Chuyển giao bắt buộc ngân hàng là gì? Khi chuyển giao bắt buộc thì quyền lợi khách hàng thế nào?
Chuyển giao bắt buộc ngân hàng là gì? Khi nào một ngân hàng sẽ bị chuyển giao bắt buộc? Khi ngân hàng bị chuyển giao bắt buộc thì quyền lợi của khách hàng có còn được bảo đảm? Chuyển giao bắt buộc ngân hàng là gì? Theo khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định phương án chuyển giao bắt buộc là phương án chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải chuyển giao toàn bộ cổ phần, phần vốn góp cho bên nhận chuyển giao. Theo khoản 1 Điều 179 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về xây dựng, phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp có văn bản đề nghị của bên nhận chuyển giao bắt buộc như sau: - Việc chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Ngân hàng thương mại có lỗ lũy kế lớn hơn 100% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất; - Có bên đề nghị nhận chuyển giao bắt buộc đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 184 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 trong vòng 60 ngày kể từ ngày ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt nhận được văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 7 Điều 167 hoặc khoản 5 Điều 172 hoặc khoản 6 Điều 178 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Như vậy, chuyển giao bắt buộc là quá trình mà ngân hàng thương mại yếu kém, đang bị kiểm soát đặc biệt được chuyển giao cho ngân hàng khác có nền tảng tài chính ổn định hơn để tái cơ cấu. Khi ngân hàng bị chuyển giao bắt buộc thì quyền lợi khách hàng thế nào? Theo Điều 182 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về biện pháp hỗ trợ đối với ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc như sau: - Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc được áp dụng một hoặc một số biện pháp sau đây: + Bán nợ xấu không có tài sản bảo đảm hoặc nợ xấu có tài sản bảo đảm mà tài sản bảo đảm đang bị kê biên, tài sản bảo đảm không có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ cho tổ chức mua bán, xử lý nợ; + Nhận tiền gửi hoặc vay của bên nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc hoặc theo thỏa thuận; + Mua nợ, trái phiếu doanh nghiệp do bên nhận chuyển giao bắt buộc nắm giữ đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn; bán lại nợ, trái phiếu doanh nghiệp cho bên nhận chuyển giao bắt buộc theo thỏa thuận hoặc trong trường hợp các khoản nợ này bị chuyển thành nợ xấu; + Được bên nhận chuyển giao bắt buộc cử nhân sự tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát; hỗ trợ về công nghệ thông tin và các hoạt động khác theo thỏa thuận; + Miễn tiền lãi vay của khoản vay tái cấp vốn, vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước; + Vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước, tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tín dụng khác theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 192 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; + Biện pháp khác theo thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước. - Các khoản cho vay, bảo lãnh, tiền gửi của bên nhận chuyển giao bắt buộc và các tổ chức tín dụng khác đối với ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc được áp dụng hệ số rủi ro 0% khi tính tỷ lệ an toàn vốn và được phân loại vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn trong thời gian thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 183 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định bên nhận chuyển giao bắt buộc thực hiện các nội dung sau đây: - Thực hiện quyền của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; - Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt. Như vậy, khi một ngân hàng bị chuyển giao bắt buộc thì sẽ có các biện pháp hỗ trợ, trong đó có hỗ trợ về tài chính và cơ chế khác để đảm bảo thực hiện thành công các phương án chuyển giao bắt buộc, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên liên quan, trong đó có người gửi tiền, khách hàng của các ngân hàng và cổ đông của các ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc. Ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc có các quyền và nghĩa vụ gì? Theo khoản 1 Điều 185 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định bên nhận chuyển giao bắt buộc là tổ chức tín dụng có các quyền, nghĩa vụ sau đây: - Sở hữu 100% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc trong trường hợp ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; - Mức góp vốn, mua cổ phần của bên nhận chuyển giao bắt buộc tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc được thực hiện theo tỷ lệ quy định tại phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và được vượt giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 63, khoản 1 Điều 77 và khoản 2 Điều 137 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Không phải hợp nhất báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; - Được loại trừ ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất; - Được loại trừ dư nợ cấp tín dụng đối với ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc khi tính các tỷ lệ, giới hạn quy định tại khoản 4 Điều 135, khoản 1 và khoản 2 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Được hạch toán vào chi phí hoạt động đối với các khoản chi thù lao, lương, thưởng cho người được biệt phái, cử, chỉ định, bổ nhiệm tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; - Phối hợp với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án chuyển giao bắt buộc; tổ chức triển khai, sửa đổi, bổ sung phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt; - Lựa chọn, giới thiệu nhân sự đủ điều kiện tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; - Quản lý, giám sát tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; - Cho vay, gửi tiền tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc hoặc theo thỏa thuận; - Bán, bán có kỳ hạn khoản nợ, trái phiếu doanh nghiệp đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo thỏa thuận; phải mua lại nợ, trái phiếu doanh nghiệp đã bán cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc trong trường hợp các khoản nợ này bị chuyển thành nợ xấu; - Khoản vốn góp vào ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc không phải thực hiện trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư và được loại trừ khi tính giới hạn góp vốn, mua cổ phần của bên nhận chuyển giao bắt buộc; - Được bán, phát hành cổ phần của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc cho nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với phương án chuyển giao bắt buộc; - Vay tái cấp vốn với lãi suất bằng lãi suất bên nhận chuyển giao bắt buộc cho vay, gửi tiền tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; số tiền, thời hạn vay tái cấp vốn không được vượt quá số tiền, thời hạn bên nhận chuyển giao bắt buộc cho vay, gửi tiền tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; - Được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc; - Không bị hạn chế về tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Phát hành trái phiếu dài hạn cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước; - Áp dụng biện pháp khác do Ngân hàng Nhà nước quyết định theo thẩm quyền. Như vậy, ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định trên.
Phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại gồm các nội dung gì?
Nội dung phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại quy định thế nào? Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung gì? Phương án chuyển giao bắt buộc trong hoạt động tín dụng là gì? Phương án chuyển giao bắt buộc là phương án chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải chuyển giao toàn bộ cổ phần, phần vốn góp cho bên nhận chuyển giao (theo khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024). Ngoài ra, theo khoản 29 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì phương án chuyển giao bắt buộc là một trong những phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, cụ thể: Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (sau đây gọi là phương án cơ cấu lại) là một trong các phương án sau đây: - Phương án phục hồi; - Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp; - Phương án chuyển giao bắt buộc; - Phương án giải thể; - Phương án phá sản. Nội dung phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại quy định thế nào? Phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại gồm các nội dung được quy định tại Điều 181 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Thông tin về bên nhận chuyển giao bắt buộc; - Phương án tăng vốn điều lệ và thời hạn thực hiện; - Phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với thực trạng của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt trong từng giai đoạn; - Phương án về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành; - Phương án xử lý tồn tại, yếu kém, nợ xấu, tài sản bảo đảm; - Phương án xử lý tiền gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi và tiền vay của tổ chức tín dụng khác; phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 162 của Luật này; - Phương án xử lý cổ phần, phần vốn góp của bên nhận chuyển giao bắt buộc tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc vượt giới hạn theo quy định tại Điều 186 của Luật này; - Biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều 182 của Luật này; - Lộ trình tuân thủ quy định tại các điều 136, 137, 138 và khoản 3 Điều 144 của Luật này; - Lộ trình, thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc. Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung nào? Theo Điều 183 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì Ngân hàng Nhà nước quyết định chuyển giao bắt buộc và phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc. Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước quyết định chuyển giao bắt buộc, toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc chấm dứt. Cũng theo quy định này, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung được quy định tại Điều 183 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể gồm: - Thực hiện các thủ tục thay đổi Giấy phép; - Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt. Lưu ý: Trường hợp hết thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản theo quy định của Luật này. Tóm lại, phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại gồm 10 nội dung nêu trên.
Thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt
Kiểm soát đặc biệt là việc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. 1. Thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt Căn cứ Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Thành phần, cơ cấu của Ban kiểm soát đặc biệt được tổ chức theo một trong hai mô hình sau đây: + Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác; + Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt, Phó trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác. - Thành viên của Ban kiểm soát đặc biệt thuộc các đối tượng sau đây: + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này), bên nhận chuyển giao bắt buộc (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng thương mại đã có phương án chuyển giao bắt buộc được cấp có thẩm quyền phê duyệt), tổ chức tín dụng khác tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cử, trưng tập hoặc được cơ quan, tổ chức có liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng cử theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước; + Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin được Ngân hàng Nhà nước mời, trưng tập. - Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này là một trong các đối tượng sau đây: + Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chức danh tương đương trở lên của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; + Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chức danh tương đương trở lên của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của các Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; + Giám đốc, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; + Chánh Thanh tra, giám sát, Phó Chánh Thanh tra, giám sát hoặc chức danh tương đương của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. - Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này là một trong các đối tượng sau đây: + Giám đốc, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; + Chánh Thanh tra, giám sát, Phó Chánh Thanh tra, giám sát hoặc chức danh tương đương của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nếu có) nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính. - Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt không phải là người có liên quan quy định tại điểm d khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), cá nhân là cổ đông lớn, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt: + Ban kiểm soát đặc biệt làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ trách nhiệm cá nhân, phù hợp với nội dung, tính chất từng công việc xử lý; + Tần suất họp, cơ chế trao đổi thông tin, ra quyết định, tổng hợp ý kiến của các thành viên do Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt quyết định phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này), Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) quyết định cụ thể thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt Căn cứ Điều 11 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 164 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thông qua một hoặc một số công việc kiểm soát hoạt động sau đây: + Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, hồ sơ liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm các thông tin, tài liệu, hồ sơ sau đây: (i) Thực trạng về tổ chức, nhân sự, quản trị, điều hành, hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống kiểm soát nội bộ; (ii) Thực trạng hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác, bao gồm cả lãi, lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng; khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ khi đến hạn; (iii) Thực trạng về tài sản, tài sản bảo đảm, trong đó báo cáo cụ thể tình hình nợ xấu, nợ phải thu khó đòi, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chưa xử lý được, lãi phải thu phải thoái theo quy định của pháp luật nhưng chưa thoái; (iv) Danh sách khách hàng (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) nhận cấp tín dụng; danh sách tổ chức, cá nhân gửi tiền; danh sách chủ nợ khác; (v) Các thông tin khác phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt. + Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt kiểm kê các khoản mục tiền và tương đương tiền hiện có trên toàn hệ thống theo nguyên tắc thực hiện kiểm tra, giám sát chéo và báo cáo kết quả thực hiện trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê; + Tổ chức việc giám sát quá trình kiểm kê quy định tại điểm b khoản này phù hợp với thực trạng, quy mô hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Trong giai đoạn chưa có phương án cơ cấu lại hoặc phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở các thông tin, tài liệu, hồ sơ do tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cung cấp quy định tại điểm a, b khoản này hoặc thông tin từ báo cáo kiểm toán độc lập, kết luận thanh tra và các nguồn thông tin khác, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt để chủ động thực hiện hoặc báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) áp dụng biện pháp xử lý phù hợp với thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Chấp thuận trước khi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện một số giao dịch, hoạt động theo quy định tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, văn bản khác của Ngân hàng Nhà nước; + Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt báo cáo kết quả hoạt động theo nội dung, tần suất phù hợp với thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Quyết định việc tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và có ý kiến đối với các nội dung tại cuộc họp liên quan đến quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt; + Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc cất giấu, tẩu tán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng tài sản và các hành vi khác có thể gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Định kỳ theo quy định tại Quyết định kiểm soát đặc biệt hoặc khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) tình hình quản trị, điều hành, hoạt động, kinh doanh, đầu tư, tài chính, thanh khoản, các vấn đề khác (nếu có) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý (nếu có); kết quả, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý (nếu có); + Báo cáo kịp thời với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) những diễn biến bất thường trong hoạt động, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý; + Thông báo kịp thời cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt các thông tin, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền liên quan đến hoạt động, phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Các công việc khác theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hoặc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giao. - Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này tham mưu, đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) các nội dung sau đây: + Trình Chính phủ quyết định áp dụng biện pháp đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; + Thực hiện quy định tại điểm b, c và d khoản 2 Điều 163, khoản 4 và khoản 5 Điều 166 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. - Ban kiểm soát đặc biệt của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt tham mưu, đề xuất Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3, trừ điểm a, c và d khoản 1 Điều 3 Thông tư này và trừ việc tham mưu, đề xuất hình thức kiểm soát đặc biệt để ban hành quyết định đặt quỹ tín dụng nhân dân vào kiểm soát đặc biệt. Như vậy, thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-NHNN. Ban kiểm soát đặc biệt có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Thông tư 39/2024/TT-NHNN.
Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng qua hình thức nào?
Thông tư 39/2024/TT-NHNN được Ngân hàng nhà nước ban hành có hiệu lực ngày 01/7/2024 quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Trong đó có đề cập đến các hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, hãy cùng làm rõ hơn theo bài viết dưới đây. Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng qua hình thức nào? Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng thông qua một hoặc một số hình thức sau đây: - Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước; - Đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (nếu có); - Đăng trên báo Trung ương hoặc địa phương nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính ít nhất 03 số liên tiếp; - Họp báo; - Công bố tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Đại hội thành viên của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Như vậy việc công bố thông tin kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước thực hiện công bố qua một trong các hình thức nêu trên. Bên cạnh đó thẩm quyền quyết định về nội dung hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt được quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 39/2024/TT-NHNN như sau: - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt và thời điểm công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (trừ quỹ tín dụng nhân dân). - Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt và thời điểm công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt. Quyết định kiểm soát đặc biệt có những nội dung gì? Căn cứ Điều 5 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định quyết định kiểm soát đặc biệt bao gồm các nội dung sau đây: - Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Lý do đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt. - Thời hạn kiểm soát đặc biệt. - Hình thức kiểm soát đặc biệt, nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Họ, tên, chức danh từng thành viên Ban kiểm soát đặc biệt, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt, Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác của Ban kiểm soát đặc biệt. - Việc sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả con dấu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. - Việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt; việc chuyển khoản vay của quỹ tín dụng nhân dân tại ngân hàng hợp tác xã thành khoản vay đặc biệt. - Nội dung khác. Tổ chức tín dụng bị áp dụng kiểm soát đặc biệt khi nào? Căn cứ khoản 1 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt quy định Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có phương án khắc phục gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc không điều chỉnh phương án khắc phục theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước; - Trong thời hạn thực hiện phương án khắc phục, tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có khả năng thực hiện phương án khắc phục; - Hết thời hạn thực hiện phương án khắc phục mà tổ chức tín dụng không khắc phục được tình trạng dẫn đến thực hiện can thiệp sớm; - Bị rút tiền hàng loạt và có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng; - Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng thấp hơn 04% trong thời gian 06 tháng liên tục; - Tổ chức tín dụng bị giải thể không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ trong quá trình thanh lý tài sản. Theo đó nếu tổ chức tín dụng thuộc một trong các trường hợp trên sẽ thuộc diện bị áp dụng kiểm soát đặc biệt. Xem thêm thông tin chi tiết tại Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
4 chính sách mới về Tiền tệ - Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 7
Tháng 7 tới đây sẽ có rất nhiều chính sách mới sẽ chính thức có hiệu lực. Riêng lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng có thể kể đến Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Nghị định 52/2024/NĐ-CP, Thông tư 02/2024/TT-NHNN và Thông tư 03/2024/TT-NHNN. 4 chính sách mới về Tiền tệ - Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 7 1) Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2024 Ngày 18/01/2024 Quốc hội đã ban hành Luật Các tổ chức tín dụng 2024, thay thế Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định về các vấn đề như: - Việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức tín dụng; - Việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, giải thể, chấm dứt hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Việc thành lập, hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; - Việc xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ. Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định riêng về các biện pháp can thiệp sớm các tổ chức tín dụng yếu kém tại Chương IX gồm 06 Điều từ Điều 156 - 161. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định thực hiện can thiệp sớm khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc một hoặc một số trường hợp sau đây: - Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn hơn 15% giá trị của vốn điều lệ, vốn được cấp và quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định; - Xếp hạng dưới mức trung bình theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; - Vi phạm tỷ lệ khả năng chi trả trong thời gian 30 ngày liên tục; - Vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong thời gian 06 tháng liên tục; - Bị rút tiền hàng loạt và có báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước. Xem toàn văn Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. 2) Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt. Ngày 15/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2024/NĐ-CP, thay thế Nghị định 101/2012/NĐ-CP quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: - Mở và sử dụng tài khoản thanh toán; - Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; - Dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán. Theo Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong thanh toán không dùng tiền mặt từ 01/7/2024, đơn cử như: - Thực hiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Tẩy xóa, thay đổi nội dung, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, làm giả Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. - Hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Chủ tài khoản thanh toán có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cung cấp thông tin hoặc cam kết không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật về giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;… Xem toàn văn Nghị định 52/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. 3) Thông tư 02/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-NHNN Ngày 15/5/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 02/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động môi giới tiền tệ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, các nội dung sửa đổi như sau: - Sửa đổi các khái niệm: + Khách hàng môi giới tiền tệ (sau đây gọi là khách hàng) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng. + Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.” - Ngoài ra, Thông tư 02/2024/TT-NHNN cũng quy định lại về phạm vi môi giới tiền tệ và phương thức môi giới tiền tệ: + Về phạm vi: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung ứng dịch vụ môi giới tiền tệ cho khách hàng để thực hiện các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác được quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. + Về phương thức: Bên môi giới có thể thực hiện hoạt động môi giới tiền tệ với khách hàng thông qua giao dịch trực tiếp hoặc thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. - Đồng thời, bãi bỏ các quy định: + Bãi bỏ khái niệm tổ chức tài chính khác là tổ chức tài chính được xác định theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền. + Bãi bỏ một trong các nguyên tắc môi giới tiền tệ: Có ít nhất một bên khách hàng được môi giới tiền tệ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Xem toàn văn Thông tư 02/2024/TT-NHNN chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024 4) Thông tư 03/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2013/TT-NHNN Ngày 16/5/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 03/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2013/TT-NHNN quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Trong đó, Thông tư 03/2024/TT-NHNN đã sửa đổi, bổ sung các điều kiện các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị thị trường so với quy định hiện hành như sau: - Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 19/2013/TT-NHNN về điều kiện các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt. - Được Công ty Quản lý tài sản đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ. - Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ. - Trường hợp chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường thì trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó còn phải đáp ứng điều kiện chưa đến hạn thanh toán và đang không bị phong tỏa tại Ngân hàng Nhà nước. Xem toàn văn Thông tư 03/2024/TT-NHNN chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Như vậy, kể từ ngày 1/7/2024 sẽ có nhiều chính sách mới trong lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng sẽ có hiệu lực. Người đọc có thể tham khảo để cập nhật thêm cho mình những kiến thức mới về pháp luật.
