Mua nhà cho bố đứng tên, có lấy lại được nhà khi bố mất không để lại di chúc?
Anh trai mua nhà nhưng nhờ bố đứng tên, bố mất đột ngột không để lại di chúc, em trai khởi kiện đòi chia tài sản, anh trai có lấy lại được nhà khi bố mất không để lại di chúc? Theo các trang thông tin, ở Trung Quốc có câu chuyện anh L.C vì thấy bố là ông L sống trong căn nhà cũ kỹ, đã chăm chỉ làm việc không ngừng nghỉ để mua đất, xây nhà khang trang cho bố ở. Được biết, 100% số tiền mua đất, xây dựng nhà do anh L.C chi trả, tuy nhiên khi làm thủ tục, anh đã nhờ bố đứng tên hộ căn nhà đó. Bất ngờ bố anh qua đời, không kịp để lại di chúc. Câu chuyện đau buồn chưa đi qua, em trai của anh L.C là L.D đã khởi kiện anh ra tòa đòi chia tài sản là căn nhà của bố đứng tên (do anh L.C mua) mặc dù L.D biết rõ anh trai mình là người bỏ tiền ra mua và xây dựng căn nhà trên và bố chỉ là người đứng tên hộ. Vậy tình huống này theo pháp luật Việt Nam sẽ giải quyết thế nào? (1) Quy định về thừa kế theo pháp luật Theo khoản 1 Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo quy định trên, L.C và ông L.D đều là con ruột của ông L, do đó khi bố mất không để lại di chúc, ông L.D hoàn toàn được quyền yêu cầu nhận thừa kế tài sản của ông L theo pháp luật. Mặt khác, căn nhà do ông L đứng tên nên đó là tài sản của ông L, căn nhà đương nhiên trở thành tài sản thừa kế sau khi ông L mất. Ông L mất mà không để lại di chúc, nên di sản do ông để lại là căn nhà sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. (2) Mua nhà cho bố đứng tên, có lấy lại đc nhà khi bố mất không để lại di chúc? Theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Do đó, khi nhờ một người khác đứng tên tức là đang trao toàn quyền định đoạt nhà đất cho người đứng tên hộ trong khi thực tế họ không phải là chủ sở hữu thực sự của nhà đất, dẫn đến việc có nguy cơ gặp nhiều rủi ro trong tương lai. Bên cạnh đó, pháp luật cũng không có quy định nào về việc đứng tên hộ giấy tờ nhà đất và cũng không công nhận các hợp đồng đứng tên hộ trong mua bán nhà đất. Các hợp đồng đứng tên hộ thường được làm dưới hình thức giấy tay, không được công chứng, chứng thực và sẽ không phát sinh hiệu lực vì đó là giao dịch pháp luật không công nhận. Tuy nhiên trên thực tế xét xử cho thấy, việc xét xử những tranh chấp phát sinh từ việc đứng tên hộ nhà đất không chỉ đơn thuần là phủ định việc thỏa thuận đứng tên hộ như vậy. Trở lại với câu chuyện của anh L.C, Tòa án Trung Quốc đã tuyên anh L.C là chủ sở hữu thật sự của căn nhà và bác bỏ mọi yêu cầu của em trai L.D. Lí do được đưa ra là vì anh L.C đã nộp một chứng cứ quan trọng đó là “Giấy thỏa thuận đứng tên hộ” và “Xác nhận quyền sở hữu tài sản” theo đúng pháp luật Trung Quốc. Hai văn bản này không chỉ thể hiện mong muốn của hai bên mà còn xác nhận rõ ràng căn nhà thuộc sở hữu của anh L.C. Xét trên phương diện pháp luật Việt Nam, tuy không công nhận thỏa thuận đứng tên hộ nhưng khi giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc đứng tên hộ nhà đất, Tòa án sẽ đưa ra hai hướng giải quyết: Trường hợp 1: Tòa sẽ công nhận về quyền sử dụng, sở hữu nhà đất của bên nguyên đơn (người nhờ đứng tên hộ) nếu như tại thời điểm giải quyết vụ án, bên nguyên đơn đã có đủ điều kiện để đứng tên nhà đất theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp 2: Tòa án sẽ không công nhận về quyền sở hữu, sử dụng nhà đất của người nhờ đứng tên giùm nếu như tại thời điểm giải quyết vụ án mà người nhờ đứng tên giùm không đủ các điều kiện để đứng tên nhà đất theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy, nếu ở Trung Quốc, người con mua nhà đã lấy lại được nhà khi bố mất không để lại di chúc. Thì ở Việt Nam, nếu muốn lấy lại được nhà, ngoài việc chứng minh mình là người thật sự mua nhà và chỉ nhờ đứng tên hộ, người mua nhà còn phải có đủ điều kiện để được sở hữu nhà thì mới có khả năng được nhận lại tài sản của mình. (3) Kết luận Nhìn chung, dù lý do gì thì việc nhờ đứng tên hộ mua nhà đất cũng đều mang đến nhiều rủi ro mất tài sản cho người nhờ đứng tên hộ. Khi có tranh chấp, chắc chắn người bất lợi là người không đứng tên trên giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Do đó, khi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cần lưu ý phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật, để được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra.
