CSGT yêu cầu dừng xe thì cần xuất trình những loại giấy tờ gì?
Kiểm tra giấy tờ giấy phép đủ điều kiện tham gia giao thông đã là một thủ tục bắt buộc từ lâu mỗi khi công dân tham gia giao thông mà có lệnh từ các chiến sĩ CSGT. Vậy, khi được lệnh xuất trình thì công dân cần mang theo những giấy tờ gì để kiểm tra? 1. Các loại giấy tờ chứng minh đủ điều kiện tham gia giao thông Cụ thể, tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông là một phần trong nội dung kiểm soát, gồm: - Giấy phép lái xe. - Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng (là giấy chứng nhận cấp cho người điều khiển xe máy chuyên dùng. Trong đó, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ bao gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp di chuyển trên đường bộ). - Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe). - Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định). - Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ). Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ. Lưu ý: Một số loại giấy tờ nêu trên không bắt buộc phải có mà phải phù hợp với từng loại xe và đối tượng tham gia giao thông khác nhau. 2. CSGT kiểm soát những gì ngoài giấy tờ xe của người điều khiển giao thông? Bên cạnh việc kiểm soát các giấy tờ của người điều khiển và phương tiện giao thông thì lực lượng CSGT còn có thể thực hiện kiểm soát các hoạt động sau: - Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông: Thực hiện kiểm soát theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, gồm các nội dung: Hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số phía trước, phía sau và hai bên thành phương tiện giao thông; điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng theo quy định; - Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn vận tải đường bộ: Kiểm soát tính hợp pháp của hàng hóa, chủng loại, khối lượng, số lượng, quy cách, kích thước; đồ vật; số người thực tế chở so với quy định được phép chở và các biện pháp bảo đảm an toàn trong vận tải đường bộ; - Kiểm soát nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật. 3. Không có hoặc không mang GPLX bị phạt bao nhiêu? 3.1 Mức phạt đối với xe ô tô - Trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 12 triệu đồng khi điều khiển xe ô tô. Theo điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng - 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô. Theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). 3.2 Đối với xe mô tô, xe gắn máy - Trường hợp không có giấy phép lái xe: + Phạt tiền từ 01 triệu đồng - 02 triệu đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3. Theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). + Phạt tiền từ 04 triệu đồng - 05 triệu đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên. Theo điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng - 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy. Theo điểm c khoản 2 Điều 21 (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Như vậy, người tham gia giao thông cần phải đảm bảo mang theo đầy đủ các loại giấy tờ chứng minh đủ điều kiện tham gia giao thông và phương tiện giao thông. Trường hợp để quên hoặc không có thì có thể bị xử phạt hành chính và tịch thu phương tiện vi phạm).
Lý giải Thông tư 32/2023/TT-BCA không quy định CSGT nói lời chào, cảm ơn lái xe
Thông tư 32/2023/TT-BCA được ban hành từ đầu tháng 08 vừa rồi quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông (CSGT) có hiệu lực từ 15/9/2023. Cụ thể, một trong những nội dung khác biệt của Thông tư 32/2023/TT-BCA so với Thông tư 65/2020/TT-BCA trước đó, là quy định về điều lệnh của cán bộ CSGT khi tiếp xúc với lái xe trong quá trình kiểm soát phương tiện. 1. Không quy định CSGT chào bằng lời nói khi kiểm soát phương tiện Theo Điều 18 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định khi phương tiện giao thông cần kiểm soát đã dừng vào vị trí theo hướng dẫn, cán bộ CSGT được phân công làm nhiệm vụ kiểm soát đứng ở vị trí phù hợp, an toàn và thực hiện như sau: - Đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và xuống phương tiện. - Thực hiện chào theo Điều lệnh Công an nhân dân (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã). Khi tiếp xúc với người có hành vi vi phạm pháp luật, cán bộ Cảnh sát giao thông phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong, có thái độ ứng xử đúng mực. - Thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát; đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ có liên quan hoặc thông tin của các giấy tờ có liên quan trong tài khoản định danh điện tử theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA để kiểm soát + Trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ thì kiểm tra, đối chiếu trực tiếp các giấy tờ đó; + Trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông cung cấp thông tin của các giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử thì kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử. Quá trình kiểm soát, nếu phát hiện tài khoản định danh điện tử có dấu hiệu làm giả hoặc cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải tạm giữ, tước quyền sử dụng, thu hồi, tịch thu giấy tờ hoặc các trường hợp vi phạm cần phải xác minh về giấy tờ thì đề nghị xuất trình các giấy tờ đó để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật; + Thực hiện kiểm soát các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này. Đối với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông chở người có kích thước tương đương với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, phải trực tiếp lên khoang chở người để thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát. - Kết thúc kiểm soát, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm soát, thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm (nếu có) và biện pháp xử lý. - Khi có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật, phương tiện, tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Từ quy định mới không còn quy định về việc chào điều lệnh cũng như lời chào cụ thể của CSGT khi tiến hành kiểm tra phương tiện, giấy tờ của người dân. Trước đó, theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 65/2020/TT-BCA (đã hết hiệu lực) khi tiến hành kiểm soát thì CSGT thực hiện động tác chào theo Điều lệnh Công an nhân dân hoặc chào bằng lời nói: “Chào ông, bà, anh, chị…” (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã), sau đó nói lời: “Yêu cầu ông, bà, anh, chị... cho chúng tôi kiểm soát các giấy tờ có liên quan và kiểm soát phương tiện giao thông”. 2. Lý giải của Cục cảnh sát giao thông về việc không quy định chào điều lệnh Tại Thông tư 32/2023/TT-BCA, sau khi đề nghị người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và xuống phương tiện, CSGT chào theo điều lệnh CAND (trừ trường hợp biết trước người đó có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã). Khi tiếp xúc với người có hành vi vi phạm pháp luật, CSGT phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong, có thái độ ứng xử đúng mực. Cục Cảnh sát giao thông cho biết tại Thông tư 34/2019/TT-BCA đã quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân đã quy định cụ thể về tư thế, lễ tiết, tác phong của cán bộ, chiến sĩ Công an. Trong đó quy định chào bằng động tác hoặc kết hợp chào bằng lời: Gặp để giải quyết công việc với nhân dân; xưng hô, ứng xử khi giao tiếp với nhân dân. Do vậy, để tránh chồng chéo, Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định CSGT chào theo điều lệnh Công an nhân dân. 3. 04 trường hợp CSGT được dừng phương tiện giao thông Căn cứ Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA cho phép cán bộ CSGT thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau: - Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; - Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; - Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; - Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Xem thêm Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/9/2023
CSGT yêu cầu dừng xe thì cần xuất trình những loại giấy tờ gì?
Kiểm tra giấy tờ giấy phép đủ điều kiện tham gia giao thông đã là một thủ tục bắt buộc từ lâu mỗi khi công dân tham gia giao thông mà có lệnh từ các chiến sĩ CSGT. Vậy, khi được lệnh xuất trình thì công dân cần mang theo những giấy tờ gì để kiểm tra? 1. Các loại giấy tờ chứng minh đủ điều kiện tham gia giao thông Cụ thể, tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông là một phần trong nội dung kiểm soát, gồm: - Giấy phép lái xe. - Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng (là giấy chứng nhận cấp cho người điều khiển xe máy chuyên dùng. Trong đó, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ bao gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp di chuyển trên đường bộ). - Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe). - Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định). - Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ). Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ. Lưu ý: Một số loại giấy tờ nêu trên không bắt buộc phải có mà phải phù hợp với từng loại xe và đối tượng tham gia giao thông khác nhau. 2. CSGT kiểm soát những gì ngoài giấy tờ xe của người điều khiển giao thông? Bên cạnh việc kiểm soát các giấy tờ của người điều khiển và phương tiện giao thông thì lực lượng CSGT còn có thể thực hiện kiểm soát các hoạt động sau: - Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông: Thực hiện kiểm soát theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, gồm các nội dung: Hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số phía trước, phía sau và hai bên thành phương tiện giao thông; điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng theo quy định; - Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn vận tải đường bộ: Kiểm soát tính hợp pháp của hàng hóa, chủng loại, khối lượng, số lượng, quy cách, kích thước; đồ vật; số người thực tế chở so với quy định được phép chở và các biện pháp bảo đảm an toàn trong vận tải đường bộ; - Kiểm soát nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật. 3. Không có hoặc không mang GPLX bị phạt bao nhiêu? 3.1 Mức phạt đối với xe ô tô - Trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 12 triệu đồng khi điều khiển xe ô tô. Theo điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng - 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô. Theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). 3.2 Đối với xe mô tô, xe gắn máy - Trường hợp không có giấy phép lái xe: + Phạt tiền từ 01 triệu đồng - 02 triệu đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3. Theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). + Phạt tiền từ 04 triệu đồng - 05 triệu đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên. Theo điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng - 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy. Theo điểm c khoản 2 Điều 21 (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Như vậy, người tham gia giao thông cần phải đảm bảo mang theo đầy đủ các loại giấy tờ chứng minh đủ điều kiện tham gia giao thông và phương tiện giao thông. Trường hợp để quên hoặc không có thì có thể bị xử phạt hành chính và tịch thu phương tiện vi phạm).
