp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu. - Hoạt động không đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán; - Không bảo đảm một trong các điều kiện đăng ký hành nghề; - Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. - Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Không kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục; - Không khắc phục được các vi phạm dẫn đến đình chỉ kinh doanh trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ; - Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; - Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động. - Có hành vi cố tình xác nhận báo cáo tài chính có gian lận, sai sót hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật; hoặc giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Doanh nghiệp kiểm toán dự định chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán Hồ sơ - Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã được cấp lần gần nhất; -Báo cáo mô tả chi tiết nội dung đề nghị điều chỉnh và các tài liệu có liên quan đến thông tin điều chỉnh. - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã được cấp, trừ trường hợp bị mất; - Tài liệu có liên quan khác. Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán - Đơn đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Báo cáo về các hợp đồng kiểm toán và các hợp đồng cung cấp dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác chưa hoàn thành; - Biện pháp và cam kết đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên có liên quan; - Phương án và biện pháp xử lý đối với các hợp đồng kiểm toán và các dịch vụ khác chưa hoàn thành (nếu có). Thẩm quyền Bộ Tài chính Thời hạn giải quyết 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Kết quả - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã điều chỉnh; - Hoặc văn bản từ chối, có nêu rõ lý do - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã điều chỉnh; - Hoặc văn bản từ chối, có nêu rõ lý do Doanh nghiệp phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành. Doanh nghiệp kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán kể từ ngày có quyết định thu hồi. Các việc cần thực hiện sau đó Bộ Tài chính công bố quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày có quyết định đình chỉ. - Bộ Tài chính công bố quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. - Doanh nghiệp kiểm toán phải nộp trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. - Danh sách doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính. - Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kiểm toán phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày trước ngày hoạt động trở lại. 4.1.3. Các lưu ý khác Trong quá trình hoạt động, Doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề sau: Thứ nhất, các công việc cần thực hiện: - Báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. - Thông báo bằng văn bản (kèm theo tài liệu chứng minh) cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi sau: + Danh sách kiểm toán viên hành nghề; + Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật này; + Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp; + Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên; + Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán; + Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán; + Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể. - Định kỳ hàng năm trước ngày 31/10, hoặc khi có yêu cầu, doanh nghiệp kiểm toán phải báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính kèm theo những tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có thay đổi so với lần nộp gần nhất. - Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động năm và báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ Tài chính. Thời hạn gửi báo cáo tình hình hoạt động năm chậm nhất là ngày 10/4 năm sau. Thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Thứ hai, Doanh nghiệp có các nghĩa vụ sau: - Duy trì và đảm bảo các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong suốt thời gian hoạt động. - Không sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. - Không cho thuê, cho mượn, cầm cố, mua bán, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Thứ ba, Doanh nghiệp được hoạt động trong phạm vi: - Các dịch vụ kiểm toán, gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác; - Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác. - Tư vấn kinh tế, tài chính, thuế; - Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp; - Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh nghiệp, tổ chức; - Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; - Thẩm định giá tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh; - Dịch vụ bồi dưỡng kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán; - Dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật này được thực hiện dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán mà không phải đăng ký. Thứ tư, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau: - Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề một trong các dịch vụ sau cho đơn vị được kiểm toán: + Công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính; + Thực hiện dịch vụ kiểm toán nội bộ; + Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ; + Các dịch vụ khác có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. - Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc đang nắm giữ cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. - Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc nắm giữ cổ phiếu, góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán. - Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán có các mối quan hệ sau: + Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập; + Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác; + Được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ sau: Vợ và chồng; bố, mẹ và con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hoặc con dâu, con rể); anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân biệt cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại; cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột; + Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng; + Cùng là công ty hoặc pháp nhân thuộc cùng một mạng lưới theo quy định của chuẩn mực kiểm toán. - Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hoặc các dịch vụ kiểm toán khác cho chính doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Đơn vị được kiểm toán là tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán; đơn vị được kiểm toán là công ty mẹ, các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới, công ty cùng tập đoàn của tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán. - Doanh nghiệp kiểm toán tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức vào đơn vị được kiểm toán. - Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp luật. 5. Cơ sở pháp lý - Luật kiểm toán độc lập 2012; - Nghị định 17/2012/NĐ-CP;
Bộ tài liệu ôn tập, thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề áp dụng cho năm 2015
Bộ Tài chính vừa công bố Bộ tài liệu ôn thi cho kiểm toán viên. Mình đăng lên cho bạn nào quan tâm thì lưu về dùng nhé. Tải tài liệu tại file đính kèm:
Chi tiết kỳ thi kiểm toán, kế toán viên năm 2024
Ngày 27/9/2024, Hội đồng thi kiểm toán viên, kế toán viên năm 2024 đã có Thông báo 148/TB-HĐTKTVKTV2024 về kỳ thi kiểm toán viên, kế toán viên năm 2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/30/Hosothi2024.zip Hồ sơ dự thi kỳ thi kiểm toán, kế toán viên năm 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/30/TB-148-ke-toan-kiem-toan.pdf Thông báo 148/TB-HĐTKTVKTV2024 (1) Điều kiện đối với người dự thi kỳ thi kiểm toán viên năm 2024 lần đầu Cụ thể, trường hợp là người dự thi lần đầu thì người tham dự cần đáp ứng những điều kiện như sau: - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán. Hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học sau đây: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học trở lên. Hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư 91/2017/TT-BTC. Tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học được hiểu là: Tổng số đơn vị học trình chỉ tỉnh phần học lý thuyết và bài tập của các môn học, không tỉnh số tiết quy đổi đơn vị học trình của báo cáo thực tập, bảo cáo kiến tập, báo cáo thu hoạch của người học. Trường hợp bảng điểm học đại học của người đăng ký dự thi không ghi rõ số đơn vị học trình mà chỉ ghi số tiết học của các môn học thì tổng số tiết học của các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế phải từ 7% tổng số tiết học của cả khóa học trở lên. - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi (tháng 10/2024). Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm: Thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước; - Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định. - Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Luật kế toán 2015. (2) Hồ sơ dự thi kỳ thi kiểm toán viên năm 2024 Đối với kỳ thi kiểm toán, kế toán viên năm 2024, thí sinh tham dự cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những tờ như sau: - Phiếu đăng ký dự thi có dán ảnh màu 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng. - Sơ yếu lý lịch. - 03 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì. Trên phong bì có ghi rõ: + Họ và tên. + số điện thoại. + Địa chỉ của người nhận kết quả thi. Nhằm tránh việc thất lạc kết quả thi, Hội đồng thi sẽ gửi kết quả thi bằng dịch vụ gửi đảm bảo, khi nhận được kết quả thi thí sinh trả phí dịch vụ. - Thẻ dự thi (Ghi đầy đủ các thông tin: Họ và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Quê quán hoặc Quốc tịch - nếu là người nước ngoài; Số, ngày cấp CMND, Thẻ căn cước; Đơn vị công tác) có chữ ký, ghi rõ họ tên và dán ảnh màu cỡ 3x4 của người đăng ký dự thi. Lưu ý: Thí sinh chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cá nhân khai báo tại các mục a, b, d nêu trên theo quy định của pháp luật. (3) Các môn thi, thời gian thi và hình thức thi kiểm toán viên năm 2024 Cụ thể, tại Thông báo 148/TB-HĐTKTVKTV2024 có nêu rõ, tuỳ vào từng trường hợp mà người dự thi đăng ký một hoặc nhiều môn thi trong các môn sau: 06 môn thi viết, thời gian thi 180 phút/1 môn, gồm: - Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp. - Tài chính và quản lý tài chính nâng cao. - Thuế và quản lý thuế nâng cao. - Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao. - Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao. - Phân tích hoạt động tài chính nâng cao. - Ngoại ngữ (trình độ C): Của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức: Thi viết 120 phút. (4) Thời gian và địa điểm thi kế toán, kiểm toán viên năm 2024 Theo Thông báo 148/TB-HĐTKTVKTV2024, thời gian thi dự kiến là khoảng thời gian từ ngày 07/12/2024 đến ngày 22/12/2024. - Địa điểm thi dự kiến: + Miền Bắc: Tại Hà Nội. + Miền Nam: Tại Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian thi; Địa điểm thi; Lịch thi chính thức; Danh sách những người đủ điều kiện dự thi và danh sách những người không đủ điều kiện dự thi Hội đồng thi sẽ thông báo trước ngày 01/12/2024 trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính www.mof.gov.vn, Hiệp hội kế toán và kiểm toán Việt Nam www.vaa.net.vn và Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam www.vacpa.org.vn. Hội đồng thi sẽ không gửi thông báo trực tiếp cho từng thí sinh qua đường bưu điện. Xem chi tiết tại Thông báo 148/TB-HĐTKTVKTV2024 ngày 27/9/2024.
Học ngành gì để làm trong Kiểm toán nhà nước? Kiểm toán nhà nước có quyền hạn gì?
Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Cụ thể qua bài viết sau. Học ngành gì để làm trong Kiểm toán nhà nước? Theo Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định: - Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. - Ngạch Kiểm toán viên nhà nước là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán viên nhà nước, bao gồm các ngạch: Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính và Kiểm toán viên cao cấp. Theo Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước như sau: Kiểm toán viên nhà nước phải bảo đảm các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây: - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán; - Đã có thời gian làm việc liên tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên, không kể thời gian tập sự; - Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước. Như vậy, để được bổ nhiệm vào các ngạch Kiểm toán viên thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung như trên và các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ theo ngạch Kiểm toán viên. Theo đó, để làm Kiểm toán viên thì cần phải học các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán. Tiêu chuẩn cụ thể các ngạch Kiểm toán viên là gì? Theo Điều 20 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định Kiểm toán viên nhà nước gồm các ngạch sau đây: - Kiểm toán viên; - Kiểm toán viên chính; - Kiểm toán viên cao cấp. Đồng thời, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước. Tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên Theo Điều 23 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên như sau: - Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước quy định tại Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015. - Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội. - Nắm được quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực kiểm toán nhà nước. - Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên. Tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên chính Theo Điều 24 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên chính như sau: - Nắm vững và áp dụng thành thạo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước. - Có năng lực đề xuất, tham mưu xây dựng chiến lược phát triển ngành, kế hoạch kiểm toán dài hạn, trung hạn và khả năng về tổng kết, nghiên cứu lý luận chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán; có khả năng xây dựng chuẩn mực kiểm toán nhà nước và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kiểm toán nhà nước. - Hiểu biết các thông lệ và chuẩn mực kiểm toán quốc tế. - Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên chính. Tiêu chuẩn ngạch Kiểm toán viên cao cấp Theo Điều 25 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên cao cấp như sau: - Nắm vững và có khả năng chỉ đạo áp dụng quy trình, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ ở các lĩnh vực kiểm toán vào hoạt động kiểm toán. - Có năng lực chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học cấp bộ, cấp nhà nước về lĩnh vực kiểm toán nhà nước. - Có thâm niên tối thiểu ở ngạch Kiểm toán viên chính là 05 năm hoặc ở ngạch tương đương là 08 năm. - Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên cao cấp. Như vậy, có 3 ngạch Kiểm toán viên bao gồm ngạch Kiểm toán viên, ngạch Kiểm toán viên chính và Ngạch kiểm toán viên cao cấp. Để được bổ nhiệm vào các ngạch này thì trước hết phải là công chức nhà nước và đáp ứng các điều kiện chung và điều kiện cụ thể theo quy định như trên. Kiểm toán nhà nước có quyền hạn gì? Theo Điều 11 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 quy định quyền hạn của Kiểm toán nhà nước bao gồm: - Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật. - Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; Được truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán; Việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật - Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán. - Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện. - Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; Đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. - Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán. - Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước - Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính. - Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết. - Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện. - Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật. Như vậy, cơ quan Kiểm toán nhà nước sẽ có những quyền hạn theo quy định như trên.
Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải thi bao nhiêu môn theo quy định hiện nay?
Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi bao nhiêu môn và phải đáp những điều kiện gì? Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán như thế nào? Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải thi bao nhiêu môn? Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 91/2017/TT-BTC, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau: - Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; - Tài chính và quản lý tài chính nâng cao; - Thuế và quản lý thuế nâng cao; - Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao; - Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao; - Phân tích hoạt động tài chính nâng cao; - Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện nào? Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này; - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước; - Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định. Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán được quy định như thế nào? Theo Điều 6 Luật kiểm toán độc lập 2011, chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán được quy định như sau: - Chuẩn mực kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ. - Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế. Tóm lại, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau: - Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; - Tài chính và quản lý tài chính nâng cao; - Thuế và quản lý thuế nâng cao; - Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao; - Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao; - Phân tích hoạt động tài chính nâng cao; - Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức
Bố cục của một chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được cấu tạo như thế nào?
Căn cứ Mục 4 Quy trình Xây dựng, ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán việt nam ban hành kèm theo Quyết định 443/QĐ-BTC năm 2010 quy định về bố cục của một chuẩn mực kiểm toán Việt Nam như sau: Mỗi chuẩn mực kiểm toán đều có tên gọi, số hiệu, bố cục theo phần, mục, đoạn, có tiêu đề của phần, mục và có số thứ tự “đoạn”. Mỗi chuẩn mực bao gồm 2 phần: Quy định chung và Nội dung chuẩn mực. ++) Quy định chung gồm: Phạm vi áp dụng, Mục đích và Giải thích thuật ngữ. Mỗi chuẩn mực chỉ giải thích các thuật ngữ liên quan trực tiếp, sử dụng nhiều lần trong chuẩn mực đó và thuật ngữ phải giải thích để hiểu thống nhất; không giải thích lại các thuật ngữ đã giải thích ở chuẩn mực đã ban hành trước. ++) Nội dung chuẩn mực gồm: Yêu cầu và Hướng dẫn áp dụng. - Phần yêu cầu: Gồm các công việc hoặc thủ tục mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải áp dụng hoặc thực hiện đối với các vấn đề trọng yếu khi thực hiện công việc kiểm toán. Mỗi nội dung được lập thành đoạn riêng và ghi số liên tục từ 01, 02 cho đến hết tương đương với các đoạn của chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Đối với các đoạn Việt Nam cần quy định thêm thì ghi thêm chữ a, b... bên cạnh số đoạn tương đương với chuẩn mực quốc tế. - Phần hướng dẫn áp dụng: Gồm các giải thích, hướng dẫn để kiểm toán viên và công ty kiểm toán thực hiện các công việc hoặc thủ tục đã quy định trong phần yêu cầu. Mỗi nội dung được lập thành đoạn riêng và ghi số liên tục từ A1, A2 cho đến hết tương đương với các đoạn của chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Đối với các đoạn cần hướng dẫn thêm thì thực hiện như phần yêu cầu trên đây. Phần ghi chú để liên kết với các chuẩn mực kiểm toán khác hoặc liên kết từ phần yêu cầu với phần hướng dẫn, từ phần hướng dẫn đến phần yêu cầu được ghi trong ngoặc đơn (...). Đối với các nội dung mà chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có quy định hoặc hướng dẫn mới, khác với chuẩn mực kiểm toán quốc tế thì in chữ nghiêng để thuận tiện cho việc theo dõi, áp dụng.