Vợ mất không để lại di chúc, chồng có được thừa kế tài sản của nhà vợ?
Cha, mẹ vợ mất không để lại di chúc, sau đó vợ cũng mất, chồng có được thừa kế tài sản của gia đình vợ không? Cha, mẹ vợ có hai người con gồm vợ tôi và một người em trai. Cha, mẹ vợ mất cách đây 03 năm nhưng không để lại di chúc, di sản để lại là một căn nhà, tôi và vợ sống cùng với em trai vợ trong căn nhà này và không xảy ra tranh chấp. Vợ tôi vừa mất cách đây 03 tháng và cũng không có di chúc, em trai của vợ không cho tôi tiếp tục sinh sống trong căn nhà chung nữa, vậy trong trường hợp này, tôi có được thừa kế tài sản của gia đình vợ không? (1) Phân chia di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc Theo Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, trường hợp người mất không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật như theo quy định trên. (2) Vợ mất, chồng có được thừa kế tài sản từ nhà vợ? Như đã đề cập ở trên, việc chia thừa kế có hai hình thức là chia thừa kế theo di chúc của người mất hoặc chia thừa kế theo pháp luật. Trường hợp không có di chúc thì việc chia thừa kế sẽ được diễn ra theo hình thức chia thừa kế theo pháp luật. Lúc này, người được nhận thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, khi cha, mẹ vợ mất không để lại di chúc, di sản là căn nhà sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất. Trường hợp cha, mẹ vợ không còn cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con nuôi thì di sản được chia đều cho hai người con là vợ và em trai của vợ. Khi vợ mất mà không để lại di chúc, thì di sản sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất của vợ, trường hợp này hàng thừa kế thứ nhất của người vợ là là chồng và các con (nếu có). Di sản sẽ bao gồm phần tài sản của vợ trong khối tài sản chung của hai vợ chồng, tài sản riêng của vợ và tài sản vợ được nhận thừa kế từ gia đình vợ. Như vậy, người chồng lúc này sẽ được thừa kế tài sản của người vợ bao gồm cả tài sản mà vợ được thừa kế từ gia đình vợ. Để tránh xảy ra tranh chấp, người chồng nên trao đổi với người em trai của vợ về việc được hưởng và chia thừa kế liên quan đến tài sản của cha, mẹ vợ. Nếu hai bên có thể thỏa thuận, hai bên làm thủ tục kê khai di sản thừa kế để nhận phần tài sản theo đúng quyền lợi của mình. Trong trường hợp không thỏa thuận được, người chồng có thể làm đơn khởi kiện lên Tòa án, khi đó Tòa sẽ giải quyết tranh chấp thừa kế đối với di sản thừa kế là đất và nhà để xác định phần tài sản mà các bên được hưởng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên.
Sang tên sổ đỏ khi bố me mất không để lại di chúc
Chào luật sư.! Trường hợp gia đình tôi có mảnh đất 700m2 đất ở quê. Gia đình tôi có 5 người con, 2 trai 3 gái. Trước tôi ở với bố me tôi. Nhưng vì tuổi cao sức yếu bố mẹ tôi qua đời nhưng k để lại di chúc thừa kế tài sản. Giờ tôi có họp gia đình và thống nhất mọi người làm sổ đứng tên tôi ( k có vấn đề tranh chấp). Vậy nên tôi muốn nhờ luật sư giải đáp giúp tôi thủ tục hồ sơ để sang tên tôi gồm những gì. Ngoài ra các khoản phí tôi phải đóng nữa. Vì tôi có hỏi thăm 1 số đơn vị làm dịch vụ thì họ bảo tôi phải nộp thêm cả khoản thuế trước bạ và thuế thu nhập cá nhân. Khoản này tôi không hiểu. Nhưng họ giải thích rằng mảnh đất đó theo nguyên tắc là chia đều cho 5 người con. Nhưng giờ 4 người còn lại từ chối k nhận tài sản nên mình tôi phải chịu thuế của 4 người đó. Luật sư có thể giải thích giúp tôi được k ạ. Tôi xin cảm ơn!