Lý giải Thông tư 32/2023/TT-BCA không quy định CSGT nói lời chào, cảm ơn lái xe
Thông tư 32/2023/TT-BCA được ban hành từ đầu tháng 08 vừa rồi quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông (CSGT) có hiệu lực từ 15/9/2023. Cụ thể, một trong những nội dung khác biệt của Thông tư 32/2023/TT-BCA so với Thông tư 65/2020/TT-BCA trước đó, là quy định về điều lệnh của cán bộ CSGT khi tiếp xúc với lái xe trong quá trình kiểm soát phương tiện. 1. Không quy định CSGT chào bằng lời nói khi kiểm soát phương tiện Theo Điều 18 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định khi phương tiện giao thông cần kiểm soát đã dừng vào vị trí theo hướng dẫn, cán bộ CSGT được phân công làm nhiệm vụ kiểm soát đứng ở vị trí phù hợp, an toàn và thực hiện như sau: - Đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và xuống phương tiện. - Thực hiện chào theo Điều lệnh Công an nhân dân (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã). Khi tiếp xúc với người có hành vi vi phạm pháp luật, cán bộ Cảnh sát giao thông phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong, có thái độ ứng xử đúng mực. - Thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát; đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ có liên quan hoặc thông tin của các giấy tờ có liên quan trong tài khoản định danh điện tử theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA để kiểm soát + Trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ thì kiểm tra, đối chiếu trực tiếp các giấy tờ đó; + Trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông cung cấp thông tin của các giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử thì kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử. Quá trình kiểm soát, nếu phát hiện tài khoản định danh điện tử có dấu hiệu làm giả hoặc cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải tạm giữ, tước quyền sử dụng, thu hồi, tịch thu giấy tờ hoặc các trường hợp vi phạm cần phải xác minh về giấy tờ thì đề nghị xuất trình các giấy tờ đó để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật; + Thực hiện kiểm soát các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này. Đối với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông chở người có kích thước tương đương với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, phải trực tiếp lên khoang chở người để thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát. - Kết thúc kiểm soát, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm soát, thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm (nếu có) và biện pháp xử lý. - Khi có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật, phương tiện, tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Từ quy định mới không còn quy định về việc chào điều lệnh cũng như lời chào cụ thể của CSGT khi tiến hành kiểm tra phương tiện, giấy tờ của người dân. Trước đó, theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 65/2020/TT-BCA (đã hết hiệu lực) khi tiến hành kiểm soát thì CSGT thực hiện động tác chào theo Điều lệnh Công an nhân dân hoặc chào bằng lời nói: “Chào ông, bà, anh, chị…” (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã), sau đó nói lời: “Yêu cầu ông, bà, anh, chị... cho chúng tôi kiểm soát các giấy tờ có liên quan và kiểm soát phương tiện giao thông”. 2. Lý giải của Cục cảnh sát giao thông về việc không quy định chào điều lệnh Tại Thông tư 32/2023/TT-BCA, sau khi đề nghị người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và xuống phương tiện, CSGT chào theo điều lệnh CAND (trừ trường hợp biết trước người đó có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã). Khi tiếp xúc với người có hành vi vi phạm pháp luật, CSGT phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong, có thái độ ứng xử đúng mực. Cục Cảnh sát giao thông cho biết tại Thông tư 34/2019/TT-BCA đã quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân đã quy định cụ thể về tư thế, lễ tiết, tác phong của cán bộ, chiến sĩ Công an. Trong đó quy định chào bằng động tác hoặc kết hợp chào bằng lời: Gặp để giải quyết công việc với nhân dân; xưng hô, ứng xử khi giao tiếp với nhân dân. Do vậy, để tránh chồng chéo, Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định CSGT chào theo điều lệnh Công an nhân dân. 3. 04 trường hợp CSGT được dừng phương tiện giao thông Căn cứ Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA cho phép cán bộ CSGT thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau: - Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; - Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; - Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; - Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Xem thêm Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/9/2023