Thứ tự phân chia tài sản khi ngân hàng phá sản? Người gửi tiền xếp thứ mấy?
Nhiều câu hỏi đặt ra về việc ngân hàng có phá sản không, thực tế đây là một điều hiếm khi xảy ra nhưng vẫn có khả năng. Vậy thứ tự phân chia tài sản khi ngân hàng phá sản thế nào? Thứ tự phân chia tài sản khi ngân hàng phá sản? Người gửi tiền xếp thứ mấy? Theo Điều 101 Luật Phá sản 2014 quy định thứ tự phân chia tài sản khi ngân hàng phá sản như sau: - Việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự như sau: + Chi phí phá sản; + Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; + Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; + Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. - Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ khoản nợ quy định trên Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về: + Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; + Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; + Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần. -Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. Như vậy, khi ngân hàng phá sản thì người gửi tiền sẽ được ưu tiên thứ ba, sau khi tài sản đã dùng để thanh toán chi phí phá sản và các nghĩa vụ đối với người lao động. Khi nào ngân hàng phá sản? Theo Điều 155 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) có nêu về việc phá sản ngân hàng như sau: - Sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn lâm vào tình trạng phá sản, thì tổ chức tín dụng đó phải làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản. - Khi nhận được yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng theo quy định, Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản và áp dụng ngay thủ tục thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về phá sản. - Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, Luật Các tổ chức tín dụng 2010 sẽ được thay thế bởi Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, Điều 188 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định ngân hàng sẽ phá sản khi: Phương án phá sản của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không có phương án cơ cấu lại trong thời hạn quy định và không đủ điều kiện chuyển giao bắt buộc theo quy định, không đủ điều kiện giải thể theo quy định; - Ngân hàng thương mại thuộc trường hợp: + Trường hợp phương án chuyển giao bắt buộc không được phê duyệt và không thuộc trường hợp được chỉ định bên nhận chuyển giao bắt buộc theo quy định, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản. + Trường hợp không chỉ định được bên nhận chuyển giao bắt buộc hoặc phương án chuyển giao bắt buộc không được phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản. + Trường hợp hết thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản. - Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng bị giải thể, nếu phát hiện tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ, Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt thanh lý tài sản và thực hiện phương án phá sản; - Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đề xuất phương án phá sản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt. Như vậy, theo cả quy định hiện hành và quy định mới, việc một ngân hàng phá sản chỉ diễn ra khi đã áp dụng phương pháp kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước. Về các trường hợp cụ thể sẽ được thực hiện theo quy định trên. Khi nào ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt? Theo Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định ngân hàng bị áp dụng kiểm soát đặc biệt khi: - Có nguy cơ mất khả năng chi trả; - Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán; - Khi số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất; - Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; - Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong thời hạn 06 tháng liên tục. Theo Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định ngân hàng bị áp dụng kiểm soát đặc biệt khi: - Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có phương án khắc phục gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc không điều chỉnh phương án khắc phục theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước; - Trong thời hạn thực hiện phương án khắc phục, tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có khả năng thực hiện phương án khắc phục; - Hết thời hạn thực hiện phương án khắc phục mà tổ chức tín dụng không khắc phục được tình trạng dẫn đến thực hiện can thiệp sớm; - Bị rút tiền hàng loạt và có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng; - Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng thấp hơn 04% trong thời gian 06 tháng liên tục; - Tổ chức tín dụng bị giải thể không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ trong quá trình thanh lý tài sản. Như vậy, quy định mới đã thay đổi, bổ sung các trường hợp mà một ngân hàng sẽ được đưa vào diện kiểm soát đặc biệt. Trong đó, nổi bật là trường hợp ngân hàng bị rút tiền hàng loạt và có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng sau những sự kiện xảy ra gần đây. Xem thêm: Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Đề xuất 02 hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang lấy ý kiến của nhân dân đối với Dự thảo Thông tư quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Theo đó, Dự thảo Thông tư quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bao gồm các quy định như quy định về hình thức kiểm soát đặc biệt; thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt; công bố thông tin về kiểm soát đặc biệt; thành phần, số lượng, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt;... Xem Dự thảo Thông tư quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/duthaokiemsoatdacbiet.docx Hình thức kiểm soát đặc biệt Theo Điều 4 Dự thảo Thông tư quy định, căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định: - Đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện; - Nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và nội dung quy định tại khoản 1 Điều 12 Dự thảo Thông tư. Theo đó, giám sát đặc biệt là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp từ xa, kiểm tra tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Kiểm soát toàn diện là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động hằng ngày của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt Căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: - Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Dự thảo Thông tư - Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Dự thảo Thông tư Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại điểm a khoản này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 3 Dự thảo Thông tư. Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt Thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được công bố bao gồm một hoặc một số thông tin sau đây: tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; hình thức kiểm soát đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt và một số thông tin khác. Hình thức công bố: - Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước; - Đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (nếu có); - Đăng trên báo Trung ương hoặc địa phương nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính ít nhất 03 số liên tiếp; - Họp báo; - Công bố tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Đại hội thành viên của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Theo đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định cụ thể phạm vi, nội dung được công bố đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Dự thảo Thông tư. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sẽ quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, hình thức công bố thông tin đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Dự thảo Thông tư. Xem Dự thảo Thông tư quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/duthaokiemsoatdacbiet.docx
Nội dung phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn đến nguy cơ mất an toàn hoạt động. 1. Xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi Căn cứ Điều 169 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi như sau: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 7 Điều 167 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoàn thành việc xây dựng phương án phục hồi gửi Ban kiểm soát đặc biệt. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án phục hồi của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tính khả thi của phương án phục hồi. Đối với phương án phục hồi quỹ tín dụng nhân dân, Ban kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức bảo hiểm tiền gửi, ngân hàng hợp tác xã đánh giá tính khả thi của phương án phục hồi. - Ngân hàng Nhà nước xem xét, phê duyệt phương án phục hồi trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 169 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hoặc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho vay đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều 169 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Trường hợp không phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt. - Trường hợp phương án phục hồi đề xuất biện pháp cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm, Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc cho vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm trước khi phê duyệt phương án phục hồi. 2. Nội dung phương án phục hồi Căn cứ Điều 170 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định nội dung phương án phục hồi như sau: - Phương án phục hồi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: + Phương án tăng vốn điều lệ và thời hạn thực hiện phương án tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây: giá trị thực của vốn điều lệ thấp hơn vốn pháp định; tỷ lệ an toàn vốn dưới mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng; + Phương án hoạt động kinh doanh trong giai đoạn phục hồi; + Phương án cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành; + Phương án xử lý tồn tại, yếu kém về tài chính, nợ xấu, tài sản bảo đảm và các biện pháp khắc phục các vi phạm pháp luật; + Phương án chi trả theo lộ trình đối với tiền gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi, tiền vay của tổ chức tín dụng khác; phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt - Trường hợp có tổ chức tín dụng hỗ trợ, ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức tín dụng hỗ trợ bổ sung vào phương án phục hồi các nội dung sau đây: + Phương án hỗ trợ của tổ chức tín dụng hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; phương án hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ; + Phương án trả thù lao, lương, thưởng và các chế độ khác cho người được biệt phái tham gia hỗ trợ quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Phương án trả lương cho người lao động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong thời gian kiểm soát đặc biệt. Trên đây là một số quy định về nội dung phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024
Đề xuất 04 trường hợp đặt ngân hàng vào kiểm soát đặc biệt
Ngày 28/02/2023 vừa qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) tải về trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, có nhiều nội dung dự kiến sẽ được triển khai trong thời gian sắp tới, đặc biệt là vấn đề kiểm soát đặc biệt khi dự thảo đã đề xuất 04 trường hợp sau đây ngân hàng sẽ bị kiểm soát đặc biệt: Trường hợp đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt Tổ chức tín dụng được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một trong các trường hợp sau đây: (1) Mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của NHNN. (2) Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (3) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 128 Luật này trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục; (4) Xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả, nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp quyết định không đặt vào kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 144 Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi), Ngân hàng Nhà nước quyết định áp dụng biện pháp can thiệp sớm. Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt Tổ chức tín dụng thuộc trường hợp (1) thì NHNN sẽ xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng này vào kiểm soát đặc biệt và thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng đó. Ngân hàng Nhà nước quy định các nội dung sau đây: - Hình thức kiểm soát đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt, công bố thông tin về việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng. - Thành phần, số lượng, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Trách nhiệm của các cơ quan liên quan. - Các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết để phục vụ hoạt động kiểm soát đặc biệt và xây dựng phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng kiểm soát đặc biệt. Kể từ ngày NHNN đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, dư nợ gốc, lãi của khoản cho vay tái cấp vốn của NHNN đối với tổ chức tín dụng đó, khoản cho vay quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Hợp tác xã được chuyển thành dư nợ gốc, lãi của khoản cho vay đặc biệt. Điều kiện để chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khắc phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt và tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 128 của Luật này. - Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được sáp nhập, hợp nhất vào tổ chức tín dụng khác hoặc bị giải thể. - Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để tiến hành thủ tục phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Thẩm quyền xử lý các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt * Chính phủ có thẩm quyền sau đây: - Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án giải thể, chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Quyết định áp dụng biện pháp đặc biệt nhằm bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, trật tự, an toàn xã hội khi xử lý tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. * Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau đây: - Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt. - Phê duyệt phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt. - Quyết định việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất 0% đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. * Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền sau đây: - Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô. - Phê duyệt phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, trừ trường hợp quyết định việc cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 147 Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi). - Quyết định việc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ. Chi tiết Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) tải về
Ngân hàng sẽ bị kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào?