Cử nhân luật có thể làm Kiểm toán viên nhà nước được không?
Kiểm toán nhà nước là một ngành có ít nhiều liên quan đến Luật. Vì vậy, nhiều bạn sinh viên Luật thắc mắc rằng sau khi ra trường thì có thể làm Kiểm toán viên nhà nước không? Bài viết sau đây sẽ giúp trả lời thắc mắc đó. 1. Kiểm toán viên nhà nước là ai? Theo khoản 8 Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định: Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Tại Điều 20 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 có quy định ngạch Kiểm toán viên nhà nước là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán viên nhà nước. Trong đó, bao gồm các ngạch: - Kiểm toán viên; - Kiểm toán viên chính; - Kiểm toán viên cao cấp. Cử nhân luật có thể làm Kiểm toán viên nhà nước được không? (Hình từ internet) 2. Cử nhân luật có thể làm Kiểm toán viên nhà nước không? Hiện hành, tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước quy định tại Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015, bao gồm: - Bảo đảm các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán; - Đã có thời gian làm việc liên tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên, không kể thời gian tập sự; - Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước. Như vậy, cử nhân luật có thể làm Kiểm toán viên nhà nước. Tuy nhiên đó chỉ mới là một điều kiện, ngoài ra để trở thành Kiểm toán viên nhà nước còn phải đáp ứng các điều kiện trên. Căn cứ pháp lý - Luật Kiểm toán nhà nước 2015 Nguồn: Nhân Lực Ngành Luật
1. Phạm vi - Kiểm toán viên là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của pháp luật hoặc người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam. - Kiểm toán viên hành nghề là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Tổ chức kiểm toán là doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. + Doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định và đã được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. + Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. - Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là tổ chức kiểm toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng. - Kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận là kiểm toán viên hành nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng. 2. Kiểm toán viên 2.1. Chứng chỉ kiểm toán viên Người đăng ký lần đầu Người đăng ký dự thi lại các môn thi đã thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi tiếp các môn chưa thi hoặc thi để đạt tổng số điểm đạt yêu cầu Người có Chứng chỉ hành nghề kế toán Người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài Đối tượng Người Việt Nam hoặc người nước ngoài Người có chứng chỉ kiểm toán viên Điều kiện - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm: + Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp văn bằng, chứng chỉ phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) đã thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hoạt động tại Việt Nam. + Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đã ký thoả thuận hợp tác về chương trình thi phối hợp cấp chứng chỉ kiểm toán viên chuyên nghiệp với Bộ Tài chính Việt Nam. + Chương trình, nội dung các khoá học được cấp văn bằng, chứng chỉ phải có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 500 đến 600 tiết học. + Nội dung học, thi và cấp văn bằng, chứng chỉ cho học viên khi hoàn thành các khoá học phải được thực hiện thống nhất ở tất cả các quốc gia nơi Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hoạt động. - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 60 tháng trở lên tính từ tháng tốt nghiệp ghi trên quyết định tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến thời điểm đăng ký dự thi; hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 48 tháng trở lên tính từ tháng ghi trên quyết định tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến thời điểm đăng ký dự thi; - Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và lệ phí thi theo quy định. - Chứng chỉ kiểm toán viên của các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận: - Hiệp hội kế toán công chứng Anh (The Association of Chartered Certified Accountants - ACCA); - Hiệp hội kế toán viên công chứng Australia (CPA Australia). - Tổ chức khác thỏa điều kiện: + Là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC); + Có nội dung học và thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định - Người có Chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp đó phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC). Thi Tên Thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên Thi sát hạch để cấp Chứng chỉ kiểm toán viên Đăng ký dự thi Hồ sơ - Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai kèm theo Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm tài chính, kế toán, kiểm toán có chữ ký của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; - Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú; - Bản sao văn bằng, chứng chỉ có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán thì phải nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực ghi rõ số đơn vị học trình (hoặc tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi nộp bằng thạc sỹ, tiến sỹ thì phải nộp kèm theo bảng điểm học thạc sỹ, tiến sỹ có ghi rõ ngành học có chứng thực; - 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận. - Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai; - Bản sao Giấy chứng nhận điểm thi của các kỳ thi trước do Hội đồng thi thông báo; - 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận. - Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; - Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú; - Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề kế toán; - 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận. - Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác, có dán ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai; - Bản sao, bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực Chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài; - Tài liệu (bao gồm cả bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực nếu tài liệu bằng tiếng nước ngoài) chứng minh người dự thi là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp; - 03 ảnh màu cỡ 3 x 4 chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; - Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú; - Tài liệu chứng minh có đủ các điều kiện đối với các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài. Thời gian nộp Người đăng ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi hoặc đơn vị được Hội đồng thi uỷ quyền trong thời hạn theo thông báo của Hội đồng thi. Người đăng ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi chậm nhất 30 ngày trước khi thi. Lệ phí Lệ phí thi tính cho từng môn thi do Hội đồng thi thông báo cho từng kỳ thi. Lệ phí dự thi được hoàn trả cho người không đủ điều kiện dự thi hoặc người có đơn xin không tham dự kỳ thi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thi công bố danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi. Nơi nhận Hội đồng thi Tổ chức Thời gian - Ít nhất mỗi năm một kỳ thi vào quý III hoặc quý IV; - Trước ngày thi ít nhất 60 ngày, Hội đồng thi thông báo chính thức trên các phương tiện thông tin đại chúng; Nội dung thi (1) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; (2) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao; (3) Thuế và quản lý thuế nâng cao; (4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao; (5) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao; (6) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao; (7) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức. (1) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao; (2) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao; (3) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức. (1) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; (2) Tài chính và quản lý tài chính; (3) Thuế và quản lý thuế; (4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị; (5) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm. Số lượng môn thi Ít nhất 04 môn trong số 07 môn ở trên. Người có đủ điều kiện, đã tham dự và đạt yêu cầu các kỳ thi phối hợp giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA thì được miễn thi phần (1), (3) Thể thức thi - Ngoại ngữ: thi viết trong 120 phút; - Các môn thi khác ngoài Ngoại ngữ: 180 phút - 5 phần thi: 180 phút - 4 phần thi: 145 phút - 3 phần thi: 110 phút Kết quả thi Đạt yêu cầu Môn thi: - Ngoại ngữ: thi viết trong 120 phút; - Các môn thi khác ngoài Ngoại ngữ: 180 phút - Bài thi đạt từ 70 điểm trở lên hoặc từ 42 điểm trở lên đối với người được miễn thi phần (1) và phần (3) - Bài thi đạt từ 56 điểm trở lên đối với người được miễn thi phần (1) hoặc phần (3) Người dự thi đạt yêu cầu cả 7 môn thi và có tổng số điểm các môn thi (trừ môn thi Ngoại ngữ) từ 38 điểm trở lên Người dự thi đạt yêu cầu cả 3 môn thi và có tổng số điểm môn thi (trừ môn thi Ngoại ngữ) từ 12,5 điểm trở lên Bảo lưu - Điểm của các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu 3 năm kể từ năm của kỳ thi thứ nhất (tính tròn năm). - Trong thời gian bảo lưu, người dự thi được thi tiếp các môn thi chưa thi hoặc thi lại những môn thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi nâng điểm; - Mỗi môn thi được thi tối đa 03 lần (kể cả lần thi đầu tiên) Thi nâng điểm - Đối tượng: người đạt yêu cầu các môn thi nhưng chưa đạt yêu cầu thi - Đối tượng lựa chọn các môn thi để đăng ký thi nâng điểm trong phạm vi 3 lần thi. - Nguyên tắc: lấy theo điểm thi cao nhất của các lần thi Phê duyệt - Hội đồng thi căn cứ vào kết quả chấm thi của từng môn thi để tổng hợp danh sách kết quả thi từng môn thi của thí sinh trình Bộ Tài chính phê duyệt cho từng kỳ thi. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, người dự thi có quyền làm đơn xin phúc khảo bài thi gửi Chủ tịch Hội đồng thi. Trường hợp chấm phúc khảo thì kết quả thi lấy theo điểm phúc khảo. Hủy bỏ - Điều kiện: + Hết thời gian bảo lưu nhưng vẫn không đạt tổng số điểm theo yêu cầu; + Một trong các môn thi đã thi 3 lần nhưng chưa đạt yêu cầu. - Hậu quả: Người bị huỷ kết quả thi nếu muốn tiếp tục dự thi thì phải thi lại tất cả các môn thi Kết quả Căn cứ vào kết quả thi đã được Bộ Tài chính phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng thi cấp Giấy chứng nhận điểm thi cho từng thí sinh Kết quả thi được thông báo cho từng người dự thi. Cấp Chứng chỉ Đối tượng Người đạt kết quả thi Thời hạn 45 ngày kể từ ngày có kết quả thi Thẩm quyền Bộ tài chính Kết quả Chứng chỉ kiểm toán viên được trao trực tiếp cho người được cấp chứng chỉ hoặc người được ủy quyền của người được cấp; trường hợp bị mất sẽ không được cấp lại. Chứng chỉ kiểm toán viên Trường hợp thu hồi Chứng chỉ - Kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc, kinh nghiệm công tác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán. - Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán. - Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán. - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2.2. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán Đăng ký hành nghề Cấp lại Điều chỉnh Đình chỉ Thu hồi Điều kiện - Là kiểm toán viên; - Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu (36) tháng trở lên; - Đủ giờ cập nhật kiến thức theo quy định của Bộ Tài chính. - Kiểm toán viên bảo đảm điều kiện trên và có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn, bị mất, bị hỏng. Khi kiểm toán viên thay đổi nơi đăng ký hành nghề kiểm toán mà Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề đã được cấp vẫn còn thời hạn. - Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán; - Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán; - Bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời hạn ba mươi sáu (36) tháng liên tục; - Kiểm toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính; - Kiểm toán viên hành nghề không thực hiện trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. - Gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký hành nghề để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; - Bị đình chỉ hành nghề kiểm toán hai lần trong ba mươi sáu (36) tháng liên tục; - Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; - Bị thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Thời hạn Chậm nhất là 60 ngày trước ngày hết hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Hồ sơ - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán - Bản sao hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán. - Giấy xác nhận về thời gian thực tế làm kiểm toán hoặc tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán hoặc Bản giải trình kèm theo tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán. - Bản thông tin cá nhân. - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán. - Bản sao Chứng chỉ kiểm toán viên. - Hai ảnh màu cỡ 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán. - Bản sao Quyết định thôi việc hoặc Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước doanh nghiệp kiểm toán. - Bản sao Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên là người nước ngoài trừ trường hợp pháp luật lao động Việt Nam quy định không cần phải có giấy phép lao động. - Tài liệu chứng minh giờ cập nhật kiến thức của kiểm toán viên tại các tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đối với trường hợp có tính giờ cập nhật kiến thức. Các văn bằng, chứng chỉ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt đã được công chứng hoặc chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm xem xét, rà soát hồ sơ bảo đảm các kiểm toán viên đủ điều kiện đăng ký hành nghề tại tổ chức mình và ký xác nhận trên Đơn đăng ký hành nghề của từng kiểm toán viên. Doanh nghiệp kiểm toán đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình Bộ Tài chính có quyền yêu cầu kiểm toán viên hoặc doanh nghiệp kiểm toán giải trình hoặc cung