Chia đất đai khi ba mẹ mất không để lại di chúc
Chào luật sư . Em ở chung Ba Mẹ từ nhỏ cho đến lúc Ba Mẹ qua đời .Do Ba Mẹ mất mà không để lại di chúc nên việc làm giấy tờ đất phải có đầy đủ chữ kí của 6 anh chị em. Nhưng có một việc phát sinh là 1 người chị đưa ra điều kiện là em phải chia một khu đất cho chị thì chị mới chịu kí giấy. Mặc dù không có giấy tờ đầy đủ nhưng mỏi anh chị em trong nhà điều có đất đai riêng biệt do Ba mẹ phân chia từ trước . Vì có con là sinh viên nên em dự định bán đất để con đi học. Nhưng chị ấy đòi chia đất của vợ chồng em xưa nay mới đồng ý kí tên . có thể làm giấy tờ mà không cần chữ kí của chị ấy không.
Ba mẹ mất nhưng không để lại di chúc
chào luật sư em có việc muốn hỏi là mẹ em đã mất cách đây 6 năm.ba em vừa mất khoảng hơn 1 tháng.khi ba mẹ em mất không để lại di chúc.nhà em có 4 anh chị em.giờ bọn em muốn làm giấy ủy quyền cho anh trai cả đưng tên sổ đỏ (tất cả 4 anh em đều đồng ý và không tranh chấp gì hết) thì cần hồ sơ và thủ tục như thế nào ạ.em có lên xã hỏi nhưng ở xã người ta yêu cầu phải có giấy chứng tử của ba mẹ,ông bà nội ngoại(ông bà nội ,ông ngoại đã mất, chỉ còn bà ngoại nhưng đã lấy chồng khác từ 40 năm trước).cho em hỏi ông bà nội ngoại có liên quan gì đến vấn đề làm giấy ủy quyền tài sản không ạ
Chia tài sản khi cha mẹ mất không để lại di chúc
Câu chuyện là ... Ông bà em có 1 mảnh đất và có 4 người con gái, trong đó 3 người có chồng và 1 người ở giá ( Người Dì này đã Mất ), người còn lại thì sống với chồng, và ông bà mất đi không có để lại di chúc gì cả. Hiện tại là gia đình em và gia đình Dì em đang sống trên mảnh đất này và Dì ấy còn xây thêm 3 căn nhà cho con của Dì. Hiện tại nhà em và Dì đều đã làm sổ đỏ Và em muốn hỏi những trường hợp là : 1/ Những người con kia của Dì ấy có quyền xây nhà như vậy không ? hay sổ đỏ ghi diện tích của ai bao nhiêu thì ở đúng diện tích đó 2/ Nếu cả 3 người Dì và chồng đều mất, có phải Mẹ em được quyền quyết định tất cả về mảnh đất phải không ạ ? Và nếu mẹ em muốn bán 1 phần đất đó, có cần hỏi ý kiến của những người con của Dì em không, và nếu bán thì sẽ phải chia như thế nào ? 3/ Trường hợp cuối là nếu cả 4 người con gái và chồng đều mất, thì khi mảnh đất đó được bán thì sẽ chia như thế nào, vì gia đình em chỉ có em và 1 đứa em trai, cả 2 chưa lập gia đình. Còn gia đình các Dì thì từ 4 người con trở lên đa số đã lập gia đình
khi mẹ mất mà không để lại di chúc?
Mình muốn hỏi thêm về quyền thừa kế. Mẹ mình mất đột ngột không để lại di chúc. Giờ bố mình nói mẹ chẳng để lại gì và nhà chẳng còn gì. Và ép mình và em trai ký giấy uỷ quyền thừa kế cho bố, nói rằng để uỷ quyền sau này bố có mất thì cũng để lại cho anh em(??) Trong khi mình biết luật là mình-bố-em trai chung hàng thừa kế được hưởng như nhau, nhưng bố mình lại nói là tài sản của mẹ và bố, giờ bố muốn chia bao nhiêu thì chia, không có chuyện chia 3, nhưng vẫn ép mình và em trai ký giấy uỷ quyền. Vậy cho mình hỏi ai sẽ là người xác minh tài sản mẹ mình để lại là bao nhiêu, và mình-bố-em trai mỗi người được bao nhiêu.
Em muốn làm giấy đăng ký quyền sử dụng đất , nhưng bố mẹ em mất cả rồi không để lại di chúc
Hiện tại em đang ở trên thửa đất mang tên bố em , và có giấy được quyền sử dụng đất thổ cư , ký năm 1986 : trước khi bố mẹ mất đã chia cho 3 anh trai và các anh đã bán cho người khác , mọi người làm được giấy đăng ký quyền sử dụng đất. Chỉ còn lại em đang sống trên mảnh đất đó khoảng 300m . Nay em muốn tách khoảng 100 m đúng tên em , còn lại khoảng 200 m để lại làm nhà thờ họ ,: em có lên chính quyền địa phương xin được làm thủ tục tách mảng đất . Nhưng chính quyền địa phương yêu cầu em là làm cả mảnh đất đó và đứng tên một người , rồi em mới tách ra được . Nhưng vì gia đình em còn phải để lại một phần đất làm nhà thờ cho cả dòng họ , không ai có thể đứng tên được .cho em hỏi trường hợp của em thì làm như thế nào . Em có thể tách riêng được thủa đất của em. Nhu những thủa đất của các anh em bán khoảng 10 năm về trước không aj , và các thủ tục phải làm như thế nào . Em nhờ luận sư chỉ giúp em với ạ
Chào bạn, Di chúc văn bản hợp pháp được quy định theo khoản 4 Điều 652 BLDS: Điều 652. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. Di chúc bạn nêu không có người làm chứng nên còn phải tuân thủ Điều 655 và 653 của BLDS: Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản 1. Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này. Tôi tin là bây giờ bạn có thể tự xem xét vụ việc của mình. Trân trọng!
Thắc mắc về quyền lợi của các thành viên trong gia đình khi bán nhà.
Các anh Luật sư cho tôi hỏi: chuyện là nhà tôi lúc trước là mẹ tôi đứng tên (trong giấy mua bán nhà chứ chưa có sổ đỏ), sau này xây nhà xong thì tôi đứng tên trong sổ đỏ (ghi là Hộ ông . . . . .), lúc xây nhà thì tôi được mẹ tôi và anh chị em ủy quyền để xây nhà và nhà này chỉ có gia đình tôi sinh sống (khoảng 35 năm nay chỉ gia đình tôi sinh sống, mẹ tôi sống với anh tôi), các anh chị em đều có gia đình nhà cửa riêng. Nay mẹ tôi đã mất và không có di chúc gì. Nếu nhà này bán thì tôi có cần chia cho các anh chị em không? và chia như thế nào? Các con cái của tôi có được hưởng quyền lợi gì trong đó không? Cảm ơn Luật sư.
Mua nhà cho bố đứng tên, có lấy lại được nhà khi bố mất không để lại di chúc?