Trong thời gian qua, cụm từ “kiểm soát đặc biệt” gần như ngập tràn trên các trang báo và được cộng đồng mạng nhắc đến nhiều. Điều này xảy ra là bởi vì ngân hàng SCB đã bị Nhà nước đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, qua đó giảm các rủi ro có thể dẫn đến phá sản. Kiểm soát đặc biệt là một trong những biện pháp quản lý nhà nước đối với ngân hàng. Vậy, trong trường hợp nào thì tổ chức tín dụng hay cụ thể hơn là các ngân hàng thương mại sẽ bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. 1. Tình trạng kiểm soát đặc biệt là gì? Khi một ngân hàng không còn kiểm soát được khả năng tài chính của mình và chi trả cho khách hàng thì sẽ gây ảnh hưởng đến nền kinh tế thị trường. Qua đó, bắt buộc phải có sự quản lý của Nhà nước nhằm ổn định ngân hàng bằng biện pháp kiểm soát đặc biệt. Theo khoản 1 Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 giải thích kiểm soát đặc biệt như sau: Là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán. Mất khả năng chi trả và khả năng thanh toán là một trong những nguy cơ cực kỳ lớn có thể dẫn đến tình trạng vỡ nợ và phá sản cho một ngân hàng, điều này sẽ kéo theo rất nhiều hệ lụy. Vì vậy, phải có sự kiểm soát trực tiếp của NHNN. 2. 04 trường hợp đặt ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt Một ngân hàng thương mại sẽ được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi rơi vào một trong các trường hợp được quy định tại Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi bởi Luật Các tổ chức tín dụng 2017) bao gồm: (1) Mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của NHNN. (2) Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất. (3) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục. (4) Xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của NHNN. Lưu ý: Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả, nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo NHNN về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với NHNN. 3. Quyết định đặt ngân hàng vào kiểm soát đặc biệt Cụ thể, Điều 145a Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi bởi Luật Các tổ chức tín dụng 2017) quy định NHNN quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt: (1) Thành lập Ban kiểm soát đặc biệt. NHNN xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng có nguy cơ hoặc mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán vào kiểm soát đặc biệt và thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng đó. Có thể thấy đối với tình trạng của ngân hàng SCB, thì NHNN đã cử người của các tổ chức tín dụng khác là các nhân sự cấp cao có chuyên môn trong lĩnh vực ngân hàng quản lý và kiểm soát hệ thống ngân hàng này nhằm ổn định lại cơ cấu và tài chính. (2) NHNN quy định các nội dung sau đây: - Hình thức kiểm soát đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt, công bố thông tin về việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng. - Thành phần, số lượng, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Kể từ ngày NHNN đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, dư nợ gốc, lãi của khoản cho vay tái cấp vốn của NHNN đối với tổ chức tín dụng đó được chuyển thành dư nợ cho vay đặc biệt. 4. Khi nào ngân hàng chấm dứt kiểm soát đặc biệt? NHNN xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 145b Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi bởi Luật Các tổ chức tín dụng 2017) khi: Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khắc phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt và tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn. Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được sáp nhập, hợp nhất vào tổ chức tín dụng khác hoặc bị giải thể. Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để tiến hành thủ tục phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Như vậy, nếu một ngân hàng thương mại mà rơi vào một trong bốn trường hợp như mất khả năng chi trả, thanh toán hay số vốn điều lệ thấp hơn 50% số lỗ hoặc không duy trì được tỷ lệ an toàn và liên tục là ngân hàng bị xếp hạng yếu kém trong 02 sẽ được NHNN đặt vào kiểm soát đặc biệt.
Kiểm soát đặc biệt đối với Tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng (TCTD) có tầm ảnh hưởng lớn nên nền kinh tế và tiền tệ quốc gia, bởi vậy nó chịu sự điều chỉnh gay gắt hơn những doanh nghiệp thông thường. Những hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của một tổ chức tín dụng luôn có sự theo dõi và can thiệp của cơ quan chức năng. Điển hình là tình trạng TCTD phải chịu sự kiểm soát đặc biệt. Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán. Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định cụ thể vấn đề này. Kiểm soát đặc biệt được thực hiện qua 2 hình thức: Giám sát đặc biệt và kiểm soát toàn diện . Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là người có thẩm quyền quyết định việc đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thời hạn, gia hạn thời hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt và nội dung giám sát đặc biệt, nội dung kiểm soát toàn diện và quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt… dựa trên kết quả thanh tra, giám sát của các cơ quan giám sát, điều tra có thẩm quyền. Một tổ chức tín dụng khi nhận thấy tình hình tài chính có nguy cơ cần phải thực hiện kiểm soát đặc biệt ( mất khả năng thanh toán) thì phải báo cho Thống đốc ngân hàng hoặc Thanh tra để ra quyết định. Qúa trình xử lý một TCTD bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt như sau: Bước 1: Phát hiện TCTD mất khả năng chi trả và xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt Bước 2: Ra quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt Bước 3: Ban Kiểm soát đặc biệt (BKSĐB) chỉ đạo TCTD thuê hoặc trực tiếp thuê tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá thực trạng tổng thể của TCTD được kiểm soát đặc biệt. Bước 4: Lựa chọn phương án xử lý TCTD theo quyết định của Ngân hàng nhà nước. Bước 5A: Ban Kiểm soát đặc biệt chỉ đạo các TCTD được đặt vào kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án củng cố phục hồi (bao gồm cả phương án tăng vốn, thời hạn thực hiện phương án tăng vốn nếu có) hoặc xây dựng phương án xử lý pháp nhân theo các biện pháp tự nguyện (sáp nhập, hợp nhất, bán, giải thể) Bước 6: NHNN thông qua phương án trên theo đề nghị của Ban Kiểm soát đặc biệt Bước 7: Thực hiện phương án trên. Nếu không thực hiện được sẽ chuyển sang các bước tiếp theo. Bước 8: NHNN trình cấp có thẩm quyền quyết định việc NHNN trực tiếp mua bắt buộc hoặc phá sản đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau: (i) TCTD không có khả năng hoặc không thực hiện việc tăng vốn theo phương án 5A; (ii) Không thực hiện được 5A, 5B trong thời hạn quy định; (iii) Việc mua lại chỉ thực hiện với điều kiện: ảnh hưởng an toàn hệ thống; đánh giá có khả năng phục hồi khi được áp dụng các biện pháp hỗ trợ của NHNN. Bước 9: Thực hiện phương án mua bắt buộc bao gồm các quy định về: Hình thức mua; Nguồn tài chính để mua; Phương thức, quy trình mua; Giá mua; Các biện pháp quản lý, xử lý, hỗ trợ phục hồi TCTD trong giai đoạn NHNN mua TCTD; Phương thức xử lý sau khi phục hồi (thoái vốn, chuyển nhượng, bán ....) hoặc Thực hiện phương án phá sản.
Thông tư 01/2018/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt
Đây là văn bản đầu tiên hướng dẫn Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017, theo đó, Thông tư này quy định các trường hợp cho vay đặc biệt như sau: 1. Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau: a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; b) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô theo phương án phục hồi đã được phê duyệt; c) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương mại theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt; d) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; đ) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực sau chuyển nhượng theo phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt. 2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau: a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; b) Cho vay đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ khi công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt; c) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt. 3. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau: a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; b) Cho vay đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân khi quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt; c) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo phương án phục hồi đã được phê duyệt. 4. Tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau: a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; b) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ phục hồi đối với tổ chức tín dụng theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt. Mời các bạn xem chi tiết Thông tư 01/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ 29/01/2018 và thay thế Thông tư 06/2012/TT-NHNN tại file đính kèm.
Chuyển giao bắt buộc ngân hàng là gì? Khi chuyển giao bắt buộc thì quyền lợi khách hàng thế nào?
Chuyển giao bắt buộc ngân hàng là gì? Khi nào một ngân hàng sẽ bị chuyển giao bắt buộc? Khi ngân hàng bị chuyển giao bắt buộc thì quyền lợi của khách hàng có còn được bảo đảm? Chuyển giao bắt buộc ngân hàng là gì? Theo khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định phương án chuyển giao bắt buộc là phương án chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải chuyển giao toàn bộ cổ phần, phần vốn góp cho bên nhận chuyển giao. Theo khoản 1 Điều 179 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về xây dựng, phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp có văn bản đề nghị của bên nhận chuyển giao bắt buộc như sau: - Việc chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Ngân hàng thương mại có lỗ lũy kế lớn hơn 100% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất; - Có bên đề nghị nhận chuyển giao bắt buộc đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 184 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 trong vòng 60 ngày kể từ ngày ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt nhận được văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 7 Điều 167 hoặc khoản 5 Điều 172 hoặc khoản 6 Điều 178 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Như vậy, chuyển giao bắt buộc là quá trình mà ngân hàng thương mại yếu kém, đang bị kiểm soát đặc biệt được chuyển giao cho ngân hàng khác có nền tảng tài chính ổn định hơn để tái cơ cấu. Khi ngân hàng bị chuyển giao bắt buộc thì quyền lợi khách hàng thế nào? Theo Điều 182 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về biện pháp hỗ trợ đối với ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc như sau: - Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc được áp dụng một hoặc một số biện pháp sau đây: + Bán nợ xấu không có tài sản bảo đảm hoặc nợ xấu có tài sản bảo đảm mà tài sản bảo đảm đang bị kê biên, tài sản bảo đảm không có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ cho tổ chức mua bán, xử lý nợ; + Nhận tiền gửi hoặc vay của bên nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc hoặc theo thỏa thuận; + Mua nợ, trái phiếu doanh nghiệp do bên nhận chuyển giao bắt buộc nắm giữ đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn; bán lại nợ, trái phiếu doanh nghiệp cho bên nhận chuyển giao bắt buộc theo thỏa thuận hoặc trong trường hợp các khoản nợ này bị chuyển thành nợ xấu; + Được bên nhận chuyển giao bắt buộc cử nhân sự tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát; hỗ trợ về công nghệ thông tin và các hoạt động khác theo thỏa thuận; + Miễn tiền lãi vay của khoản vay tái cấp vốn, vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước; + Vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước, tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tín dụng khác theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 192 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; + Biện pháp khác theo thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước. - Các khoản cho vay, bảo lãnh, tiền gửi của bên nhận chuyển giao bắt buộc và các tổ chức tín dụng khác đối với ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc được áp dụng hệ số rủi ro 0% khi tính tỷ lệ an toàn vốn và được phân loại vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn trong thời gian thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 183 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định bên nhận chuyển giao bắt buộc thực hiện các nội dung sau đây: - Thực hiện quyền của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; - Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt. Như vậy, khi một ngân hàng bị chuyển giao bắt buộc thì sẽ có các biện pháp hỗ trợ, trong đó có hỗ trợ về tài chính và cơ chế khác để đảm bảo thực hiện thành công các phương án chuyển giao bắt buộc, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên liên quan, trong đó có người gửi tiền, khách hàng của các ngân hàng và cổ đông của các ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc. Ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc có các quyền và nghĩa vụ gì? Theo khoản 1 Điều 185 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định bên nhận chuyển giao bắt buộc là tổ chức tín dụng có các quyền, nghĩa vụ sau đây: - Sở hữu 100% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc trong trường hợp ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; - Mức góp vốn, mua cổ phần của bên nhận chuyển giao bắt buộc tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc được thực hiện theo tỷ lệ quy định tại phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và được vượt giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 63, khoản 1 Điều 77 và khoản 2 Điều 137 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Không phải hợp nhất báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; - Được loại trừ ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất; - Được loại trừ dư nợ cấp tín dụng đối với ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc khi tính các tỷ lệ, giới hạn quy định tại khoản 4 Điều 135, khoản 1 và khoản 2 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Được hạch toán vào chi phí hoạt động đối với các khoản chi thù lao, lương, thưởng cho người được biệt phái, cử, chỉ định, bổ nhiệm tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; - Phối hợp với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án chuyển giao bắt buộc; tổ chức triển khai, sửa đổi, bổ sung phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt; - Lựa chọn, giới thiệu nhân sự đủ điều kiện tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; - Quản lý, giám sát tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; - Cho vay, gửi tiền tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc hoặc theo thỏa thuận; - Bán, bán có kỳ hạn khoản nợ, trái phiếu doanh nghiệp đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo thỏa thuận; phải mua lại nợ, trái phiếu doanh nghiệp đã bán cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc trong trường hợp các khoản nợ này bị chuyển thành nợ xấu; - Khoản vốn góp vào ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc không phải thực hiện trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư và được loại trừ khi tính giới hạn góp vốn, mua cổ phần của bên nhận chuyển giao bắt buộc; - Được bán, phát hành cổ phần của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc cho nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với phương án chuyển giao bắt buộc; - Vay tái cấp vốn với lãi suất bằng lãi suất bên nhận chuyển giao bắt buộc cho vay, gửi tiền tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; số tiền, thời hạn vay tái cấp vốn không được vượt quá số tiền, thời hạn bên nhận chuyển giao bắt buộc cho vay, gửi tiền tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; - Được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc; - Không bị hạn chế về tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Phát hành trái phiếu dài hạn cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước; - Áp dụng biện pháp khác do Ngân hàng Nhà nước quyết định theo thẩm quyền. Như vậy, ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định trên.
Phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại gồm các nội dung gì?
Nội dung phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại quy định thế nào? Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung gì? Phương án chuyển giao bắt buộc trong hoạt động tín dụng là gì? Phương án chuyển giao bắt buộc là phương án chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải chuyển giao toàn bộ cổ phần, phần vốn góp cho bên nhận chuyển giao (theo khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024). Ngoài ra, theo khoản 29 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì phương án chuyển giao bắt buộc là một trong những phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, cụ thể: Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (sau đây gọi là phương án cơ cấu lại) là một trong các phương án sau đây: - Phương án phục hồi; - Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp; - Phương án chuyển giao bắt buộc; - Phương án giải thể; - Phương án phá sản. Nội dung phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại quy định thế nào? Phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại gồm các nội dung được quy định tại Điều 181 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Thông tin về bên nhận chuyển giao bắt buộc; - Phương án tăng vốn điều lệ và thời hạn thực hiện; - Phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với thực trạng của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt trong từng giai đoạn; - Phương án về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành; - Phương án xử lý tồn tại, yếu kém, nợ xấu, tài sản bảo đảm; - Phương án xử lý tiền gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi và tiền vay của tổ chức tín dụng khác; phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 162 của Luật này; - Phương án xử lý cổ phần, phần vốn góp của bên nhận chuyển giao bắt buộc tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc vượt giới hạn theo quy định tại Điều 186 của Luật này; - Biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều 182 của Luật này; - Lộ trình tuân thủ quy định tại các điều 136, 137, 138 và khoản 3 Điều 144 của Luật này; - Lộ trình, thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc. Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung nào? Theo Điều 183 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì Ngân hàng Nhà nước quyết định chuyển giao bắt buộc và phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc. Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước quyết định chuyển giao bắt buộc, toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc chấm dứt. Cũng theo quy định này, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung được quy định tại Điều 183 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể gồm: - Thực hiện các thủ tục thay đổi Giấy phép; - Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt. Lưu ý: Trường hợp hết thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản theo quy định của Luật này. Tóm lại, phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại gồm 10 nội dung nêu trên.
Thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt
Kiểm soát đặc biệt là việc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. 1. Thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt Căn cứ Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Thành phần, cơ cấu của Ban kiểm soát đặc biệt được tổ chức theo một trong hai mô hình sau đây: + Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác; + Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt, Phó trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác. - Thành viên của Ban kiểm soát đặc biệt thuộc các đối tượng sau đây: + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này), bên nhận chuyển giao bắt buộc (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng thương mại đã có phương án chuyển giao bắt buộc được cấp có thẩm quyền phê duyệt), tổ chức tín dụng khác tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cử, trưng tập hoặc được cơ quan, tổ chức có liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng cử theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước; + Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin được Ngân hàng Nhà nước mời, trưng tập. - Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này là một trong các đối tượng sau đây: + Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chức danh tương đương trở lên của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; + Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chức danh tương đương trở lên của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của các Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; + Giám đốc, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; + Chánh Thanh tra, giám sát, Phó Chánh Thanh tra, giám sát hoặc chức danh tương đương của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. - Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này là một trong các đối tượng sau đây: + Giám đốc, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; + Chánh Thanh tra, giám sát, Phó Chánh Thanh tra, giám sát hoặc chức danh tương đương của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nếu có) nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính. - Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt không phải là người có liên quan quy định tại điểm d khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), cá nhân là cổ đông lớn, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt: + Ban kiểm soát đặc biệt làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ trách nhiệm cá nhân, phù hợp với nội dung, tính chất từng công việc xử lý; + Tần suất họp, cơ chế trao đổi thông tin, ra quyết định, tổng hợp ý kiến của các thành viên do Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt quyết định phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này), Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) quyết định cụ thể thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt Căn cứ Điều 11 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 164 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thông qua một hoặc một số công việc kiểm soát hoạt động sau đây: + Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, hồ sơ liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm các thông tin, tài liệu, hồ sơ sau đây: (i) Thực trạng về tổ chức, nhân sự, quản trị, điều hành, hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống kiểm soát nội bộ; (ii) Thực trạng hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác, bao gồm cả lãi, lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng; khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ khi đến hạn; (iii) Thực trạng về tài sản, tài sản bảo đảm, trong đó báo cáo cụ thể tình hình nợ xấu, nợ phải thu khó đòi, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chưa xử lý được, lãi phải thu phải thoái theo quy định của pháp luật nhưng chưa thoái; (iv) Danh sách khách hàng (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) nhận cấp tín dụng; danh sách tổ chức, cá nhân gửi tiền; danh sách chủ nợ khác; (v) Các thông tin khác phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt. + Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt kiểm kê các khoản mục tiền và tương đương tiền hiện có trên toàn hệ thống theo nguyên tắc thực hiện kiểm tra, giám sát chéo và báo cáo kết quả thực hiện trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê; + Tổ chức việc giám sát quá trình kiểm kê quy định tại điểm b khoản này phù hợp với thực trạng, quy mô hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Trong giai đoạn chưa có phương án cơ cấu lại hoặc phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở các thông tin, tài liệu, hồ sơ do tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cung cấp quy định tại điểm a, b khoản này hoặc thông tin từ báo cáo kiểm toán độc lập, kết luận thanh tra và các nguồn thông tin khác, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt để chủ động thực hiện hoặc báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) áp dụng biện pháp xử lý phù hợp với thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Chấp thuận trước khi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện một số giao dịch, hoạt động theo quy định tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, văn bản khác của Ngân hàng Nhà nước; + Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt báo cáo kết quả hoạt động theo nội dung, tần suất phù hợp với thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Quyết định việc tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và có ý kiến đối với các nội dung tại cuộc họp liên quan đến quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt; + Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc cất giấu, tẩu tán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng tài sản và các hành vi khác có thể gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Định kỳ theo quy định tại Quyết định kiểm soát đặc biệt hoặc khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) tình hình quản trị, điều hành, hoạt động, kinh doanh, đầu tư, tài chính, thanh khoản, các vấn đề khác (nếu có) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý (nếu có); kết quả, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý (nếu có); + Báo cáo kịp thời với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) những diễn biến bất thường trong hoạt động, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý; + Thông báo kịp thời cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt các thông tin, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền liên quan đến hoạt động, phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Các công việc khác theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hoặc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giao. - Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này tham mưu, đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) các nội dung sau đây: + Trình Chính phủ quyết định áp dụng biện pháp đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; + Thực hiện quy định tại điểm b, c và d khoản 2 Điều 163, khoản 4 và khoản 5 Điều 166 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. - Ban kiểm soát đặc biệt của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt tham mưu, đề xuất Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3, trừ điểm a, c và d khoản 1 Điều 3 Thông tư này và trừ việc tham mưu, đề xuất hình thức kiểm soát đặc biệt để ban hành quyết định đặt quỹ tín dụng nhân dân vào kiểm soát đặc biệt. Như vậy, thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-NHNN. Ban kiểm soát đặc biệt có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Thông tư 39/2024/TT-NHNN.
Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng qua hình thức nào?
Thông tư 39/2024/TT-NHNN được Ngân hàng nhà nước ban hành có hiệu lực ngày 01/7/2024 quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Trong đó có đề cập đến các hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, hãy cùng làm rõ hơn theo bài viết dưới đây. Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng qua hình thức nào? Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng thông qua một hoặc một số hình thức sau đây: - Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước; - Đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (nếu có); - Đăng trên báo Trung ương hoặc địa phương nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính ít nhất 03 số liên tiếp; - Họp báo; - Công bố tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Đại hội thành viên của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Như vậy việc công bố thông tin kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước thực hiện công bố qua một trong các hình thức nêu trên. Bên cạnh đó thẩm quyền quyết định về nội dung hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt được quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 39/2024/TT-NHNN như sau: - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt và thời điểm công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (trừ quỹ tín dụng nhân dân). - Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt và thời điểm công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt. Quyết định kiểm soát đặc biệt có những nội dung gì? Căn cứ Điều 5 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định quyết định kiểm soát đặc biệt bao gồm các nội dung sau đây: - Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Lý do đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt. - Thời hạn kiểm soát đặc biệt. - Hình thức kiểm soát đặc biệt, nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Họ, tên, chức danh từng thành viên Ban kiểm soát đặc biệt, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt, Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác của Ban kiểm soát đặc biệt. - Việc sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả con dấu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. - Việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt; việc chuyển khoản vay của quỹ tín dụng nhân dân tại ngân hàng hợp tác xã thành khoản vay đặc biệt. - Nội dung khác. Tổ chức tín dụng bị áp dụng kiểm soát đặc biệt khi nào? Căn cứ khoản 1 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt quy định Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có phương án khắc phục gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc không điều chỉnh phương án khắc phục theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước; - Trong thời hạn thực hiện phương án khắc phục, tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có khả năng thực hiện phương án khắc phục; - Hết thời hạn thực hiện phương án khắc phục mà tổ chức tín dụng không khắc phục được tình trạng dẫn đến thực hiện can thiệp sớm; - Bị rút tiền hàng loạt và có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng; - Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng thấp hơn 04% trong thời gian 06 tháng liên tục; - Tổ chức tín dụng bị giải thể không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ trong quá trình thanh lý tài sản. Theo đó nếu tổ chức tín dụng thuộc một trong các trường hợp trên sẽ thuộc diện bị áp dụng kiểm soát đặc biệt. Xem thêm thông tin chi tiết tại Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
4 chính sách mới về Tiền tệ - Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 7
Tháng 7 tới đây sẽ có rất nhiều chính sách mới sẽ chính thức có hiệu lực. Riêng lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng có thể kể đến Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Nghị định 52/2024/NĐ-CP, Thông tư 02/2024/TT-NHNN và Thông tư 03/2024/TT-NHNN. 4 chính sách mới về Tiền tệ - Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 7 1) Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2024 Ngày 18/01/2024 Quốc hội đã ban hành Luật Các tổ chức tín dụng 2024, thay thế Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định về các vấn đề như: - Việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức tín dụng; - Việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, giải thể, chấm dứt hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Việc thành lập, hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; - Việc xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ. Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định riêng về các biện pháp can thiệp sớm các tổ chức tín dụng yếu kém tại Chương IX gồm 06 Điều từ Điều 156 - 161. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định thực hiện can thiệp sớm khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc một hoặc một số trường hợp sau đây: - Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn hơn 15% giá trị của vốn điều lệ, vốn được cấp và quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định; - Xếp hạng dưới mức trung bình theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; - Vi phạm tỷ lệ khả năng chi trả trong thời gian 30 ngày liên tục; - Vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong thời gian 06 tháng liên tục; - Bị rút tiền hàng loạt và có báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước. Xem toàn văn Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. 2) Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt. Ngày 15/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2024/NĐ-CP, thay thế Nghị định 101/2012/NĐ-CP quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: - Mở và sử dụng tài khoản thanh toán; - Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; - Dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán. Theo Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong thanh toán không dùng tiền mặt từ 01/7/2024, đơn cử như: - Thực hiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Tẩy xóa, thay đổi nội dung, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, làm giả Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. - Hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Chủ tài khoản thanh toán có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cung cấp thông tin hoặc cam kết không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật về giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;… Xem toàn văn Nghị định 52/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. 3) Thông tư 02/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-NHNN Ngày 15/5/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 02/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động môi giới tiền tệ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, các nội dung sửa đổi như sau: - Sửa đổi các khái niệm: + Khách hàng môi giới tiền tệ (sau đây gọi là khách hàng) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng. + Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.” - Ngoài ra, Thông tư 02/2024/TT-NHNN cũng quy định lại về phạm vi môi giới tiền tệ và phương thức môi giới tiền tệ: + Về phạm vi: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung ứng dịch vụ môi giới tiền tệ cho khách hàng để thực hiện các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác được quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. + Về phương thức: Bên môi giới có thể thực hiện hoạt động môi giới tiền tệ với khách hàng thông qua giao dịch trực tiếp hoặc thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. - Đồng thời, bãi bỏ các quy định: + Bãi bỏ khái niệm tổ chức tài chính khác là tổ chức tài chính được xác định theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền. + Bãi bỏ một trong các nguyên tắc môi giới tiền tệ: Có ít nhất một bên khách hàng được môi giới tiền tệ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Xem toàn văn Thông tư 02/2024/TT-NHNN chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024 4) Thông tư 03/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2013/TT-NHNN Ngày 16/5/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 03/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2013/TT-NHNN quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Trong đó, Thông tư 03/2024/TT-NHNN đã sửa đổi, bổ sung các điều kiện các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị thị trường so với quy định hiện hành như sau: - Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 19/2013/TT-NHNN về điều kiện các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt. - Được Công ty Quản lý tài sản đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ. - Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ. - Trường hợp chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường thì trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó còn phải đáp ứng điều kiện chưa đến hạn thanh toán và đang không bị phong tỏa tại Ngân hàng Nhà nước. Xem toàn văn Thông tư 03/2024/TT-NHNN chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Như vậy, kể từ ngày 1/7/2024 sẽ có nhiều chính sách mới trong lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng sẽ có hiệu lực. Người đọc có thể tham khảo để cập nhật thêm cho mình những kiến thức mới về pháp luật.
Thứ tự phân chia tài sản khi ngân hàng phá sản? Người gửi tiền xếp thứ mấy?
Nhiều câu hỏi đặt ra về việc ngân hàng có phá sản không, thực tế đây là một điều hiếm khi xảy ra nhưng vẫn có khả năng. Vậy thứ tự phân chia tài sản khi ngân hàng phá sản thế nào? Thứ tự phân chia tài sản khi ngân hàng phá sản? Người gửi tiền xếp thứ mấy? Theo Điều 101 Luật Phá sản 2014 quy định thứ tự phân chia tài sản khi ngân hàng phá sản như sau: - Việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự như sau: + Chi phí phá sản; + Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; + Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; + Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. - Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ khoản nợ quy định trên Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về: + Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; + Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; + Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần. -Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. Như vậy, khi ngân hàng phá sản thì người gửi tiền sẽ được ưu tiên thứ ba, sau khi tài sản đã dùng để thanh toán chi phí phá sản và các nghĩa vụ đối với người lao động. Khi nào ngân hàng phá sản? Theo Điều 155 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) có nêu về việc phá sản ngân hàng như sau: - Sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn lâm vào tình trạng phá sản, thì tổ chức tín dụng đó phải làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản. - Khi nhận được yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng theo quy định, Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản và áp dụng ngay thủ tục thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về phá sản. - Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, Luật Các tổ chức tín dụng 2010 sẽ được thay thế bởi Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, Điều 188 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định ngân hàng sẽ phá sản khi: Phương án phá sản của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không có phương án cơ cấu lại trong thời hạn quy định và không đủ điều kiện chuyển giao bắt buộc theo quy định, không đủ điều kiện giải thể theo quy định; - Ngân hàng thương mại thuộc trường hợp: + Trường hợp phương án chuyển giao bắt buộc không được phê duyệt và không thuộc trường hợp được chỉ định bên nhận chuyển giao bắt buộc theo quy định, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản. + Trường hợp không chỉ định được bên nhận chuyển giao bắt buộc hoặc phương án chuyển giao bắt buộc không được phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản. + Trường hợp hết thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản. - Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng bị giải thể, nếu phát hiện tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ, Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt thanh lý tài sản và thực hiện phương án phá sản; - Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đề xuất phương án phá sản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt. Như vậy, theo cả quy định hiện hành và quy định mới, việc một ngân hàng phá sản chỉ diễn ra khi đã áp dụng phương pháp kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước. Về các trường hợp cụ thể sẽ được thực hiện theo quy định trên. Khi nào ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt? Theo Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định ngân hàng bị áp dụng kiểm soát đặc biệt khi: - Có nguy cơ mất khả năng chi trả; - Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán; - Khi số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất; - Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; - Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong thời hạn 06 tháng liên tục. Theo Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định ngân hàng bị áp dụng kiểm soát đặc biệt khi: - Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có phương án khắc phục gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc không điều chỉnh phương án khắc phục theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước; - Trong thời hạn thực hiện phương án khắc phục, tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có khả năng thực hiện phương án khắc phục; - Hết thời hạn thực hiện phương án khắc phục mà tổ chức tín dụng không khắc phục được tình trạng dẫn đến thực hiện can thiệp sớm; - Bị rút tiền hàng loạt và có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng; - Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng thấp hơn 04% trong thời gian 06 tháng liên tục; - Tổ chức tín dụng bị giải thể không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ trong quá trình thanh lý tài sản. Như vậy, quy định mới đã thay đổi, bổ sung các trường hợp mà một ngân hàng sẽ được đưa vào diện kiểm soát đặc biệt. Trong đó, nổi bật là trường hợp ngân hàng bị rút tiền hàng loạt và có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng sau những sự kiện xảy ra gần đây. Xem thêm: Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Đề xuất 02 hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang lấy ý kiến của nhân dân đối với Dự thảo Thông tư quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Theo đó, Dự thảo Thông tư quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bao gồm các quy định như quy định về hình thức kiểm soát đặc biệt; thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt; công bố thông tin về kiểm soát đặc biệt; thành phần, số lượng, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt;... Xem Dự thảo Thông tư quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/duthaokiemsoatdacbiet.docx Hình thức kiểm soát đặc biệt Theo Điều 4 Dự thảo Thông tư quy định, căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định: - Đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện; - Nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và nội dung quy định tại khoản 1 Điều 12 Dự thảo Thông tư. Theo đó, giám sát đặc biệt là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp từ xa, kiểm tra tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Kiểm soát toàn diện là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động hằng ngày của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt Căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: - Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Dự thảo Thông tư - Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Dự thảo Thông tư Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại điểm a khoản này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 3 Dự thảo Thông tư. Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt Thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được công bố bao gồm một hoặc một số thông tin sau đây: tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; hình thức kiểm soát đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt và một số thông tin khác. Hình thức công bố: - Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước; - Đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (nếu có); - Đăng trên báo Trung ương hoặc địa phương nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính ít nhất 03 số liên tiếp; - Họp báo; - Công bố tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Đại hội thành viên của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Theo đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định cụ thể phạm vi, nội dung được công bố đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Dự thảo Thông tư. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sẽ quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, hình thức công bố thông tin đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Dự thảo Thông tư. Xem Dự thảo Thông tư quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/duthaokiemsoatdacbiet.docx
Nội dung phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn đến nguy cơ mất an toàn hoạt động. 1. Xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi Căn cứ Điều 169 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi như sau: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 7 Điều 167 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoàn thành việc xây dựng phương án phục hồi gửi Ban kiểm soát đặc biệt. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án phục hồi của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tính khả thi của phương án phục hồi. Đối với phương án phục hồi quỹ tín dụng nhân dân, Ban kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức bảo hiểm tiền gửi, ngân hàng hợp tác xã đánh giá tính khả thi của phương án phục hồi. - Ngân hàng Nhà nước xem xét, phê duyệt phương án phục hồi trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 169 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hoặc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho vay đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều 169 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Trường hợp không phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt. - Trường hợp phương án phục hồi đề xuất biện pháp cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm, Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc cho vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm trước khi phê duyệt phương án phục hồi. 2. Nội dung phương án phục hồi Căn cứ Điều 170 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định nội dung phương án phục hồi như sau: - Phương án phục hồi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: + Phương án tăng vốn điều lệ và thời hạn thực hiện phương án tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây: giá trị thực của vốn điều lệ thấp hơn vốn pháp định; tỷ lệ an toàn vốn dưới mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng; + Phương án hoạt động kinh doanh trong giai đoạn phục hồi; + Phương án cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành; + Phương án xử lý tồn tại, yếu kém về tài chính, nợ xấu, tài sản bảo đảm và các biện pháp khắc phục các vi phạm pháp luật; + Phương án chi trả theo lộ trình đối với tiền gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi, tiền vay của tổ chức tín dụng khác; phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt - Trường hợp có tổ chức tín dụng hỗ trợ, ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức tín dụng hỗ trợ bổ sung vào phương án phục hồi các nội dung sau đây: + Phương án hỗ trợ của tổ chức tín dụng hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; phương án hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ; + Phương án trả thù lao, lương, thưởng và các chế độ khác cho người được biệt phái tham gia hỗ trợ quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Phương án trả lương cho người lao động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong thời gian kiểm soát đặc biệt. Trên đây là một số quy định về nội dung phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024
Đề xuất 04 trường hợp đặt ngân hàng vào kiểm soát đặc biệt
Ngày 28/02/2023 vừa qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) tải về trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, có nhiều nội dung dự kiến sẽ được triển khai trong thời gian sắp tới, đặc biệt là vấn đề kiểm soát đặc biệt khi dự thảo đã đề xuất 04 trường hợp sau đây ngân hàng sẽ bị kiểm soát đặc biệt: Trường hợp đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt Tổ chức tín dụng được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một trong các trường hợp sau đây: (1) Mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của NHNN. (2) Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (3) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 128 Luật này trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục; (4) Xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả, nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp quyết định không đặt vào kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 144 Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi), Ngân hàng Nhà nước quyết định áp dụng biện pháp can thiệp sớm. Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt Tổ chức tín dụng thuộc trường hợp (1) thì NHNN sẽ xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng này vào kiểm soát đặc biệt và thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng đó. Ngân hàng Nhà nước quy định các nội dung sau đây: - Hình thức kiểm soát đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt, công bố thông tin về việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng. - Thành phần, số lượng, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Trách nhiệm của các cơ quan liên quan. - Các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết để phục vụ hoạt động kiểm soát đặc biệt và xây dựng phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng kiểm soát đặc biệt. Kể từ ngày NHNN đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, dư nợ gốc, lãi của khoản cho vay tái cấp vốn của NHNN đối với tổ chức tín dụng đó, khoản cho vay quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Hợp tác xã được chuyển thành dư nợ gốc, lãi của khoản cho vay đặc biệt. Điều kiện để chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khắc phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt và tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 128 của Luật này. - Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được sáp nhập, hợp nhất vào tổ chức tín dụng khác hoặc bị giải thể. - Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để tiến hành thủ tục phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Thẩm quyền xử lý các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt * Chính phủ có thẩm quyền sau đây: - Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án giải thể, chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Quyết định áp dụng biện pháp đặc biệt nhằm bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, trật tự, an toàn xã hội khi xử lý tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. * Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau đây: - Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt. - Phê duyệt phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt. - Quyết định việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất 0% đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. * Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền sau đây: - Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô. - Phê duyệt phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, trừ trường hợp quyết định việc cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 147 Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi). - Quyết định việc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ. Chi tiết Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) tải về
Ngân hàng sẽ bị kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào?
Trong thời gian qua, cụm từ “kiểm soát đặc biệt” gần như ngập tràn trên các trang báo và được cộng đồng mạng nhắc đến nhiều. Điều này xảy ra là bởi vì ngân hàng SCB đã bị Nhà nước đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, qua đó giảm các rủi ro có thể dẫn đến phá sản. Kiểm soát đặc biệt là một trong những biện pháp quản lý nhà nước đối với ngân hàng. Vậy, trong trường hợp nào thì tổ chức tín dụng hay cụ thể hơn là các ngân hàng thương mại sẽ bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. 1. Tình trạng kiểm soát đặc biệt là gì? Khi một ngân hàng không còn kiểm soát được khả năng tài chính của mình và chi trả cho khách hàng thì sẽ gây ảnh hưởng đến nền kinh tế thị trường. Qua đó, bắt buộc phải có sự quản lý của Nhà nước nhằm ổn định ngân hàng bằng biện pháp kiểm soát đặc biệt. Theo khoản 1 Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 giải thích kiểm soát đặc biệt như sau: Là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán. Mất khả năng chi trả và khả năng thanh toán là một trong những nguy cơ cực kỳ lớn có thể dẫn đến tình trạng vỡ nợ và phá sản cho một ngân hàng, điều này sẽ kéo theo rất nhiều hệ lụy. Vì vậy, phải có sự kiểm soát trực tiếp của NHNN. 2. 04 trường hợp đặt ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt Một ngân hàng thương mại sẽ được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi rơi vào một trong các trường hợp được quy định tại Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi bởi Luật Các tổ chức tín dụng 2017) bao gồm: (1) Mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của NHNN. (2) Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất. (3) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục. (4) Xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của NHNN. Lưu ý: Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả, nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo NHNN về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với NHNN. 3. Quyết định đặt ngân hàng vào kiểm soát đặc biệt Cụ thể, Điều 145a Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi bởi Luật Các tổ chức tín dụng 2017) quy định NHNN quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt: (1) Thành lập Ban kiểm soát đặc biệt. NHNN xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng có nguy cơ hoặc mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán vào kiểm soát đặc biệt và thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng đó. Có thể thấy đối với tình trạng của ngân hàng SCB, thì NHNN đã cử người của các tổ chức tín dụng khác là các nhân sự cấp cao có chuyên môn trong lĩnh vực ngân hàng quản lý và kiểm soát hệ thống ngân hàng này nhằm ổn định lại cơ cấu và tài chính. (2) NHNN quy định các nội dung sau đây: - Hình thức kiểm soát đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt, công bố thông tin về việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng. - Thành phần, số lượng, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Kể từ ngày NHNN đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, dư nợ gốc, lãi của khoản cho vay tái cấp vốn của NHNN đối với tổ chức tín dụng đó được chuyển thành dư nợ cho vay đặc biệt. 4. Khi nào ngân hàng chấm dứt kiểm soát đặc biệt? NHNN xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 145b Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi bởi Luật Các tổ chức tín dụng 2017) khi: Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khắc phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt và tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn. Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được sáp nhập, hợp nhất vào tổ chức tín dụng khác hoặc bị giải thể. Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để tiến hành thủ tục phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Như vậy, nếu một ngân hàng thương mại mà rơi vào một trong bốn trường hợp như mất khả năng chi trả, thanh toán hay số vốn điều lệ thấp hơn 50% số lỗ hoặc không duy trì được tỷ lệ an toàn và liên tục là ngân hàng bị xếp hạng yếu kém trong 02 sẽ được NHNN đặt vào kiểm soát đặc biệt.
Kiểm soát đặc biệt đối với Tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng (TCTD) có tầm ảnh hưởng lớn nên nền kinh tế và tiền tệ quốc gia, bởi vậy nó chịu sự điều chỉnh gay gắt hơn những doanh nghiệp thông thường. Những hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của một tổ chức tín dụng luôn có sự theo dõi và can thiệp của cơ quan chức năng. Điển hình là tình trạng TCTD phải chịu sự kiểm soát đặc biệt. Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán. Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định cụ thể vấn đề này. Kiểm soát đặc biệt được thực hiện qua 2 hình thức: Giám sát đặc biệt và kiểm soát toàn diện . Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là người có thẩm quyền quyết định việc đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thời hạn, gia hạn thời hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt và nội dung giám sát đặc biệt, nội dung kiểm soát toàn diện và quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt… dựa trên kết quả thanh tra, giám sát của các cơ quan giám sát, điều tra có thẩm quyền. Một tổ chức tín dụng khi nhận thấy tình hình tài chính có nguy cơ cần phải thực hiện kiểm soát đặc biệt ( mất khả năng thanh toán) thì phải báo cho Thống đốc ngân hàng hoặc Thanh tra để ra quyết định. Qúa trình xử lý một TCTD bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt như sau: Bước 1: Phát hiện TCTD mất khả năng chi trả và xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt Bước 2: Ra quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt Bước 3: Ban Kiểm soát đặc biệt (BKSĐB) chỉ đạo TCTD thuê hoặc trực tiếp thuê tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá thực trạng tổng thể của TCTD được kiểm soát đặc biệt. Bước 4: Lựa chọn phương án xử lý TCTD theo quyết định của Ngân hàng nhà nước. Bước 5A: Ban Kiểm soát đặc biệt chỉ đạo các TCTD được đặt vào kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án củng cố phục hồi (bao gồm cả phương án tăng vốn, thời hạn thực hiện phương án tăng vốn nếu có) hoặc xây dựng phương án xử lý pháp nhân theo các biện pháp tự nguyện (sáp nhập, hợp nhất, bán, giải thể) Bước 6: NHNN thông qua phương án trên theo đề nghị của Ban Kiểm soát đặc biệt Bước 7: Thực hiện phương án trên. Nếu không thực hiện được sẽ chuyển sang các bước tiếp theo. Bước 8: NHNN trình cấp có thẩm quyền quyết định việc NHNN trực tiếp mua bắt buộc hoặc phá sản đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau: (i) TCTD không có khả năng hoặc không thực hiện việc tăng vốn theo phương án 5A; (ii) Không thực hiện được 5A, 5B trong thời hạn quy định; (iii) Việc mua lại chỉ thực hiện với điều kiện: ảnh hưởng an toàn hệ thống; đánh giá có khả năng phục hồi khi được áp dụng các biện pháp hỗ trợ của NHNN. Bước 9: Thực hiện phương án mua bắt buộc bao gồm các quy định về: Hình thức mua; Nguồn tài chính để mua; Phương thức, quy trình mua; Giá mua; Các biện pháp quản lý, xử lý, hỗ trợ phục hồi TCTD trong giai đoạn NHNN mua TCTD; Phương thức xử lý sau khi phục hồi (thoái vốn, chuyển nhượng, bán ....) hoặc Thực hiện phương án phá sản.
Thông tư 01/2018/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt
Đây là văn bản đầu tiên hướng dẫn Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017, theo đó, Thông tư này quy định các trường hợp cho vay đặc biệt như sau: 1. Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau: a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; b) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô theo phương án phục hồi đã được phê duyệt; c) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương mại theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt; d) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; đ) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực sau chuyển nhượng theo phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt. 2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau: a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; b) Cho vay đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ khi công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt; c) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt. 3. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau: a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; b) Cho vay đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân khi quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt; c) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo phương án phục hồi đã được phê duyệt. 4. Tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau: a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; b) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ phục hồi đối với tổ chức tín dụng theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt. Mời các bạn xem chi tiết Thông tư 01/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ 29/01/2018 và thay thế Thông tư 06/2012/TT-NHNN tại file đính kèm.