cấp tài liệu (sổ bảo hiểm xã hội, tài liệu khác). - Giấy chứng nhận hết thời hạn: + Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; + 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán; + Bản sao hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán. + Bản thông tin cá nhân. + Bản sao Quyết định thôi việc hoặc Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước doanh nghiệp kiểm toán. + Bản sao Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên là người nước ngoài trừ trường hợp pháp luật lao động Việt Nam quy định không cần phải có giấy phép lao động. - Giấy chứng nhận bị mất, bị hỏng: + Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; + 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán; + Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ (bị hỏng) - Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; - 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán; + Bản sao hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán. + Bản sao Quyết định thôi việc hoặc Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước doanh nghiệp kiểm toán. + Bản sao Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên là người nước ngoài trừ trường hợp pháp luật lao động Việt Nam quy định không cần phải có giấy phép lao động. - Bản thông tin cá nhân nếu có thay đổi so với lần đăng ký hành nghề gần nhất; - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ trừ trường hợp đã nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề khi hết hiệu lực hoặc không còn giá trị Lệ phí Thời hạn giải quyết 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và đảm bảo đủ điều kiện Thẩm quyền Bộ Tài chính Kết quả - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực. Ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán không sớm hơn ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán. - Nếu Bộ Tài chính có yêu cầu mà kiểm toán viên không bổ sung tài liệu giải trình hoặc tài liệu giải trình không chứng minh đầy đủ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề là xác thực, Bộ Tài chính có quyền từ chối đăng ký hành nghề kiểm toán và trả lời bằng văn bản, có nêu rõ lý do. - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; - Hoặc văn bản từ chối, có nêu rõ lý do - Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; - Hoặc từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Bộ Tài chính có thẩm quyền đình chỉ hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị đình chỉ, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề. - Trong thời gian bị đình chỉ hành nghề kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. - Hết thời gian đình chỉ hành nghề: + Kiểm toán viên hành nghề điều kiện và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã được cấp còn thời hạn và giá trị thì được tiếp tục hành nghề kiểm toán. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kiểm toán viên hành nghề vào danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán; - Kiểm toán viên hành nghề vẫn bảo đảm điều kiện nhưng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn thì làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán - Kiểm toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán còn thời hạn nhưng không đủ điều kiện thì không được tiếp tục hành nghề kiểm toán. - Bộ Tài chính có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị thu hồi Giấy chứng nhận, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề. -Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét và phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính; không được đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực. 3. Những việc kiểm toán viên hành nghề cần làm - Cập nhật kiến thức hành nghề hằng năm: + Đối tượng: o Kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề kiểm toán; o Kiểm toán viên chưa đăng ký hành nghề kiểm toán: > Thời gian tính từ ngày được cấp chứng chỉ kiểm toán viên đến ngày đăng ký hành nghề kiểm toán quá 12 tháng: bắt buộc tham gia > Thời gian tính từ ngày được cấp chứng chỉ kiểm toán viên đến ngày đăng ký hành nghề kiểm toán từ 12 tháng trở xuống thì không bắt buộc phải cập nhật kiến thức. + Thời gian: o Tối thiểu 40 giờ trong năm trước liền kề năm đăng ký hành nghề kiểm toán, trong đó có tối thiểu 20 giờ về pháp luật kế toán, kiểm toán của Việt Nam và 04 giờ về đạo đức nghề nghiệp. o Kiểm toán viên không hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 02 năm liên tục trở lên trước năm đăng ký hành nghề kiểm toán phải có tối thiểu 80 giờ cập nhật kiến thức trong năm trước liền kề năm đăng ký hành nghề kiểm toán, trong đó có tối thiểu 40 giờ cập nhật kiến thức về kế toán, kiểm toán và 08 giờ cập nhật kiến thức về đạo đức nghề nghiệp. o Số giờ cập nhật kiến thức hàng năm của kiểm toán viên được tính cộng dồn, từ ngày 16/8 của năm trước đến ngày 15/8 của năm sau. - Các công việc khác cần thực hiện: + Chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm, kiểm toán viên hành nghề phải gửi Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán. + Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp: o Kiểm toán viên hành nghề không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; o Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian; o Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị; o Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu; + Có văn bản gửi doanh nghiệp kiểm toán về việc không tiếp tục hành nghề kiểm toán chậm nhất là 15 ngày trước ngày không tiếp tục hành nghề kiểm toán. + Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp (trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã được nộp trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán): o Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị thu hồi; o Kiểm toán viên hành nghề không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; o Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian; o Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị; o Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu; + Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực. + Không được sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kiểm toán. + Kiểm toán viên đang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà còn đồng thời làm đại diện theo pháp luật, giám đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác thì kiểm toán viên hành nghề phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu hoặc ngừng tham gia các công việc hoặc có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó. + Cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính. + Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra việc đăng ký hành nghề kiểm toán của Bộ Tài chính. - Không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây: + Là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán; + Là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán; + Là người đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán cho các năm tài chính được kiểm toán; + Trong hai