Nhà như thế nào được xếp vào chuẩn nhà biệt thự? Biệt thự nghỉ dưỡng phải đáp ứng thiết kế thế nào?
Ngày nay chúng ta hay nghe nhiều đến biệt thự nghỉ dưỡng trong các khu resort hoặc biệt thự của cá nhân. Vậy nhà như thế nào được xếp vào chuẩn nhà biệt thự? Biệt thự nghỉ dưỡng phải đáp ứng thiết kế thế nào? (1) Biệt thự là gì? Từ thời La Mã cổ đại thì biệt thự được xem là một tư gia, một ngôi nhà đẹp với nhiều công năng và có thiết kế đặc biệt có sân vườn bao quanh. Nhắc đến nhà biệt thự là người ta nghĩ ngay đến ngôi nhà rộng rãi, sang trọng và mang đến sự quý tộc. Chủ sở hữu của biệt thự thời xưa thường là những công tước, vua chúa,... Tại quy định ở Điều 3 Luật Nhà ở 2014 thì nhà ở được chia thành nhiều loại như: nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư, nhà ở thương mại, nhà ở công vụ,... Theo đó, biệt thự thuộc nhóm nhà ở riêng lẻ và được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt đối với quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Ngoài ra, tại tiểu mục 1.5.7 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2012/BXD về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật có giải thích nhà biệt thự là: “Nhà ở riêng lẻ có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, …), có tường rào và lối ra vào riêng biệt.” Như vậy, tổng hợp lại, nhà biệt thự là một dạng của nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở. Khác với nhà ở riêng lẻ thông thường thì nhà biệt thự có có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, …), có tường rào và lối ra vào riêng biệt. (2) Nhà như thế nào được xếp vào chuẩn nhà biệt thự ở Việt Nam? Loại hình biệt thự đã và đang ngày càng trở nên đa dạng hơn. Có rất nhiều kiểu biệt thự như: Biệt thự đơn lập, biệt thự song lập, biệt thự phố, biệt thự nhà vườn, biệt thự mini, biệt thự nghỉ dưỡng,… (Mục A.1.2 Phụ lục A QCVN 03:2012/BXD) Tuy nhiên, dù là loại hình biệt thự nào cũng cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn về thiết kế, không gian, kiến trúc: - Nhà ở biệt thự có sân vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt - Diện tích tối thiểu của biệt thự không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất và có ít nhất 3 mặt trông ra sân hoặc vườn. - Biệt thự không được phép xây dựng quá 3 tầng (không tính các tầng phụ như tầng hầm, tầng áp mái,…). Các nhà biệt thự xây 03 tầng trở lên thì cấp công trình không được nhỏ hơn cấp III (tiểu mục 2.2.2.1.4 Mục 2 QCVN 03:2012/BXD) - Diện tích đất xây dựng của biệt thự thường từ 120m2 trở lên và có mặt tiền không hẹp hơn 10m. Trong đó, kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập với diện tích đất khuôn viên biệt thự không nhỏ hơn 350 m2 và không lớn hơn 500 m2. Ngoài ra, biệt thự phải nằm trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ảnh: minh họa (3) Biệt thự nghỉ dưỡng phải đáp ứng thiết kế thế nào? Căn cứ theo Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12870:2020 có quy định về Yêu cầu thiết kế kiến trúc của biệt thự nghỉ dưỡng như sau: 1. Khi thiết kế biệt thự nghỉ dưỡng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Kiến trúc sang trọng, có thẩm mỹ, phù hợp với cảnh quan môi trường, khuyến khích kế thừa kiến trúc truyền thống; - Có khuôn viên độc lập; - Có cảnh quan sân vườn, cây xanh; - Có lối ra vào riêng cho phương tiện giao thông và người đi bộ; - Các chi tiết mặt đứng như cửa đi, cửa sổ, chớp che nắng, sênô, lan can, ban công, lô gia, mái, gờ, phào, chỉ, bậc cấp... phải thiết kế phù hợp với hướng gió, hướng nắng. 2. Các phòng/không gian trong biệt thự nghỉ dưỡng cần được thiết kế rộng rãi, hợp lý về dây chuyền sử dụng, thích ứng linh hoạt với nhu cầu chuyển đổi không gian, có hướng mở và tiếp xúc với không gian bên ngoài, bao gồm: - Sảnh, tiền phòng; - Các phòng ở chính: phòng tiếp khách, phòng/không gian sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng ăn; - Các phòng/không gian phụ: bếp, vệ sinh, kho, ban công, logia,...; - Cầu thang, hành lang. 3. Chiều cao thông thủy tối thiểu các phòng/không gian trong biệt thự nghỉ dưỡng cần đáp ứng yêu cầu sau: - Các phòng ở chính: không nhỏ hơn 2,7 m; - Sảnh, tiền phòng và các phòng phụ: không nhỏ hơn 2,4 m. - Diện tích sử dụng tối thiểu các phòng/không gian trong biệt thự nghỉ dưỡng quy định tại Bảng 1 mục 5.4 TCVN 12870:2020. Có thể thấy, để xây dựng biệt thự thì người ta cũng phải tuân theo khá nhiều quy tắc, tiêu chuẩn riêng trong thiết kế, kiến trúc, diện tích,...do đó biệt thự xưa nay vẫn luôn là không gian sinh sống mơ ước của nhiều người.
Thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc do vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp?
Trong trường hợp kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? Kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về việc thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Theo quy định này, chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này; - Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc; - Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề; d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Kiến trúc sư bị thu hồi chứng chỉ hành nghề vì vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp có được cấp lại chứng chỉ hay không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về việc thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc cụ thể như sau: Theo đó, chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây: - Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng; - Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Trong trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề và có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường hợp bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. Như vậy, theo quy định nêu trên thì kiến trúc sư bị thu hồi chứng chỉ hành nghề vì vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp có thể được cấp lại chứng chỉ sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Theo đó, trình tự, thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện như sau: - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; - Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định; - Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi. Tóm lại, kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
04 nội dung chủ yếu trong quy chế quản lý kiến trúc đô thị
Để tiến hành lập quy chế quản lý kiến trúc cần thực hiện qua những giai đoạn nào? Đối với quy chế quản lý kiến trúc đô thị cần đảm bảo các nội dung chủ yếu nào? 1. Trình tự lập, thẩm định, ban hành quy chế quản lý kiến trúc Căn cứ Điều 6 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định trình tự lập, thẩm định, ban hành quy chế quản lý kiến trúc cụ thê qua 4 giai đoạn như sau: 1. Lập quy chế quản lý kiến trúc. 2. Thẩm định quy chế quản lý kiến trúc. 3. Phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc. 4. Công bố quy chế quản lý kiến trúc. 2. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị Căn cứ Điều 12 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị gồm 4 nội dung chủ yêu như sau: 1. Quy định chung: - Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế: Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế; - Các chỉ tiêu quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc địa phương được áp dụng; - Định hướng kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh quan của toàn đô thị; - Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng; vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án kiến trúc; - Quy định về kiến trúc công trình đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. 2. Quy định cụ thể: - Quy định về kiến trúc cho từng khu vực trong đô thị theo địa giới hành chính hoặc theo chức năng, tính chất; đối với khu vực bảo tồn; - Quy định về kiến trúc đối với tuyến đường cụ thể, quảng trường, khu trung tâm, cửa ngõ đô thị; bố trí biển hiệu, quảng cáo, tiện ích đô thị; khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù; khu vực nông thôn thuộc đô thị; - Các quy định về màu sắc, vật liệu xây dựng; yêu cầu đối với mặt đứng, mái, tầng 1 công trình; - Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật; - Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị. 3. Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc: - Các yếu tố đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán địa phương liên quan đến bản sắc trong kiến trúc; - Các hình thái kiến trúc đặc trưng; kỹ thuật xây dựng và sử dụng vật liệu truyền thống của địa phương; - Lựa chọn phương án, định hướng kiến trúc đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng mới, cải tạo công trình kiến trúc. 4. Các nội dung quy định tại các điểm e, g và h khoản 3 Điều 14 của Luật Kiến trúc. Ngoài ra, Mẫu hướng dẫn quy chế quản lý kiến trúc đô thị được quy định tại mục 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Theo đó quy chế quản lý kiến trúc đô thị phải đảm bảo các nội dung chủ yếu như trên. 3. Thời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc Căn cứ Điều 7 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy đinh chung về thời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc như sau: 1. Thời gian lập quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 15 tháng; đối với các trường hợp còn lại không quá 12 tháng, kể từ thời điểm được giao lập quy chế. 2. Thời gian thẩm định quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 30 ngày; đối với các trường hợp còn lại không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 3. Thời gian phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc không quá 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Theo đó thơi gian cụ thể trong từng bước tiến hành hoàn thành quy chế quản lý kiến trúc sẽ được thự thực hiện theo thời gian như trên.
Thi tuyển phương án kiến trúc là gì? Quy định về tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc hiện nay
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật Kiến trúc 2019 thì Thi tuyển phương án kiến trúc là việc tổ chức cuộc thi để chọn phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. 1. Hình thức thi tuyển phương án kiến trúc Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 85/2020/NĐ-CP thì việc thi tuyển phương án kiến trúc được tổ chức theo một trong hai hình thức sau: - Thi tuyển rộng rãi là hình thức tổ chức cuộc thi không hạn chế số lượng tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu cần thiết) tham gia thi tuyển. - Thi tuyển hạn chế là hình thức tổ chức cuộc thi được áp dụng trong trường hợp chỉ có một số tổ chức, cá nhân tham gia thi tuyển (nhưng không dưới 03 tổ chức, cá nhân) đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật hoặc tính đặc thù của công trình thi tuyển phương án kiến trúc. 2. Nội dung quy chế thi tuyển phương án kiến trúc Quy chế thi tuyển phương án kiến trúc phải có những nội dung cơ bản sau: - Hình thức, quy mô, tính chất, mục đích, yêu cầu của cuộc thi; - Quy định về điều kiện dự thi; tiêu chí, nội dung, trình tự tổ chức; thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi; hồ sơ dự thi; tính hợp lệ của hồ sơ dự thi; - Thành phần Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc và thông tin cơ bản về chuyên môn, kinh nghiệm của các thành viên Hội đồng; - Chi phí tổ chức cuộc thi, cơ sở tính thiết kế phí cho công trình; - Cơ cấu và giá trị giải thưởng (nếu có giải thưởng); - Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan, bản quyền tác giả; - Mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi; - Các nội dung khác theo yêu cầu của mỗi cuộc thi: thể loại thi tuyển (thi ý tưởng kiến trúc hoặc thi phương án kiến trúc); quy định về vòng thi; trường hợp kết thúc vòng thi không có phương án tối ưu; nguyên tắc tính thiết kế phí đối với dự án. Hồ sơ dự thi tuyển phương án kiến trúc bao gồm thuyết minh, các bản vẽ kiến trúc, giải pháp kỹ thuật và phim, ảnh, mô hình (nếu có), đề xuất tài chính. Hồ sơ phải được quy định thống nhất về ngôn ngữ (tiếng Việt hoặc song ngữ), đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ và quy tắc ẩn danh, không đưa tên, biểu tượng của đơn vị tư vấn hay tác giả lên bản vẽ, thuyết minh. 3. Quy định về Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc Điều 19 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định thành phần của Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc bao gồm: 01 Chủ tịch và các thành viên (số lượng thành viên là số lẻ, tối thiểu 09 người). - Hội đồng có tối thiểu 2/3 số thành viên là kiến trúc sư có kiến thức, kinh nghiệm về thể loại công trình thi tuyển. Có 01 đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc và 01 đại diện của tổ chức xã hội, nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc. - Chủ tịch Hội đồng do Hội đồng bầu ra hoặc chủ đầu tư mời, phải là chuyên gia có kinh nghiệm đã thiết kế kiến trúc nhiều công trình đã xây dựng, có uy tín nghề nghiệp trong lĩnh vực kiến trúc. - Các thành viên Hội đồng là những người có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, xây dựng và các lĩnh vực liên quan; khách quan, công tâm. Hội đồng làm việc theo những nguyên tắc sau: - Hội đồng làm việc theo Quy chế đã được thống nhất giữa các thành viên hội đồng do Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng phê duyệt. Quy chế Hội đồng thể hiện nguyên tắc, phương pháp đánh giá, tiêu chí xếp hạng các phương án dự thi; chế độ làm việc và nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng. - Hội đồng chỉ tiến hành đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi khi có tối thiểu 3/4 số thành viên có mặt. - Chủ tịch Hội đồng và các thành viên, thư ký không được công bố, cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác ngoài Hội đồng thi tuyển các thông tin về nội dung thảo luận, ý kiến kết luận của Hội đồng thi tuyển trong thời gian đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi. - Chậm nhất là 03 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng thi tuyển phải gửi kết quả chấm thi tới chủ đầu tư để xem xét công nhận kết quả thi tuyển. 4. Đánh giá, xếp hạng phương án dự thi tuyển phương án kiến trúc và công bố kết quả - Việc đánh giá, xếp hạng phương án dự thi được thực hiện theo đúng phương pháp, tiêu chí quy định trong Quy chế Hội đồng và theo nguyên tắc bỏ phiếu kín để chọn ra phương án theo thứ tự từ 1 đến 3. Phương án xếp thứ hạng cao nhất là phương án kiến trúc trúng tuyển. - Báo cáo kết quả đánh giá, xếp hạng phải được tất cả các thành viên Hội đồng tham gia ký xác nhận và gửi đơn vị tổ chức cuộc thi để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt. - Đơn vị tổ chức cuộc thi công bố, công khai kết quả và tổ chức trao giải thưởng sau khi kết thúc cuộc thi và gửi kết quả cuộc thi đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc trúng tuyển nếu không đủ điều kiện năng lực để triển khai các bước tiếp theo (tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng) thì có thể liên danh với các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc trúng tuyển không tiến hành hoặc từ chối tiến hành triển khai các bước tiếp theo thì chủ đầu tư thương thảo để sử dụng phương án kiến trúc trúng tuyển theo pháp luật về sở hữu trí tuệ và liên quan; trường hợp không thương thảo được thì phương án được xếp hạng tiếp theo được chọn để thương thảo, ký kết hợp đồng.
Đã có Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các nghị định thuộc lĩnh vực xây dựng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Theo đó, Chính phủ sửa đổi một số quy định chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, quy hoạch đô thị và sửa chữa nhà chung như sau: (1) Bổ sung 04 yêu cầu đối với tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung các khoản 3a, 3b, 3c và 3d vào sau khoản 3 Điều 25 Nghị định 85/2020/NĐ-CP như sau: Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, thực hiện sát hạch gồm 02 phần: thi trắc nghiệm và thi vấn đáp. Thi vấn đáp được thực hiện ngay sau khi có thông báo kết quả thi trắc nghiệm đạt yêu cầu. Cá nhân thi vấn đáp phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch. - Việc sát hạch được thực hiện thông qua hình thức sát hạch trực tiếp hoặc sát hạch trực tuyến và phải tuân thủ yêu cầu, điều kiện quy định tại Nghị định này. - Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề: + Cơ sở tổ chức sát hạch trực tuyến phải bảo đảm yêu cầu về đường truyền internet và thiết bị kết nối, máy tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt, vận hành hệ thống phần mềm sát hạch trực tuyến; có không gian lắp đặt các trang thiết bị phục vụ giám sát thí sinh sát hạch trực tuyến; + Có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông tin cá nhân theo quy định khi tổ chức sát hạch trực tuyến; + Phần mềm sát hạch có khả năng dừng bài thi khi phát hiện ra vi phạm trong quá trình sát hạch; trường hợp thí sinh giải trình được do nguyên nhân khách quan, cán bộ quản lý thi cho phép thực hiện thi lại; + Phần mềm bảo đảm khả năng phục vụ sát hạch trực tuyến thông suốt trong quá trình sát hạch, có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn, khả năng bảo mật thông tin trước, trong và sau khi thực hiện sát hạch. - Quản lý sát hạch trực tuyến: + Việc theo dõi quá trình sát hạch được thực hiện thông qua camera của thiết bị tham dự sát hạch, phần mềm sát hạch trực tuyến và hệ thống thiết bị, màn hình giám sát tại cơ sở tổ chức sát hạch; + Cán bộ quản lý thi có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính phù hợp của thiết bị, khu vực thi của người tham dự trước khi sát hạch. - Tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch quyết định lựa chọn hình thức sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề; ban hành quy chế sát hạch trực tuyến, bảo đảm các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến. (2) Bổ sung Chương trình phát triển đô thị vào nguyên tắc phát triển đô thị Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 Nghị định 11/2013/NĐ-CP về Chương trình phát triển đô thị như sau: - Chương trình phát triển đô thị là tập hợp các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển đô thị của từng giai đoạn theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị, được lập cho các đối tượng sau: + Tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương; + Thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện; + Khu vực dự kiến hình thành đô thị mới. - Chương trình phát triển đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị; chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị cấp cao hơn được duyệt; các chương trình, kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng huy động nguồn lực thực tế tại địa phương; + Đồng bộ với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến phát triển đô thị. (3) Nhà đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được ưu đãi về miễn tiền sử dụng đất Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP) như sau: Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020. Để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở 2014. UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có). Đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%. Xem thêm Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/6/2023.
Chỉ thị 4/CT-TTg 2023: Đến năm 2030 tại trung tâm nông thôn phải đạt 80% dân cư
Ngày 07/02/2023 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 4/CT-TTg năm 2023 về việc định hướng phát triển quy hoạch kiến trúc nông thôn Việt Nam, tạo bản sắc và giữ gìn kiến trúc truyền thống. Theo đó, nhiệm vụ đối với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và một số Bộ, ngành trong việc phát triển quy hoạch kiến trúc nông thôn đến năm 2030 như sau: (1) Trách nhiệm của UBND tỉnh UBND các cấp cần quan tâm hơn nữa trong việc chỉ đạo công tác lập, thực hiện quy hoạch, quản lý kiến trúc trên địa bàn do mình quản lý. Trong đó, cần xác định rõ quy mô, ranh giới, tính chất, chức năng của khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn trong đồ án quy hoạch chung xây dựng xã theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Công văn 2307/BXD-QHKT. Trong giai đoạn 2021 - 2025, các địa phương cần đẩy mạnh phát triển các yếu tố tạo đô thị trên địa bàn cấp huyện. Phát triển các điểm dân cư tập trung có điều kiện sống như vùng có kinh tế phát triển. Phát triển tiềm năng đi đôi với giữ gìn bản sắc khu vực Tại khu vực ven đô cần có các giải pháp quy hoạch hòa hợp với không gian đô thị, giữ được bản sắc, khai thác tốt tiềm năng trong giai đoạn trước mắt, tránh lãng phí trong đầu tư trong xây dựng. Đối với các hệ sinh thái mặt nước phục vụ mục tiêu thoát nước phải quy hoạch và phát triển kết hợp xử lý nước thải, tạo cảnh quan, vui chơi giải trí và các hoạt động khác. Hướng dẫn các địa phương thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn nông thôn (tập trung, phi tập trung) phù hợp với đặc thù của các địa phương. Mục tiêu đô thị hóa nông thôn mục tiêu đến năm 2030 Đặc biệt, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng xã, đầu tư xây dựng nông thôn gắn với quá trình phát triển đô thị; đến năm 2030, đạt tối thiểu 80% điểm dân cư nông thôn tại trung tâm các xã được ban hành Quy chế quản lý kiến trúc theo định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030. Đồng thời, nâng cấp các dịch vụ đô thị ở khu vực nông thôn theo hướng tiếp cận với các tiêu chuẩn của đô thị để hỗ trợ quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế. Nghiên cứu quy hoạch bố trí các điểm dân cư nông thôn gắn với quy hoạch xây dựng công nghiệp dịch vụ và phát triển đô thị ở các vùng. Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình về nhà ở nông thôn trên địa bàn; thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở; tiếp tục tuyên truyền, vận động để người dân hưởng ứng tham gia các chính sách, đặc biệt là việc người dân tự nguyện vay vốn để làm nhà ở. Bên cạnh đó, tổ chức nghiên cứu, khảo sát đánh giá và quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn phù hợp với địa bản quản lý. (2) Trách nhiệm của Bộ Xây dựng Nghiên cứu và đề xuất các mẫu kiến trúc nhà ở vùng nông thôn, trong đó tập trung vào các mẫu nhà có quy mô vừa và nhỏ, khai thác tốt nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, ứng dụng được những công nghệ và vật liệu mới giúp giảm giá thành xây dựng phù hợp với khả năng kinh tế của đại bộ phận người dân nông thôn. Hướng tới các mẫu nhà hiện đại, tiệm cận với các tiêu chuẩn sống của đô thị, nhưng kế thừa các nét kiến trúc truyền thống tiêu biểu và đặc biệt bền vững, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường. Trực tiếp hỗ trợ các địa phương khó khăn trong việc triển khai quy hoạch xây dựng nông thôn. Nghiên cứu, hướng dẫn điều chỉnh một số chỉ tiêu quy hoạch phù hợp hơn. Ngoài ra, hướng dẫn cải tạo chỉnh trang nhà ở, tạo dựng được bộ mặt nông thôn mới tại các xã, thôn, ấp; cách tính chi phí lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới đối với địa phương. Nâng cao hiệu quả của quy hoạch xây dựng nông thôn trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu; lồng ghép các yếu tố kiến trúc cảnh quan nông thôn trong đồ án quy hoạch. Xem thêm Chỉ thị 4/CT-TTg năm 2023 ban hành ngày 07/02/2023.
Quyết định 11/QĐ-BXD: Quy hoạch kiến trúc đô thị và nông thôn đến năm 2030
Đây là nội dung tại Quyết định 11/QĐ-BXD ngày 11/01/2023 Ban hành Chiến lược phát triển Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo ngành Xây dựng đến năm 2030. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy hoạch kiến trúc đô thị và nông thôn đến 2030 như sau: (1) Về quy hoạch đô thị, nông thôn Cụ thể đến năm 2030 phải nghiên cứu, xây dựng quy hoạch đô thị và nông thôn gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội. Nhằm phát huy vai trò của các vùng đô thị lớn, đô thị lớn, trục hành lang kinh tê, vùng kinh tế trọng điểm, hình thành các cực tăng trường quốc gia có tính cạnh tranh quốc tế. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu các giải pháp quy hoạch đô thị và nông thôn đảm bảo quốc phòng, an ninh, hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, phù hợp bối cảnh phát triển trong thời đại CMCN 4.0. Đẩy mạnh phát triển đô thị, nông thôn bền vững về môi trường gắn với các điều kiện tự nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống dịch bệnh, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại và phù hợp với điều kiện phát triển từng địa phương. Xây dựng chương trình phát triển nông thôn theo hướng bền vững, liên kết chặt chẽ giữa đô thị với nông thôn, gắn kết đô thị và nông thôn, ổn định sinh thái môi trường, duy trì hệ thống hạ tầng xanh quốc gia, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và đất đai, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái. Nghiên cứu xây dựng quá trình đô thị hóa đảm bảo hiệu quả tích cực, làm tăng thu nhập, giảm mức đói nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua quá trình chuyển đổi của kinh tế, hành chính, dân sổ, không gian và phúc lợi xã hội. Giải quyết tốt những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa, thách thức khi phát triển nhanh các khu đô thị mới, các khu ở trong đô thị song song với những đô thị cũ. Nghiên cứu phương pháp quản lý phát triển đô thị và nông thôn đảm đảm tính khoa học, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước. Nghiên cứu đổi mới phương pháp quy hoạch và quản lý phát triển đô thị phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập quốc tế và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước trong kiểm soát phát triển đô thị. Nghiên cứu áp dụng công nghệ số, GIS và cuộc CMCN 4.0 trong lập và quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn. (2) Về kiến trúc đô thị, nông thôn Nghiên cứu hình thái kiến trúc trong phát triển đô thị đàm bảo tính hiện đại, tính hội nhập. Nghiên cứu trật tự kiến trúc của toàn đô thị hay các tiểu khu đảm bảo kiểm soát chặt chẽ thống nhất và tạo lập riêng lẻ, đảm bảo mỹ quan kiến trúc đô thị và có được bản sắc riêng thông qua giá trị sử dụng và giá trị nghệ thuật. Nghiên cứu tạo dựng vẻ đẹp của kiến trúc đô thị, hài hòa công trình kiến trúc, công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thiên nhiên. Nghiên cứu kiến trúc cảnh quan cho công trình và đô thị, bảo tồn, tôn tạo các di sản kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên có giá trị. Thiết kế kiến trúc đảm bảo tính nối kết không gian, thống nhất về hình thái kiến trúc, sử dụng không gian, vật liệu mới, kết cấu mới, tiết kiệm tài nguyên, đất đai và thân thiện môi trường. Nghiên cứu phát triển giá trị truyền thống, bản sắc riêng của kiến trúc truyền thống Việt Nam, tiếp thu có sáng tạo các xu hướng kiến trúc thế giới cho khu vực nông thôn, các làng xã ven đô. Nghiên cứu ứng dụng kết quả của cuộc CMCN 4.0 trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc như: thực tại ảo (VR), thực tại tăng cường (AR),... (3) Lĩnh vực Phát triển đô thị, Phòng chống thiên tai và Biến đổi khí hậu Nghiên cứu xây dựng các cơ sở lý luận và thực tiền phục vụ xác định các mục tiêu, chỉ tiêu hoặc chương trình khung đề phát triển đô thị tàng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị thông minh phù hợp với điều kiện Việt Nam. Nghiên cứu xây dựng các chương trình đào tạo bồi dưỡng và triển khai đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị thông minh. Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật trong phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị thông minh phù hợp với điều kiện nước ta. Xem thêm Quyết định 11/QĐ-BXD ban hành ngày 11/01/2023.
Nhà như thế nào được xếp vào chuẩn nhà biệt thự? Biệt thự nghỉ dưỡng phải đáp ứng thiết kế thế nào?
Ngày nay chúng ta hay nghe nhiều đến biệt thự nghỉ dưỡng trong các khu resort hoặc biệt thự của cá nhân. Vậy nhà như thế nào được xếp vào chuẩn nhà biệt thự? Biệt thự nghỉ dưỡng phải đáp ứng thiết kế thế nào? (1) Biệt thự là gì? Từ thời La Mã cổ đại thì biệt thự được xem là một tư gia, một ngôi nhà đẹp với nhiều công năng và có thiết kế đặc biệt có sân vườn bao quanh. Nhắc đến nhà biệt thự là người ta nghĩ ngay đến ngôi nhà rộng rãi, sang trọng và mang đến sự quý tộc. Chủ sở hữu của biệt thự thời xưa thường là những công tước, vua chúa,... Tại quy định ở Điều 3 Luật Nhà ở 2014 thì nhà ở được chia thành nhiều loại như: nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư, nhà ở thương mại, nhà ở công vụ,... Theo đó, biệt thự thuộc nhóm nhà ở riêng lẻ và được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt đối với quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Ngoài ra, tại tiểu mục 1.5.7 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2012/BXD về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật có giải thích nhà biệt thự là: “Nhà ở riêng lẻ có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, …), có tường rào và lối ra vào riêng biệt.” Như vậy, tổng hợp lại, nhà biệt thự là một dạng của nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở. Khác với nhà ở riêng lẻ thông thường thì nhà biệt thự có có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, …), có tường rào và lối ra vào riêng biệt. (2) Nhà như thế nào được xếp vào chuẩn nhà biệt thự ở Việt Nam? Loại hình biệt thự đã và đang ngày càng trở nên đa dạng hơn. Có rất nhiều kiểu biệt thự như: Biệt thự đơn lập, biệt thự song lập, biệt thự phố, biệt thự nhà vườn, biệt thự mini, biệt thự nghỉ dưỡng,… (Mục A.1.2 Phụ lục A QCVN 03:2012/BXD) Tuy nhiên, dù là loại hình biệt thự nào cũng cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn về thiết kế, không gian, kiến trúc: - Nhà ở biệt thự có sân vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt - Diện tích tối thiểu của biệt thự không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất và có ít nhất 3 mặt trông ra sân hoặc vườn. - Biệt thự không được phép xây dựng quá 3 tầng (không tính các tầng phụ như tầng hầm, tầng áp mái,…). Các nhà biệt thự xây 03 tầng trở lên thì cấp công trình không được nhỏ hơn cấp III (tiểu mục 2.2.2.1.4 Mục 2 QCVN 03:2012/BXD) - Diện tích đất xây dựng của biệt thự thường từ 120m2 trở lên và có mặt tiền không hẹp hơn 10m. Trong đó, kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập với diện tích đất khuôn viên biệt thự không nhỏ hơn 350 m2 và không lớn hơn 500 m2. Ngoài ra, biệt thự phải nằm trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ảnh: minh họa (3) Biệt thự nghỉ dưỡng phải đáp ứng thiết kế thế nào? Căn cứ theo Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12870:2020 có quy định về Yêu cầu thiết kế kiến trúc của biệt thự nghỉ dưỡng như sau: 1. Khi thiết kế biệt thự nghỉ dưỡng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Kiến trúc sang trọng, có thẩm mỹ, phù hợp với cảnh quan môi trường, khuyến khích kế thừa kiến trúc truyền thống; - Có khuôn viên độc lập; - Có cảnh quan sân vườn, cây xanh; - Có lối ra vào riêng cho phương tiện giao thông và người đi bộ; - Các chi tiết mặt đứng như cửa đi, cửa sổ, chớp che nắng, sênô, lan can, ban công, lô gia, mái, gờ, phào, chỉ, bậc cấp... phải thiết kế phù hợp với hướng gió, hướng nắng. 2. Các phòng/không gian trong biệt thự nghỉ dưỡng cần được thiết kế rộng rãi, hợp lý về dây chuyền sử dụng, thích ứng linh hoạt với nhu cầu chuyển đổi không gian, có hướng mở và tiếp xúc với không gian bên ngoài, bao gồm: - Sảnh, tiền phòng; - Các phòng ở chính: phòng tiếp khách, phòng/không gian sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng ăn; - Các phòng/không gian phụ: bếp, vệ sinh, kho, ban công, logia,...; - Cầu thang, hành lang. 3. Chiều cao thông thủy tối thiểu các phòng/không gian trong biệt thự nghỉ dưỡng cần đáp ứng yêu cầu sau: - Các phòng ở chính: không nhỏ hơn 2,7 m; - Sảnh, tiền phòng và các phòng phụ: không nhỏ hơn 2,4 m. - Diện tích sử dụng tối thiểu các phòng/không gian trong biệt thự nghỉ dưỡng quy định tại Bảng 1 mục 5.4 TCVN 12870:2020. Có thể thấy, để xây dựng biệt thự thì người ta cũng phải tuân theo khá nhiều quy tắc, tiêu chuẩn riêng trong thiết kế, kiến trúc, diện tích,...do đó biệt thự xưa nay vẫn luôn là không gian sinh sống mơ ước của nhiều người.
Thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc do vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp?
Trong trường hợp kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? Kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về việc thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Theo quy định này, chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này; - Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc; - Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề; d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Kiến trúc sư bị thu hồi chứng chỉ hành nghề vì vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp có được cấp lại chứng chỉ hay không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về việc thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc cụ thể như sau: Theo đó, chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây: - Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng; - Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Trong trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề và có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường hợp bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. Như vậy, theo quy định nêu trên thì kiến trúc sư bị thu hồi chứng chỉ hành nghề vì vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp có thể được cấp lại chứng chỉ sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Theo đó, trình tự, thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện như sau: - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; - Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định; - Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi. Tóm lại, kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
04 nội dung chủ yếu trong quy chế quản lý kiến trúc đô thị
Để tiến hành lập quy chế quản lý kiến trúc cần thực hiện qua những giai đoạn nào? Đối với quy chế quản lý kiến trúc đô thị cần đảm bảo các nội dung chủ yếu nào? 1. Trình tự lập, thẩm định, ban hành quy chế quản lý kiến trúc Căn cứ Điều 6 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định trình tự lập, thẩm định, ban hành quy chế quản lý kiến trúc cụ thê qua 4 giai đoạn như sau: 1. Lập quy chế quản lý kiến trúc. 2. Thẩm định quy chế quản lý kiến trúc. 3. Phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc. 4. Công bố quy chế quản lý kiến trúc. 2. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị Căn cứ Điều 12 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị gồm 4 nội dung chủ yêu như sau: 1. Quy định chung: - Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế: Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế; - Các chỉ tiêu quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc địa phương được áp dụng; - Định hướng kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh quan của toàn đô thị; - Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng; vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án kiến trúc; - Quy định về kiến trúc công trình đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. 2. Quy định cụ thể: - Quy định về kiến trúc cho từng khu vực trong đô thị theo địa giới hành chính hoặc theo chức năng, tính chất; đối với khu vực bảo tồn; - Quy định về kiến trúc đối với tuyến đường cụ thể, quảng trường, khu trung tâm, cửa ngõ đô thị; bố trí biển hiệu, quảng cáo, tiện ích đô thị; khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù; khu vực nông thôn thuộc đô thị; - Các quy định về màu sắc, vật liệu xây dựng; yêu cầu đối với mặt đứng, mái, tầng 1 công trình; - Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật; - Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị. 3. Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc: - Các yếu tố đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán địa phương liên quan đến bản sắc trong kiến trúc; - Các hình thái kiến trúc đặc trưng; kỹ thuật xây dựng và sử dụng vật liệu truyền thống của địa phương; - Lựa chọn phương án, định hướng kiến trúc đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng mới, cải tạo công trình kiến trúc. 4. Các nội dung quy định tại các điểm e, g và h khoản 3 Điều 14 của Luật Kiến trúc. Ngoài ra, Mẫu hướng dẫn quy chế quản lý kiến trúc đô thị được quy định tại mục 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Theo đó quy chế quản lý kiến trúc đô thị phải đảm bảo các nội dung chủ yếu như trên. 3. Thời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc Căn cứ Điều 7 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy đinh chung về thời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc như sau: 1. Thời gian lập quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 15 tháng; đối với các trường hợp còn lại không quá 12 tháng, kể từ thời điểm được giao lập quy chế. 2. Thời gian thẩm định quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 30 ngày; đối với các trường hợp còn lại không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 3. Thời gian phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc không quá 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Theo đó thơi gian cụ thể trong từng bước tiến hành hoàn thành quy chế quản lý kiến trúc sẽ được thự thực hiện theo thời gian như trên.
Thi tuyển phương án kiến trúc là gì? Quy định về tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc hiện nay
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật Kiến trúc 2019 thì Thi tuyển phương án kiến trúc là việc tổ chức cuộc thi để chọn phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. 1. Hình thức thi tuyển phương án kiến trúc Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 85/2020/NĐ-CP thì việc thi tuyển phương án kiến trúc được tổ chức theo một trong hai hình thức sau: - Thi tuyển rộng rãi là hình thức tổ chức cuộc thi không hạn chế số lượng tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu cần thiết) tham gia thi tuyển. - Thi tuyển hạn chế là hình thức tổ chức cuộc thi được áp dụng trong trường hợp chỉ có một số tổ chức, cá nhân tham gia thi tuyển (nhưng không dưới 03 tổ chức, cá nhân) đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật hoặc tính đặc thù của công trình thi tuyển phương án kiến trúc. 2. Nội dung quy chế thi tuyển phương án kiến trúc Quy chế thi tuyển phương án kiến trúc phải có những nội dung cơ bản sau: - Hình thức, quy mô, tính chất, mục đích, yêu cầu của cuộc thi; - Quy định về điều kiện dự thi; tiêu chí, nội dung, trình tự tổ chức; thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi; hồ sơ dự thi; tính hợp lệ của hồ sơ dự thi; - Thành phần Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc và thông tin cơ bản về chuyên môn, kinh nghiệm của các thành viên Hội đồng; - Chi phí tổ chức cuộc thi, cơ sở tính thiết kế phí cho công trình; - Cơ cấu và giá trị giải thưởng (nếu có giải thưởng); - Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan, bản quyền tác giả; - Mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi; - Các nội dung khác theo yêu cầu của mỗi cuộc thi: thể loại thi tuyển (thi ý tưởng kiến trúc hoặc thi phương án kiến trúc); quy định về vòng thi; trường hợp kết thúc vòng thi không có phương án tối ưu; nguyên tắc tính thiết kế phí đối với dự án. Hồ sơ dự thi tuyển phương án kiến trúc bao gồm thuyết minh, các bản vẽ kiến trúc, giải pháp kỹ thuật và phim, ảnh, mô hình (nếu có), đề xuất tài chính. Hồ sơ phải được quy định thống nhất về ngôn ngữ (tiếng Việt hoặc song ngữ), đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ và quy tắc ẩn danh, không đưa tên, biểu tượng của đơn vị tư vấn hay tác giả lên bản vẽ, thuyết minh. 3. Quy định về Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc Điều 19 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định thành phần của Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc bao gồm: 01 Chủ tịch và các thành viên (số lượng thành viên là số lẻ, tối thiểu 09 người). - Hội đồng có tối thiểu 2/3 số thành viên là kiến trúc sư có kiến thức, kinh nghiệm về thể loại công trình thi tuyển. Có 01 đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc và 01 đại diện của tổ chức xã hội, nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc. - Chủ tịch Hội đồng do Hội đồng bầu ra hoặc chủ đầu tư mời, phải là chuyên gia có kinh nghiệm đã thiết kế kiến trúc nhiều công trình đã xây dựng, có uy tín nghề nghiệp trong lĩnh vực kiến trúc. - Các thành viên Hội đồng là những người có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, xây dựng và các lĩnh vực liên quan; khách quan, công tâm. Hội đồng làm việc theo những nguyên tắc sau: - Hội đồng làm việc theo Quy chế đã được thống nhất giữa các thành viên hội đồng do Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng phê duyệt. Quy chế Hội đồng thể hiện nguyên tắc, phương pháp đánh giá, tiêu chí xếp hạng các phương án dự thi; chế độ làm việc và nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng. - Hội đồng chỉ tiến hành đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi khi có tối thiểu 3/4 số thành viên có mặt. - Chủ tịch Hội đồng và các thành viên, thư ký không được công bố, cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác ngoài Hội đồng thi tuyển các thông tin về nội dung thảo luận, ý kiến kết luận của Hội đồng thi tuyển trong thời gian đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi. - Chậm nhất là 03 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng thi tuyển phải gửi kết quả chấm thi tới chủ đầu tư để xem xét công nhận kết quả thi tuyển. 4. Đánh giá, xếp hạng phương án dự thi tuyển phương án kiến trúc và công bố kết quả - Việc đánh giá, xếp hạng phương án dự thi được thực hiện theo đúng phương pháp, tiêu chí quy định trong Quy chế Hội đồng và theo nguyên tắc bỏ phiếu kín để chọn ra phương án theo thứ tự từ 1 đến 3. Phương án xếp thứ hạng cao nhất là phương án kiến trúc trúng tuyển. - Báo cáo kết quả đánh giá, xếp hạng phải được tất cả các thành viên Hội đồng tham gia ký xác nhận và gửi đơn vị tổ chức cuộc thi để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt. - Đơn vị tổ chức cuộc thi công bố, công khai kết quả và tổ chức trao giải thưởng sau khi kết thúc cuộc thi và gửi kết quả cuộc thi đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc trúng tuyển nếu không đủ điều kiện năng lực để triển khai các bước tiếp theo (tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng) thì có thể liên danh với các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc trúng tuyển không tiến hành hoặc từ chối tiến hành triển khai các bước tiếp theo thì chủ đầu tư thương thảo để sử dụng phương án kiến trúc trúng tuyển theo pháp luật về sở hữu trí tuệ và liên quan; trường hợp không thương thảo được thì phương án được xếp hạng tiếp theo được chọn để thương thảo, ký kết hợp đồng.
Đã có Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các nghị định thuộc lĩnh vực xây dựng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Theo đó, Chính phủ sửa đổi một số quy định chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, quy hoạch đô thị và sửa chữa nhà chung như sau: (1) Bổ sung 04 yêu cầu đối với tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung các khoản 3a, 3b, 3c và 3d vào sau khoản 3 Điều 25 Nghị định 85/2020/NĐ-CP như sau: Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, thực hiện sát hạch gồm 02 phần: thi trắc nghiệm và thi vấn đáp. Thi vấn đáp được thực hiện ngay sau khi có thông báo kết quả thi trắc nghiệm đạt yêu cầu. Cá nhân thi vấn đáp phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch. - Việc sát hạch được thực hiện thông qua hình thức sát hạch trực tiếp hoặc sát hạch trực tuyến và phải tuân thủ yêu cầu, điều kiện quy định tại Nghị định này. - Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề: + Cơ sở tổ chức sát hạch trực tuyến phải bảo đảm yêu cầu về đường truyền internet và thiết bị kết nối, máy tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt, vận hành hệ thống phần mềm sát hạch trực tuyến; có không gian lắp đặt các trang thiết bị phục vụ giám sát thí sinh sát hạch trực tuyến; + Có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông tin cá nhân theo quy định khi tổ chức sát hạch trực tuyến; + Phần mềm sát hạch có khả năng dừng bài thi khi phát hiện ra vi phạm trong quá trình sát hạch; trường hợp thí sinh giải trình được do nguyên nhân khách quan, cán bộ quản lý thi cho phép thực hiện thi lại; + Phần mềm bảo đảm khả năng phục vụ sát hạch trực tuyến thông suốt trong quá trình sát hạch, có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn, khả năng bảo mật thông tin trước, trong và sau khi thực hiện sát hạch. - Quản lý sát hạch trực tuyến: + Việc theo dõi quá trình sát hạch được thực hiện thông qua camera của thiết bị tham dự sát hạch, phần mềm sát hạch trực tuyến và hệ thống thiết bị, màn hình giám sát tại cơ sở tổ chức sát hạch; + Cán bộ quản lý thi có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính phù hợp của thiết bị, khu vực thi của người tham dự trước khi sát hạch. - Tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch quyết định lựa chọn hình thức sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề; ban hành quy chế sát hạch trực tuyến, bảo đảm các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến. (2) Bổ sung Chương trình phát triển đô thị vào nguyên tắc phát triển đô thị Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 Nghị định 11/2013/NĐ-CP về Chương trình phát triển đô thị như sau: - Chương trình phát triển đô thị là tập hợp các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển đô thị của từng giai đoạn theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị, được lập cho các đối tượng sau: + Tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương; + Thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện; + Khu vực dự kiến hình thành đô thị mới. - Chương trình phát triển đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị; chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị cấp cao hơn được duyệt; các chương trình, kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng huy động nguồn lực thực tế tại địa phương; + Đồng bộ với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến phát triển đô thị. (3) Nhà đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được ưu đãi về miễn tiền sử dụng đất Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP) như sau: Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020. Để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở 2014. UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có). Đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%. Xem thêm Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/6/2023.
Chỉ thị 4/CT-TTg 2023: Đến năm 2030 tại trung tâm nông thôn phải đạt 80% dân cư
Ngày 07/02/2023 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 4/CT-TTg năm 2023 về việc định hướng phát triển quy hoạch kiến trúc nông thôn Việt Nam, tạo bản sắc và giữ gìn kiến trúc truyền thống. Theo đó, nhiệm vụ đối với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và một số Bộ, ngành trong việc phát triển quy hoạch kiến trúc nông thôn đến năm 2030 như sau: (1) Trách nhiệm của UBND tỉnh UBND các cấp cần quan tâm hơn nữa trong việc chỉ đạo công tác lập, thực hiện quy hoạch, quản lý kiến trúc trên địa bàn do mình quản lý. Trong đó, cần xác định rõ quy mô, ranh giới, tính chất, chức năng của khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn trong đồ án quy hoạch chung xây dựng xã theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Công văn 2307/BXD-QHKT. Trong giai đoạn 2021 - 2025, các địa phương cần đẩy mạnh phát triển các yếu tố tạo đô thị trên địa bàn cấp huyện. Phát triển các điểm dân cư tập trung có điều kiện sống như vùng có kinh tế phát triển. Phát triển tiềm năng đi đôi với giữ gìn bản sắc khu vực Tại khu vực ven đô cần có các giải pháp quy hoạch hòa hợp với không gian đô thị, giữ được bản sắc, khai thác tốt tiềm năng trong giai đoạn trước mắt, tránh lãng phí trong đầu tư trong xây dựng. Đối với các hệ sinh thái mặt nước phục vụ mục tiêu thoát nước phải quy hoạch và phát triển kết hợp xử lý nước thải, tạo cảnh quan, vui chơi giải trí và các hoạt động khác. Hướng dẫn các địa phương thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn nông thôn (tập trung, phi tập trung) phù hợp với đặc thù của các địa phương. Mục tiêu đô thị hóa nông thôn mục tiêu đến năm 2030 Đặc biệt, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng xã, đầu tư xây dựng nông thôn gắn với quá trình phát triển đô thị; đến năm 2030, đạt tối thiểu 80% điểm dân cư nông thôn tại trung tâm các xã được ban hành Quy chế quản lý kiến trúc theo định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030. Đồng thời, nâng cấp các dịch vụ đô thị ở khu vực nông thôn theo hướng tiếp cận với các tiêu chuẩn của đô thị để hỗ trợ quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế. Nghiên cứu quy hoạch bố trí các điểm dân cư nông thôn gắn với quy hoạch xây dựng công nghiệp dịch vụ và phát triển đô thị ở các vùng. Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình về nhà ở nông thôn trên địa bàn; thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở; tiếp tục tuyên truyền, vận động để người dân hưởng ứng tham gia các chính sách, đặc biệt là việc người dân tự nguyện vay vốn để làm nhà ở. Bên cạnh đó, tổ chức nghiên cứu, khảo sát đánh giá và quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn phù hợp với địa bản quản lý. (2) Trách nhiệm của Bộ Xây dựng Nghiên cứu và đề xuất các mẫu kiến trúc nhà ở vùng nông thôn, trong đó tập trung vào các mẫu nhà có quy mô vừa và nhỏ, khai thác tốt nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, ứng dụng được những công nghệ và vật liệu mới giúp giảm giá thành xây dựng phù hợp với khả năng kinh tế của đại bộ phận người dân nông thôn. Hướng tới các mẫu nhà hiện đại, tiệm cận với các tiêu chuẩn sống của đô thị, nhưng kế thừa các nét kiến trúc truyền thống tiêu biểu và đặc biệt bền vững, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường. Trực tiếp hỗ trợ các địa phương khó khăn trong việc triển khai quy hoạch xây dựng nông thôn. Nghiên cứu, hướng dẫn điều chỉnh một số chỉ tiêu quy hoạch phù hợp hơn. Ngoài ra, hướng dẫn cải tạo chỉnh trang nhà ở, tạo dựng được bộ mặt nông thôn mới tại các xã, thôn, ấp; cách tính chi phí lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới đối với địa phương. Nâng cao hiệu quả của quy hoạch xây dựng nông thôn trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu; lồng ghép các yếu tố kiến trúc cảnh quan nông thôn trong đồ án quy hoạch. Xem thêm Chỉ thị 4/CT-TTg năm 2023 ban hành ngày 07/02/2023.
Quyết định 11/QĐ-BXD: Quy hoạch kiến trúc đô thị và nông thôn đến năm 2030
Đây là nội dung tại Quyết định 11/QĐ-BXD ngày 11/01/2023 Ban hành Chiến lược phát triển Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo ngành Xây dựng đến năm 2030. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy hoạch kiến trúc đô thị và nông thôn đến 2030 như sau: (1) Về quy hoạch đô thị, nông thôn Cụ thể đến năm 2030 phải nghiên cứu, xây dựng quy hoạch đô thị và nông thôn gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội. Nhằm phát huy vai trò của các vùng đô thị lớn, đô thị lớn, trục hành lang kinh tê, vùng kinh tế trọng điểm, hình thành các cực tăng trường quốc gia có tính cạnh tranh quốc tế. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu các giải pháp quy hoạch đô thị và nông thôn đảm bảo quốc phòng, an ninh, hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, phù hợp bối cảnh phát triển trong thời đại CMCN 4.0. Đẩy mạnh phát triển đô thị, nông thôn bền vững về môi trường gắn với các điều kiện tự nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống dịch bệnh, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại và phù hợp với điều kiện phát triển từng địa phương. Xây dựng chương trình phát triển nông thôn theo hướng bền vững, liên kết chặt chẽ giữa đô thị với nông thôn, gắn kết đô thị và nông thôn, ổn định sinh thái môi trường, duy trì hệ thống hạ tầng xanh quốc gia, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và đất đai, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái. Nghiên cứu xây dựng quá trình đô thị hóa đảm bảo hiệu quả tích cực, làm tăng thu nhập, giảm mức đói nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua quá trình chuyển đổi của kinh tế, hành chính, dân sổ, không gian và phúc lợi xã hội. Giải quyết tốt những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa, thách thức khi phát triển nhanh các khu đô thị mới, các khu ở trong đô thị song song với những đô thị cũ. Nghiên cứu phương pháp quản lý phát triển đô thị và nông thôn đảm đảm tính khoa học, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước. Nghiên cứu đổi mới phương pháp quy hoạch và quản lý phát triển đô thị phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập quốc tế và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước trong kiểm soát phát triển đô thị. Nghiên cứu áp dụng công nghệ số, GIS và cuộc CMCN 4.0 trong lập và quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn. (2) Về kiến trúc đô thị, nông thôn Nghiên cứu hình thái kiến trúc trong phát triển đô thị đàm bảo tính hiện đại, tính hội nhập. Nghiên cứu trật tự kiến trúc của toàn đô thị hay các tiểu khu đảm bảo kiểm soát chặt chẽ thống nhất và tạo lập riêng lẻ, đảm bảo mỹ quan kiến trúc đô thị và có được bản sắc riêng thông qua giá trị sử dụng và giá trị nghệ thuật. Nghiên cứu tạo dựng vẻ đẹp của kiến trúc đô thị, hài hòa công trình kiến trúc, công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thiên nhiên. Nghiên cứu kiến trúc cảnh quan cho công trình và đô thị, bảo tồn, tôn tạo các di sản kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên có giá trị. Thiết kế kiến trúc đảm bảo tính nối kết không gian, thống nhất về hình thái kiến trúc, sử dụng không gian, vật liệu mới, kết cấu mới, tiết kiệm tài nguyên, đất đai và thân thiện môi trường. Nghiên cứu phát triển giá trị truyền thống, bản sắc riêng của kiến trúc truyền thống Việt Nam, tiếp thu có sáng tạo các xu hướng kiến trúc thế giới cho khu vực nông thôn, các làng xã ven đô. Nghiên cứu ứng dụng kết quả của cuộc CMCN 4.0 trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc như: thực tại ảo (VR), thực tại tăng cường (AR),... (3) Lĩnh vực Phát triển đô thị, Phòng chống thiên tai và Biến đổi khí hậu Nghiên cứu xây dựng các cơ sở lý luận và thực tiền phục vụ xác định các mục tiêu, chỉ tiêu hoặc chương trình khung đề phát triển đô thị tàng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị thông minh phù hợp với điều kiện Việt Nam. Nghiên cứu xây dựng các chương trình đào tạo bồi dưỡng và triển khai đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị thông minh. Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật trong phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị thông minh phù hợp với điều kiện nước ta. Xem thêm Quyết định 11/QĐ-BXD ban hành ngày 11/01/2023.