Anh trai mua nhà nhưng nhờ bố đứng tên, bố mất đột ngột không để lại di chúc, em trai khởi kiện đòi chia tài sản, anh trai có lấy lại được nhà khi bố mất không để lại di chúc? Theo các trang thông tin, ở Trung Quốc có câu chuyện anh L.C vì thấy bố là ông L sống trong căn nhà cũ kỹ, đã chăm chỉ làm việc không ngừng nghỉ để mua đất, xây nhà khang trang cho bố ở. Được biết, 100% số tiền mua đất, xây dựng nhà do anh L.C chi trả, tuy nhiên khi làm thủ tục, anh đã nhờ bố đứng tên hộ căn nhà đó. Bất ngờ bố anh qua đời, không kịp để lại di chúc. Câu chuyện đau buồn chưa đi qua, em trai của anh L.C là L.D đã khởi kiện anh ra tòa đòi chia tài sản là căn nhà của bố đứng tên (do anh L.C mua) mặc dù L.D biết rõ anh trai mình là người bỏ tiền ra mua và xây dựng căn nhà trên và bố chỉ là người đứng tên hộ. Vậy tình huống này theo pháp luật Việt Nam sẽ giải quyết thế nào? (1) Quy định về thừa kế theo pháp luật Theo khoản 1 Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo quy định trên, L.C và ông L.D đều là con ruột của ông L, do đó khi bố mất không để lại di chúc, ông L.D hoàn toàn được quyền yêu cầu nhận thừa kế tài sản của ông L theo pháp luật. Mặt khác, căn nhà do ông L đứng tên nên đó là tài sản của ông L, căn nhà đương nhiên trở thành tài sản thừa kế sau khi ông L mất. Ông L mất mà không để lại di chúc, nên di sản do ông để lại là căn nhà sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. (2) Mua nhà cho bố đứng tên, có lấy lại đc nhà khi bố mất không để lại di chúc? Theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Do đó, khi nhờ một người khác đứng tên tức là đang trao toàn quyền định đoạt nhà đất cho người đứng tên hộ trong khi thực tế họ không phải là chủ sở hữu thực sự của nhà đất, dẫn đến việc có nguy cơ gặp nhiều rủi ro trong tương lai. Bên cạnh đó, pháp luật cũng không có quy định nào về việc đứng tên hộ giấy tờ nhà đất và cũng không công nhận các hợp đồng đứng tên hộ trong mua bán nhà đất. Các hợp đồng đứng tên hộ thường được làm dưới hình thức giấy tay, không được công chứng, chứng thực và sẽ không phát sinh hiệu lực vì đó là giao dịch pháp luật không công nhận. Tuy nhiên trên thực tế xét xử cho thấy, việc xét xử những tranh chấp phát sinh từ việc đứng tên hộ nhà đất không chỉ đơn thuần là phủ định việc thỏa thuận đứng tên hộ như vậy. Trở lại với câu chuyện của anh L.C, Tòa án Trung Quốc đã tuyên anh L.C là chủ sở hữu thật sự của căn nhà và bác bỏ mọi yêu cầu của em trai L.D. Lí do được đưa ra là vì anh L.C đã nộp một chứng cứ quan trọng đó là “Giấy thỏa thuận đứng tên hộ” và “Xác nhận quyền sở hữu tài sản” theo đúng pháp luật Trung Quốc. Hai văn bản này không chỉ thể hiện mong muốn của hai bên mà còn xác nhận rõ ràng căn nhà thuộc sở hữu của anh L.C. Xét trên phương diện pháp luật Việt Nam, tuy không công nhận thỏa thuận đứng tên hộ nhưng khi giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc đứng tên hộ nhà đất, Tòa án sẽ đưa ra hai hướng giải quyết: Trường hợp 1: Tòa sẽ công nhận về quyền sử dụng, sở hữu nhà đất của bên nguyên đơn (người nhờ đứng tên hộ) nếu như tại thời điểm giải quyết vụ án, bên nguyên đơn đã có đủ điều kiện để đứng tên nhà đất theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp 2: Tòa án sẽ không công nhận về quyền sở hữu, sử dụng nhà đất của người nhờ đứng tên giùm nếu như tại thời điểm giải quyết vụ án mà người nhờ đứng tên giùm không đủ các điều kiện để đứng tên nhà đất theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy, nếu ở Trung Quốc, người con mua nhà đã lấy lại được nhà khi bố mất không để lại di chúc. Thì ở Việt Nam, nếu muốn lấy lại được nhà, ngoài việc chứng minh mình là người thật sự mua nhà và chỉ nhờ đứng tên hộ, người mua nhà còn phải có đủ điều kiện để được sở hữu nhà thì mới có khả năng được nhận lại tài sản của mình. (3) Kết luận Nhìn chung, dù lý do gì thì việc nhờ đứng tên hộ mua nhà đất cũng đều mang đến nhiều rủi ro mất tài sản cho người nhờ đứng tên hộ. Khi có tranh chấp, chắc chắn người bất lợi là người không đứng tên trên giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Do đó, khi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cần lưu ý phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật, để được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra.
Vợ mất không để lại di chúc, chồng có được thừa kế tài sản của nhà vợ?