năm, kể từ thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán; + Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán; + Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ khác với các dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán; + Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể trong đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán; + Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức hành nghề kiểm toán 4.1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán 4.1.1 Đăng ký hành nghề Doanh nghiệp kiểm toán Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty hợp danh Doanh nghiệp tư nhân Chi nhánh Điều kiện - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn: + Có ít nhất 02 (hai) thành viên góp vốn là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại công ty. Vốn góp của các kiểm toán viên hành nghề phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của công ty. + Kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là thành viên góp vốn của hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên.; - Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề; - Bảo đảm vốn pháp định là 05 tỷ đồng; - Phần vốn góp của thành viên là tổ chức: + Tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên. Nếu có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty. + Thành viên là tổ chức phải cử một người làm đại diện cho tổ chức vào Hội đồng thành viên. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên và phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà tổ chức tham gia góp vốn. + Kiểm toán viên hành nghề là người đại diện của thành viên là tổ chức không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán đó với tư cách cá nhân. - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh; - Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề; - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân; - Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc. Chi nhánh có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc chi nhánh. Hai kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại trụ sở chính hoặc chi nhánh khác của doanh nghiệp kiểm toán. - Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính; - Có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh; - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam; - Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; - Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bảo đảm duy trì vốn không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. Hồ sơ - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. - Danh sách kiểm toán viên hành nghề có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề. - Bản sao Quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) đối với công ty TNHH, công ty hợp danh. - Bản sao Điều lệ công ty. - Danh sách các tổ chức, cá nhân góp vốn, danh sách thành viên hợp danh. - Văn bản xác nhận về vốn đối với công ty TNHH, cụ thể như sau: + Đối với doanh nghiệp thành lập mới phải có: o Biên bản góp vốn của các thành viên sáng lập; o Trường hợp số vốn được góp bằng tiền thì phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải ngân sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; o Trường hợp số vốn góp bằng tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng thẩm định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả thẩm định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. + Đối với doanh nghiệp đang hoạt động phải có văn bản xác nhận của doanh nghiệp kiểm toán độc lập khác về mức vốn hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó được ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm đăng ký hoặc năm trước liền kề năm đăng ký). - Đơn đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề làm việc tại chi nhánh; - Quyết định bổ nhiệm Giám đốc chi nhánh. - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. - Bản sao giấy phép cung cấp dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp (hoặc văn bản tương đương) theo pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính. - Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Văn bản của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Danh sách kiểm toán viên hành nghề có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại chi nhánh. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề. - Quyết định của doanh nghiệp về việc bổ nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) chi nhánh. - Văn bản xác nhận của doanh nghiệp kiểm toán độc lập khác về mức vốn hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm đăng ký hoặc năm trước liền kề năm đăng ký). -Tài liệu chứng minh về việc doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài cấp vốn cho chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Thẩm quyền Bộ Tài chính Thời hạn giải quyết Ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Kết quả - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Hoặc văn bản từ chối, có nêu rõ lý do. Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận cho từng chi nhánh hoặc nêu rõ lý do nếu không chấp thuận - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Hoặc văn bản từ chối, có nêu rõ lý do. Các công việc sau đó Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải công bố nội dung sau của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trên một trong các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp: - Tên doanh nghiệp kiểm toán; Tên doanh nghiệp kiểm toán bằng tiếng nước ngoài (nếu có); Tên viết tắt (nếu có); Địa chỉ trụ sở chính; - Họ và tên người đại diện theo pháp luật và họ và tên Giám đốc (Tổng Giám đốc) của doanh nghiệp kiểm toán (nếu không phải là người đại diện theo pháp luật); - Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán 4.1.2. Các thủ tục khác Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán Đình chỉ kinh doanh Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán Tạm ngừng kinh doanh Chấm dứt kinh doanh Thời gian thực hiện 20 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận bị mất hoặc bị hư hỏng hoặc hoàn thành việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu. Ít nhất 15 ngày trước ngày dự định tạm ngừng kinh doanh Doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm thông báo cho khách hàng (đơn vị được kiểm toán) và các bên có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán ít nhất 30 ngày trước khi chính thức chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Điều kiện Có thay đổi tên doanh nghiệp kiểm toán; tên doanh nghiệp kiểm toán bằng tiếng nước ngoài (nếu có); tên viết tắt (nếu có); địa chỉ trụ sở chính - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị mất hoặc bị hư hỏng; - Doanh nghiệp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu. - Hoạt động không đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán; - Không bảo đảm một trong các điều kiện đăng ký hành nghề; - Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. - Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Không kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục; - Không khắc phục được các vi phạm dẫn đến đình chỉ kinh doanh trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ; - Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; - Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động. - Có hành vi cố tình xác nhận báo cáo tài chính có gian lận, sai sót hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật; hoặc giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Doanh nghiệp kiểm toán dự định chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán Hồ sơ - Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã được cấp lần gần nhất; -Báo cáo mô tả chi tiết nội dung đề nghị điều chỉnh và các tài liệu có liên quan đến thông tin điều chỉnh. - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã được cấp, trừ trường hợp bị mất; - Tài liệu có liên quan khác. Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán - Đơn đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán; - Báo cáo về các hợp đồng kiểm toán và các hợp đồng cung cấp dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác chưa hoàn thành; - Biện pháp và cam kết đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên có liên quan; - Phương án và biện pháp xử lý đối với các hợp đồng kiểm toán và các dịch vụ khác chưa hoàn thành (nếu có). Thẩm quyền Bộ Tài chính Thời hạn giải quyết 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Kết quả - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã điều chỉnh; - Hoặc văn bản từ chối, có nêu rõ lý do - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã điều chỉnh; - Hoặc văn bản từ chối, có nêu rõ lý do Doanh nghiệp phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành. Doanh nghiệp kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán kể từ ngày có quyết định thu hồi. Các việc cần thực hiện sau đó Bộ Tài chính công bố quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày có quyết định đình chỉ. - Bộ Tài chính công bố quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. - Doanh nghiệp kiểm toán phải nộp trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. - Danh sách doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính. - Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kiểm toán phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày trước ngày hoạt động trở lại. 4.1.3. Các lưu ý khác Trong quá trình hoạt động, Doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề sau: Thứ nhất, các công việc cần thực hiện: - Báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. - Thông báo bằng văn bản (kèm theo tài liệu chứng minh) cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi sau: + Danh sách kiểm toán viên hành nghề; + Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật này; + Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp; + Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên; + Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán; + Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán; + Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể. - Định kỳ hàng năm trước ngày 31/10, hoặc khi có yêu cầu, doanh nghiệp kiểm toán phải báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính kèm theo những tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có thay đổi so với lần nộp gần nhất. - Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động năm và báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ Tài chính. Thời hạn gửi báo cáo tình hình hoạt động năm chậm nhất là ngày 10/4 năm sau. Thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Thứ hai, Doanh nghiệp có các nghĩa vụ sau: - Duy trì và đảm bảo các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong suốt thời gian hoạt động. - Không sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. - Không cho thuê, cho mượn, cầm cố, mua bán, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Thứ ba, Doanh nghiệp được hoạt động trong phạm vi: - Các dịch vụ kiểm toán, gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác; - Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác. - Tư vấn kinh tế, tài chính, thuế; - Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp; - Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh nghiệp, tổ chức; - Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; - Thẩm định giá tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh; - Dịch vụ bồi dưỡng kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán; - Dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật này được thực hiện dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán mà không phải đăng ký. Thứ tư, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau: - Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề một trong các dịch vụ sau cho đơn vị được kiểm toán: + Công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính; + Thực hiện dịch vụ kiểm toán nội bộ; + Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ; + Các dịch vụ khác có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. - Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc đang nắm giữ cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. - Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc nắm giữ cổ phiếu, góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán. - Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán có các mối quan hệ sau: + Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập; + Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác; + Được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ sau: Vợ và chồng; bố, mẹ và con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hoặc con dâu, con rể); anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân biệt cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại; cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột; + Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng; + Cùng là công ty hoặc pháp nhân thuộc cùng một mạng lưới theo quy định của chuẩn mực kiểm toán. - Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hoặc các dịch vụ kiểm toán khác cho chính doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Đơn vị được kiểm toán là tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán; đơn vị được kiểm toán là công ty mẹ, các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới, công ty cùng tập đoàn của tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán. - Doanh nghiệp kiểm toán tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức vào đơn vị được kiểm toán. - Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp luật. 5. Cơ sở pháp lý - Luật kiểm toán độc lập 2012; - Nghị định 17/2012/NĐ-CP;
Bộ tài liệu ôn tập, thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề áp dụng cho năm 2015
Bộ Tài chính vừa công bố Bộ tài liệu ôn thi cho kiểm toán viên. Mình đăng lên cho bạn nào quan tâm thì lưu về dùng nhé. Tải tài liệu tại file đính kèm: