Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào mới nhất
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng là gì và phải đáp ứng những điều kiện nào để được khấu trừ? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé! (1) Phương pháp khấu trừ thuế GTGT là gì? Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế gián tiếp được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Để đảm bảo tính công bằng và khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh, pháp luật cho phép người nộp thuế được khấu trừ một phần thuế GTGT đã nộp khi mua hàng hóa, dịch vụ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: - Số thuế GTGT đầu ra = tổng Số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT. - Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT = giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó. Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế GTGT xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. Theo đó, phương pháp khấu trừ thuế GTGT này được áp dụng cho cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm: - Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh - Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh Việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT không chỉ giúp các cơ sở kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý thuế của Nhà nước. Các quy định rõ ràng về số thuế đầu ra và đầu vào, cũng như các điều kiện áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. (2) Khấu trừ thuế GTGT đầu vào như thế nào? Theo khoản 1 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế Có thể thấy các quy định này đều nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở kinh doanh trong việc khấu trừ thuế GTGT, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý thuế. (3) Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào mới nhất Để được khấu trừ thuế GTGT, các cơ sở kinh doanh phải đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn, chứng từ cũng như một số giấy tờ trong một số trường hợp đặc biệt. Theo đó, điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào mới nhất hiện nay được quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, cụ thể như sau: - Có hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng. - Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài việc đáp ứng 02 điều kiện trên còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. Ngoài ra, trường hợp thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được thì sẽ được coi là thanh toán không dùng tiền mặt. Như vậy, để được khấu trừ thuế GTGT, cơ sở kinh doanh phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ và điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như trên. Việc khấu trừ thuế GTGT là một quyền lợi quan trọng của người nộp thuế, giúp giảm thiểu gánh nặng thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, các cơ sở kinh doanh cần thường xuyên cập nhật thông tin và tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đảm bảo việc kê khai và nộp thuế được chính xác.
Công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên có phải xuất hóa đơn GTGT không?
Công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên có phải xuất hóa đơn GTGT không? Công ty cần xuất hóa đơn GTGT để làm gì? Nhân viên được nhận quà tặng có phải đóng thuế TNCN không? (1) Công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên có phải xuất hóa đơn GTGT không? Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Như vậy, khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm lập hóa đơn cho người mua, bao gồm cả các trường hợp như hàng hóa khuyến mại, hàng mẫu, hàng biếu tặng, và tiêu dùng nội bộ. Do đó, khi công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên thì người bán sẽ xuất hóa đơn cho hàng hóa hoặc dịch vụ đó. (2) Công ty cần xuất hóa đơn GTGT để làm gì? Theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là: - Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Như vậy, theo quy định trên, công ty có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi có hóa đơn GTGT hợp pháp cho hàng hóa và dịch vụ mua vào. Việc xuất hóa đơn GTGT không chỉ là nghĩa vụ mà còn là căn cứ quan trọng để thực hiện quyền khấu trừ thuế này. Vì thế, công ty cần xuất hóa đơn GTGT khi mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên. (3) Nhân viên nhận quà sinh nhật của công ty có bị tính thuế TNCN không? Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập phải chịu thuế từ việc nhận quà tặng của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bao gồm: - Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần. - Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân. - Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao. Như vậy, khi nhân viên được nhận quà sinh nhật từ công ty mà không phải những quà tặng được quy định trên đây thì không phải chịu thuế TNCN.
Hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy thì có phải xuất hóa đơn không?
Đối với hàng hóa sau khi bán buôn cho các cửa hàng bán lẻ bị xì, xẹp thì sẽ bị tiêu hủy. Khi đem đi tiêu hủy thì có cần phải lập hóa đơn không hay chỉ cần lập biên bản tiêu hủy là được? Trường hợp 1: Hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng do doanh nghiệp bán hàng thu hồi về và tiêu hủy Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. => Theo đó có thể hiểu đối với các trường hợp có phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa thì cần phải xuất hóa đơn. Nếu người bán phải thu hồi lại các hàng hóa bị xì, xẹp từ các cửa hàng bán lẻ, sau đó người bán tiến hành tiêu hủy số hàng hóa của mình thì sẽ không cần phải xuất hóa đơn cho số hàng bị tiêu hủy. Việc doanh nghiệp tự tiêu hủy hàng hóa của mình thì không phải là phát sinh hoạt động mua bán, đây là hoạt động nội bộ của doanh nghiệp nên doanh nghiệp không cần phải xuất hóa đơn, khi tiêu hủy thì sẽ lập biên bản tiêu hủy. Ngoài ra, khi người bán thu hồi lại hàng hóa từ các cửa hàng bán lẻ, theo hướng dẫn của Công văn 4511/TCT-CS năm 2023, người bán sẽ lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập và gửi lại cho các cửa hàng bán lẻ. Trường hợp 2: Hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng do cửa hàng bán lẻ tiêu hủy Trường hợp các cửa hàng bán lẻ có hàng hóa bị mất phẩm chất, không trả lại cho doanh nghiệp cung cấp, cửa hàng tự tiêu hủy số hàng này thì cửa hàng sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính chi phí được trừ thuế TNDN. Trường hợp này doanh nghiệp hay cửa hàng bán lẻ cũng không phải xuất hóa đơn đối với hàng tiêu hủy vì việc tiêu hủy hàng hóa không phát sinh hoạt động mua bán. Cửa hàng bán lẻ cần có hóa đơn GTGT của hàng hóa mua vào, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa từ hai mươi triệu đồng trở lên, biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng để được khấu trừ và tính chi phí hợp lý. - Quy định về khấu trừ thuế GTGT Tại Khoản 1 Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: + Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất. + Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế. Tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: + Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. + Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. - Quy định về chi phí được trừ thuế TNDN Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Trừ các khoản chi không được trừ nêu bên dưới, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. + Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: + Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện như trên. Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau: Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật. + Đối với Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau: (1) Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập. Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật. (2) Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). (3) Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). Như vậy, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy thì không cần phải xuất hóa đơn. Tuy nhiên cần phải xác định người tiêu hủy là theo các trường hợp trên để thực hiện theo quy định.
Tem, vé có được dùng để kê khai, khấu trừ thuế GTGT
Xin hỏi, nhà mình kinh doanh vận tải chở khách đường dài, bán vé cho khách cá nhân và cả doanh nghiệp. Vậy mình có phải xuất hóa đơn GTGT nữa không? Hay chỉ dùng vé để kê khai doanh thu, VAT đầu ra. Xin cảm ơn
Chi phí sửa văn phòng, nhà xưởng đi thuê có được tính vào CP được trừ không?
Công văn 47485/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành đã nói rất rõ về trường hợp của mình, anh/chị kiểm tra tại link sau đây: https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-47485-CT-TTHT-2018-thue-gia-tri-gia-tang-chi-phi-sua-chua-van-phong-di-thue-Ha-Noi-387795.aspx Với kết luận: Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng đi thuê phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí cải tạo, sửa chữa lại văn phòng được hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian không quá 3 năm. Thuế GTGT đầu vào của chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng đi thuê phục vụ sản xuất kinh doanh, Công ty được kê khai khấu trừ nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Điều kiện kê khai khấu trừ thuế GTGT
Theo luật quản lý thuế số 78, quy định: Điều 34. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 1. Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Theo thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT quy định: Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. => Sau khi cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra kiểm tra tại doanh nghiệp thì các hóa đơn được phát hành thuộc kỳ thanh tra kiểm tra mà doanh nghiệp chưa kê khai thì sẽ không được kê khai khấu trừ. Theo Luật quản lý thuế mới số 38 quy đinh: Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. 2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này. => Vậy cơ sau khi cơ quan thuế đã công bố quyết định thanh tra tại doanh nghiệp đến ngày 31/07/2020, Công ty phát hiện các hóa đơn đầu vào phát hành trước 31/07/2020 và tiến hành kê khai vào tờ khai tháng 08/2020 thì có được khấu trừ không? Cảm ơn mọi người tham gia thảo luận
Chi phí mua quà tết cho nhân viên có được khấu trừ thuế GTGT và chi phí hợp lý không?
Các bạn cho mình hỏi. Đợt tết vừa rồi công ty có chi tiền mua quà tết cho nhân viên khoảng 100 triệu. Như vậy chi phí mua quà tết cho nhân viên, cũng như biếu tặng cho các cơ quan có được khấu trừ thuế GTGT và được tính chi phí thuế TNDN không? Xin cảm ơn mọi người!
Khấu trừ thuế GTGT khi sáp nhập doanh nghiệp
Luật sư cho hỏi trường hợp doanh nghiệp bị sáp nhập có thuế GTGT còn được khấu trừ thì khi doanh nghiệp sáp nhập, doanh nghiệp nhận sáp nhập có được tiếp tục khấu trừ phần thuế GTGT còn được khấu trừ đó không? Và thủ tục để chuyển phần thuế GTGT còn được khấu từ từ doanh nghiệp bị sáp nhập sang doanh nghiệp nhận sáp nhập như thế nào ? Cảm ơn luật sư tư vấn.
Cho mình hỏi vấn đề mà mình đang vướng mắc này với các bạn Dan Luat ơi, Mình có 1 hóa đơn 121 triệu, VAT:12,1 triệu, tổng giá trị là: 133,1 triệu ngày 24/04/2017 Nhưng thanh toán qua ngân hàng: 127,05 triệu ngày 22/06/2017, còn lại trả tiền mặt Hóa đơn này đã kê khai khấu trừ thuế quý 2/2017 Giờ mình làm báo cáo tài chính cho họ mới phát hiện ra, theo mình biết đối với hóa đơn trên 20 triệu phải thanh toán qua ngân hàng mới được khấu trừ thuế và tính vào chi phí hợp lý Thì mình bày cho họ cách là giờ đang là cuối tháng 3/2018 rồi thì chuyển khoản phần tiền còn thiếu đi cho bên bán rồi nhờ họ trả tiền mặt cho Coi như là treo công nợ chưa trả Thì mình vẫn đủ điều kiện được khấu trừ VAT và tính vào chi phí Nhưng số VAT đã kê khai khấu trừ quý 2/2017, tới giờ mới thanh toán là quý 1/2018 thì theo như mình biết là tới 31/12 phải điều chỉnh giảm tương ứng số chưa thanh toán và khi nào thanh toán sẽ kê khai bổ sung. Thì mình sẽ làm tkhai bổ sung cuả quý 4/2017 số thuế chưa thanh toán đó , và kê khai vào quý 1/2018 Như vậy mình đã làm đúng chưa ạ? Mong nhận được tư vấn sớm từ các bạn Dan Luat. Mình cảm ơn các bạn nhiều nhé
Khấu trừ thuế GTGT khi không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế
Chào mọi người, Tôi có vấn đề này mong mọi người giúp tôi xem tôi giải quyết như vậy có đúng không? Bên mua chuyển tiền cho bên bán bằng chuyển khoản cho hóa đơn mua hàng 100 triệu đồng nhưng tài khoản này chưa thông báo với thuế sang ngày sau mới thông báo với cơ quan thuế về tài khoản nói trên. Vậy thuế đầu vào, chi phí của hóa đơn nói trên có được khấu trừ, có được xem là chi phí hợp lý không? Đối với hoạt động xây dựng: khi nhận tiền tạm ứng của bên khách hàng có phải xuất hóa đơn hay không? Khi nhận tiền thanh toán một hạng mục công trình nào đó thì bắt buộc phải xuất hóa đơn đúng không? Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC: "Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).” Như vậy, việc thanh toán qua tài khaỏn chưa thông báo với cơ quan thuế, về nguyên tắc doanh nghiệp sẽ không được khấu trừ thuế GTGT, xác định chi phí vì chứng từ thanh toán không phù hợp. Tuy nhiên, theo quy định mới tại Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC: "3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”" Theo đó, không cần phải đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế vẫn được khấu trừ thuế GTGT. Đối với việc xuất hóa đơn khi tạm ứng tiền trong hoạt động xây dung Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp bàn giao từng hạng mục thì mỗi lần bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng được giao tương ứng. Do vậy, trường hợp nhận tiền tạm ứng thì không lập hóa đơn. Khi nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình hoàn thành thì phải lập hóa đơn. Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Đối với trường hợp khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ mà người mua bên phía nước ngoài bị mất khả năng thanh toán, nên không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với các hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì doanh nghiệp xuất khẩu vẫn được khấu trừ thuế GTGT nếu chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau: 1. Văn bản giải trình lý do cụ thể; 2. Sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng: - Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao); hoặc - Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc - Phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc - Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao). (Theo quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC) Do đó, đừng nên lo lắng về việc không được khấu trừ đối với số thuế nêu trên.
Khấu trừ Thuế GTGT Dự án xây dựng?
Em chào các anh, chị. Các anh chị có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán,cho em hỏi với. Công ty em đang sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT khấu trừ, trong năm 2016, Công ty em có dự án xây dựng Nhà máy sản xuất mặt hàng khác (không chịu thuế GTGT), hiện chưa đưa vào hoạt động. VẬY, Cty em có được khấu trừ thuế GTGT của Dự án không? E tham khảo TT 26 va TT219 như sau: TT26/2015 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 như sau: “3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. TT 219/2013: c) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu. Trường hợp như Cty e thuộc phạm vi điều chỉnh của TT nào ạ? Em cảm ơn các anh, chị.
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT
Mọi người giúp e với : công ty e mới thành lập là Cty tnhh 1 tv .e mua xe tải để kinh doanh và xe đứng tên Cty. Địa chỉ công ty cũng là địa chỉ nhà riêng của chủ sở hữu.e muốn làm thuế theo phương pháp khấu trừ để xuất hoá đơn vận chuyển , e có hai xe tải góp vào vốn điều lệ công ty, vậy e có được đăng ký tình nguyện theo phương pháp khấu trừ ko ạ. Mà ngành nghề chính trong gpkd là cung cấp suất ăn công nghiệp ạ. Thứ tự đăng ký pp khấu trừ gồm những gì ? Tư vấn giúp e nhé . Xin cảm ơn !!!
Từ 1/1/2014, Khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định mới
Ngày 1/1/2014, Luật thuế GTGT (sửa đổi) chính thức có hiệu lực, theo đó việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT được thực hiện như sau: Ghi chú: (1) GTGT: Giá trị gia tăng (2) Phần gạch chân, bôi đỏ: Quy định mới I/ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: 1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất. 2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra. 3. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ. 4. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ. 5. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. II. Các trường hợp hoàn thuế 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. 2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý. 3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. 4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. 5. Việc hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau: a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án; b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó. 6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT. 7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào mới nhất
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng là gì và phải đáp ứng những điều kiện nào để được khấu trừ? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé! (1) Phương pháp khấu trừ thuế GTGT là gì? Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế gián tiếp được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Để đảm bảo tính công bằng và khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh, pháp luật cho phép người nộp thuế được khấu trừ một phần thuế GTGT đã nộp khi mua hàng hóa, dịch vụ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: - Số thuế GTGT đầu ra = tổng Số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT. - Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT = giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó. Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế GTGT xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. Theo đó, phương pháp khấu trừ thuế GTGT này được áp dụng cho cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm: - Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh - Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh Việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT không chỉ giúp các cơ sở kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý thuế của Nhà nước. Các quy định rõ ràng về số thuế đầu ra và đầu vào, cũng như các điều kiện áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. (2) Khấu trừ thuế GTGT đầu vào như thế nào? Theo khoản 1 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế Có thể thấy các quy định này đều nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở kinh doanh trong việc khấu trừ thuế GTGT, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý thuế. (3) Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào mới nhất Để được khấu trừ thuế GTGT, các cơ sở kinh doanh phải đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn, chứng từ cũng như một số giấy tờ trong một số trường hợp đặc biệt. Theo đó, điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào mới nhất hiện nay được quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, cụ thể như sau: - Có hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng. - Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài việc đáp ứng 02 điều kiện trên còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. Ngoài ra, trường hợp thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được thì sẽ được coi là thanh toán không dùng tiền mặt. Như vậy, để được khấu trừ thuế GTGT, cơ sở kinh doanh phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ và điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như trên. Việc khấu trừ thuế GTGT là một quyền lợi quan trọng của người nộp thuế, giúp giảm thiểu gánh nặng thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, các cơ sở kinh doanh cần thường xuyên cập nhật thông tin và tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đảm bảo việc kê khai và nộp thuế được chính xác.
Công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên có phải xuất hóa đơn GTGT không?
Công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên có phải xuất hóa đơn GTGT không? Công ty cần xuất hóa đơn GTGT để làm gì? Nhân viên được nhận quà tặng có phải đóng thuế TNCN không? (1) Công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên có phải xuất hóa đơn GTGT không? Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Như vậy, khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm lập hóa đơn cho người mua, bao gồm cả các trường hợp như hàng hóa khuyến mại, hàng mẫu, hàng biếu tặng, và tiêu dùng nội bộ. Do đó, khi công ty mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên thì người bán sẽ xuất hóa đơn cho hàng hóa hoặc dịch vụ đó. (2) Công ty cần xuất hóa đơn GTGT để làm gì? Theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là: - Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Như vậy, theo quy định trên, công ty có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi có hóa đơn GTGT hợp pháp cho hàng hóa và dịch vụ mua vào. Việc xuất hóa đơn GTGT không chỉ là nghĩa vụ mà còn là căn cứ quan trọng để thực hiện quyền khấu trừ thuế này. Vì thế, công ty cần xuất hóa đơn GTGT khi mua quà tặng sinh nhật cho nhân viên. (3) Nhân viên nhận quà sinh nhật của công ty có bị tính thuế TNCN không? Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập phải chịu thuế từ việc nhận quà tặng của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bao gồm: - Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần. - Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân. - Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao. Như vậy, khi nhân viên được nhận quà sinh nhật từ công ty mà không phải những quà tặng được quy định trên đây thì không phải chịu thuế TNCN.
Hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy thì có phải xuất hóa đơn không?
Đối với hàng hóa sau khi bán buôn cho các cửa hàng bán lẻ bị xì, xẹp thì sẽ bị tiêu hủy. Khi đem đi tiêu hủy thì có cần phải lập hóa đơn không hay chỉ cần lập biên bản tiêu hủy là được? Trường hợp 1: Hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng do doanh nghiệp bán hàng thu hồi về và tiêu hủy Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. => Theo đó có thể hiểu đối với các trường hợp có phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa thì cần phải xuất hóa đơn. Nếu người bán phải thu hồi lại các hàng hóa bị xì, xẹp từ các cửa hàng bán lẻ, sau đó người bán tiến hành tiêu hủy số hàng hóa của mình thì sẽ không cần phải xuất hóa đơn cho số hàng bị tiêu hủy. Việc doanh nghiệp tự tiêu hủy hàng hóa của mình thì không phải là phát sinh hoạt động mua bán, đây là hoạt động nội bộ của doanh nghiệp nên doanh nghiệp không cần phải xuất hóa đơn, khi tiêu hủy thì sẽ lập biên bản tiêu hủy. Ngoài ra, khi người bán thu hồi lại hàng hóa từ các cửa hàng bán lẻ, theo hướng dẫn của Công văn 4511/TCT-CS năm 2023, người bán sẽ lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập và gửi lại cho các cửa hàng bán lẻ. Trường hợp 2: Hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng do cửa hàng bán lẻ tiêu hủy Trường hợp các cửa hàng bán lẻ có hàng hóa bị mất phẩm chất, không trả lại cho doanh nghiệp cung cấp, cửa hàng tự tiêu hủy số hàng này thì cửa hàng sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính chi phí được trừ thuế TNDN. Trường hợp này doanh nghiệp hay cửa hàng bán lẻ cũng không phải xuất hóa đơn đối với hàng tiêu hủy vì việc tiêu hủy hàng hóa không phát sinh hoạt động mua bán. Cửa hàng bán lẻ cần có hóa đơn GTGT của hàng hóa mua vào, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa từ hai mươi triệu đồng trở lên, biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng để được khấu trừ và tính chi phí hợp lý. - Quy định về khấu trừ thuế GTGT Tại Khoản 1 Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: + Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất. + Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế. Tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: + Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. + Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. - Quy định về chi phí được trừ thuế TNDN Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Trừ các khoản chi không được trừ nêu bên dưới, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. + Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: + Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện như trên. Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau: Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật. + Đối với Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau: (1) Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập. Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật. (2) Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). (3) Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có). Như vậy, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy thì không cần phải xuất hóa đơn. Tuy nhiên cần phải xác định người tiêu hủy là theo các trường hợp trên để thực hiện theo quy định.
Tem, vé có được dùng để kê khai, khấu trừ thuế GTGT
Xin hỏi, nhà mình kinh doanh vận tải chở khách đường dài, bán vé cho khách cá nhân và cả doanh nghiệp. Vậy mình có phải xuất hóa đơn GTGT nữa không? Hay chỉ dùng vé để kê khai doanh thu, VAT đầu ra. Xin cảm ơn
Chi phí sửa văn phòng, nhà xưởng đi thuê có được tính vào CP được trừ không?
Công văn 47485/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành đã nói rất rõ về trường hợp của mình, anh/chị kiểm tra tại link sau đây: https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-47485-CT-TTHT-2018-thue-gia-tri-gia-tang-chi-phi-sua-chua-van-phong-di-thue-Ha-Noi-387795.aspx Với kết luận: Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng đi thuê phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí cải tạo, sửa chữa lại văn phòng được hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian không quá 3 năm. Thuế GTGT đầu vào của chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng đi thuê phục vụ sản xuất kinh doanh, Công ty được kê khai khấu trừ nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Điều kiện kê khai khấu trừ thuế GTGT
Theo luật quản lý thuế số 78, quy định: Điều 34. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 1. Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Theo thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT quy định: Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. => Sau khi cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra kiểm tra tại doanh nghiệp thì các hóa đơn được phát hành thuộc kỳ thanh tra kiểm tra mà doanh nghiệp chưa kê khai thì sẽ không được kê khai khấu trừ. Theo Luật quản lý thuế mới số 38 quy đinh: Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. 2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này. => Vậy cơ sau khi cơ quan thuế đã công bố quyết định thanh tra tại doanh nghiệp đến ngày 31/07/2020, Công ty phát hiện các hóa đơn đầu vào phát hành trước 31/07/2020 và tiến hành kê khai vào tờ khai tháng 08/2020 thì có được khấu trừ không? Cảm ơn mọi người tham gia thảo luận
Chi phí mua quà tết cho nhân viên có được khấu trừ thuế GTGT và chi phí hợp lý không?
Các bạn cho mình hỏi. Đợt tết vừa rồi công ty có chi tiền mua quà tết cho nhân viên khoảng 100 triệu. Như vậy chi phí mua quà tết cho nhân viên, cũng như biếu tặng cho các cơ quan có được khấu trừ thuế GTGT và được tính chi phí thuế TNDN không? Xin cảm ơn mọi người!
Khấu trừ thuế GTGT khi sáp nhập doanh nghiệp
Luật sư cho hỏi trường hợp doanh nghiệp bị sáp nhập có thuế GTGT còn được khấu trừ thì khi doanh nghiệp sáp nhập, doanh nghiệp nhận sáp nhập có được tiếp tục khấu trừ phần thuế GTGT còn được khấu trừ đó không? Và thủ tục để chuyển phần thuế GTGT còn được khấu từ từ doanh nghiệp bị sáp nhập sang doanh nghiệp nhận sáp nhập như thế nào ? Cảm ơn luật sư tư vấn.
Cho mình hỏi vấn đề mà mình đang vướng mắc này với các bạn Dan Luat ơi, Mình có 1 hóa đơn 121 triệu, VAT:12,1 triệu, tổng giá trị là: 133,1 triệu ngày 24/04/2017 Nhưng thanh toán qua ngân hàng: 127,05 triệu ngày 22/06/2017, còn lại trả tiền mặt Hóa đơn này đã kê khai khấu trừ thuế quý 2/2017 Giờ mình làm báo cáo tài chính cho họ mới phát hiện ra, theo mình biết đối với hóa đơn trên 20 triệu phải thanh toán qua ngân hàng mới được khấu trừ thuế và tính vào chi phí hợp lý Thì mình bày cho họ cách là giờ đang là cuối tháng 3/2018 rồi thì chuyển khoản phần tiền còn thiếu đi cho bên bán rồi nhờ họ trả tiền mặt cho Coi như là treo công nợ chưa trả Thì mình vẫn đủ điều kiện được khấu trừ VAT và tính vào chi phí Nhưng số VAT đã kê khai khấu trừ quý 2/2017, tới giờ mới thanh toán là quý 1/2018 thì theo như mình biết là tới 31/12 phải điều chỉnh giảm tương ứng số chưa thanh toán và khi nào thanh toán sẽ kê khai bổ sung. Thì mình sẽ làm tkhai bổ sung cuả quý 4/2017 số thuế chưa thanh toán đó , và kê khai vào quý 1/2018 Như vậy mình đã làm đúng chưa ạ? Mong nhận được tư vấn sớm từ các bạn Dan Luat. Mình cảm ơn các bạn nhiều nhé
Khấu trừ thuế GTGT khi không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế
Chào mọi người, Tôi có vấn đề này mong mọi người giúp tôi xem tôi giải quyết như vậy có đúng không? Bên mua chuyển tiền cho bên bán bằng chuyển khoản cho hóa đơn mua hàng 100 triệu đồng nhưng tài khoản này chưa thông báo với thuế sang ngày sau mới thông báo với cơ quan thuế về tài khoản nói trên. Vậy thuế đầu vào, chi phí của hóa đơn nói trên có được khấu trừ, có được xem là chi phí hợp lý không? Đối với hoạt động xây dựng: khi nhận tiền tạm ứng của bên khách hàng có phải xuất hóa đơn hay không? Khi nhận tiền thanh toán một hạng mục công trình nào đó thì bắt buộc phải xuất hóa đơn đúng không? Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC: "Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).” Như vậy, việc thanh toán qua tài khaỏn chưa thông báo với cơ quan thuế, về nguyên tắc doanh nghiệp sẽ không được khấu trừ thuế GTGT, xác định chi phí vì chứng từ thanh toán không phù hợp. Tuy nhiên, theo quy định mới tại Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC: "3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”" Theo đó, không cần phải đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế vẫn được khấu trừ thuế GTGT. Đối với việc xuất hóa đơn khi tạm ứng tiền trong hoạt động xây dung Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp bàn giao từng hạng mục thì mỗi lần bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng được giao tương ứng. Do vậy, trường hợp nhận tiền tạm ứng thì không lập hóa đơn. Khi nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình hoàn thành thì phải lập hóa đơn. Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Đối với trường hợp khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ mà người mua bên phía nước ngoài bị mất khả năng thanh toán, nên không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với các hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì doanh nghiệp xuất khẩu vẫn được khấu trừ thuế GTGT nếu chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau: 1. Văn bản giải trình lý do cụ thể; 2. Sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng: - Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao); hoặc - Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc - Phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc - Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao). (Theo quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC) Do đó, đừng nên lo lắng về việc không được khấu trừ đối với số thuế nêu trên.
Khấu trừ Thuế GTGT Dự án xây dựng?
Em chào các anh, chị. Các anh chị có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán,cho em hỏi với. Công ty em đang sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT khấu trừ, trong năm 2016, Công ty em có dự án xây dựng Nhà máy sản xuất mặt hàng khác (không chịu thuế GTGT), hiện chưa đưa vào hoạt động. VẬY, Cty em có được khấu trừ thuế GTGT của Dự án không? E tham khảo TT 26 va TT219 như sau: TT26/2015 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 như sau: “3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. TT 219/2013: c) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu. Trường hợp như Cty e thuộc phạm vi điều chỉnh của TT nào ạ? Em cảm ơn các anh, chị.
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT
Mọi người giúp e với : công ty e mới thành lập là Cty tnhh 1 tv .e mua xe tải để kinh doanh và xe đứng tên Cty. Địa chỉ công ty cũng là địa chỉ nhà riêng của chủ sở hữu.e muốn làm thuế theo phương pháp khấu trừ để xuất hoá đơn vận chuyển , e có hai xe tải góp vào vốn điều lệ công ty, vậy e có được đăng ký tình nguyện theo phương pháp khấu trừ ko ạ. Mà ngành nghề chính trong gpkd là cung cấp suất ăn công nghiệp ạ. Thứ tự đăng ký pp khấu trừ gồm những gì ? Tư vấn giúp e nhé . Xin cảm ơn !!!
Từ 1/1/2014, Khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định mới
Ngày 1/1/2014, Luật thuế GTGT (sửa đổi) chính thức có hiệu lực, theo đó việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT được thực hiện như sau: Ghi chú: (1) GTGT: Giá trị gia tăng (2) Phần gạch chân, bôi đỏ: Quy định mới I/ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: 1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất. 2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra. 3. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ. 4. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ. 5. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. II. Các trường hợp hoàn thuế 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. 2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý. 3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. 4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. 5. Việc hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau: a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án; b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó. 6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT. 7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.