Cha, mẹ vợ mất không để lại di chúc, sau đó vợ cũng mất, chồng có được thừa kế tài sản của gia đình vợ không? Cha, mẹ vợ có hai người con gồm vợ tôi và một người em trai. Cha, mẹ vợ mất cách đây 03 năm nhưng không để lại di chúc, di sản để lại là một căn nhà, tôi và vợ sống cùng với em trai vợ trong căn nhà này và không xảy ra tranh chấp. Vợ tôi vừa mất cách đây 03 tháng và cũng không có di chúc, em trai của vợ không cho tôi tiếp tục sinh sống trong căn nhà chung nữa, vậy trong trường hợp này, tôi có được thừa kế tài sản của gia đình vợ không? (1) Phân chia di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc Theo Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, trường hợp người mất không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật như theo quy định trên. (2) Vợ mất, chồng có được thừa kế tài sản từ nhà vợ? Như đã đề cập ở trên, việc chia thừa kế có hai hình thức là chia thừa kế theo di chúc của người mất hoặc chia thừa kế theo pháp luật. Trường hợp không có di chúc thì việc chia thừa kế sẽ được diễn ra theo hình thức chia thừa kế theo pháp luật. Lúc này, người được nhận thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, khi cha, mẹ vợ mất không để lại di chúc, di sản là căn nhà sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất. Trường hợp cha, mẹ vợ không còn cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con nuôi thì di sản được chia đều cho hai người con là vợ và em trai của vợ. Khi vợ mất mà không để lại di chúc, thì di sản sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất của vợ, trường hợp này hàng thừa kế thứ nhất của người vợ là là chồng và các con (nếu có). Di sản sẽ bao gồm phần tài sản của vợ trong khối tài sản chung của hai vợ chồng, tài sản riêng của vợ và tài sản vợ được nhận thừa kế từ gia đình vợ. Như vậy, người chồng lúc này sẽ được thừa kế tài sản của người vợ bao gồm cả tài sản mà vợ được thừa kế từ gia đình vợ. Để tránh xảy ra tranh chấp, người chồng nên trao đổi với người em trai của vợ về việc được hưởng và chia thừa kế liên quan đến tài sản của cha, mẹ vợ. Nếu hai bên có thể thỏa thuận, hai bên làm thủ tục kê khai di sản thừa kế để nhận phần tài sản theo đúng quyền lợi của mình. Trong trường hợp không thỏa thuận được, người chồng có thể làm đơn khởi kiện lên Tòa án, khi đó Tòa sẽ giải quyết tranh chấp thừa kế đối với di sản thừa kế là đất và nhà để xác định phần tài sản mà các bên được hưởng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên.
Sang tên sổ đỏ khi bố me mất không để lại di chúc
Chào luật sư.! Trường hợp gia đình tôi có mảnh đất 700m2 đất ở quê. Gia đình tôi có 5 người con, 2 trai 3 gái. Trước tôi ở với bố me tôi. Nhưng vì tuổi cao sức yếu bố mẹ tôi qua đời nhưng k để lại di chúc thừa kế tài sản. Giờ tôi có họp gia đình và thống nhất mọi người làm sổ đứng tên tôi ( k có vấn đề tranh chấp). Vậy nên tôi muốn nhờ luật sư giải đáp giúp tôi thủ tục hồ sơ để sang tên tôi gồm những gì. Ngoài ra các khoản phí tôi phải đóng nữa. Vì tôi có hỏi thăm 1 số đơn vị làm dịch vụ thì họ bảo tôi phải nộp thêm cả khoản thuế trước bạ và thuế thu nhập cá nhân. Khoản này tôi không hiểu. Nhưng họ giải thích rằng mảnh đất đó theo nguyên tắc là chia đều cho 5 người con. Nhưng giờ 4 người còn lại từ chối k nhận tài sản nên mình tôi phải chịu thuế của 4 người đó. Luật sư có thể giải thích giúp tôi được k ạ. Tôi xin cảm ơn!
Chia đất đai khi ba mẹ mất không để lại di chúc
Chào luật sư . Em ở chung Ba Mẹ từ nhỏ cho đến lúc Ba Mẹ qua đời .Do Ba Mẹ mất mà không để lại di chúc nên việc làm giấy tờ đất phải có đầy đủ chữ kí của 6 anh chị em. Nhưng có một việc phát sinh là 1 người chị đưa ra điều kiện là em phải chia một khu đất cho chị thì chị mới chịu kí giấy. Mặc dù không có giấy tờ đầy đủ nhưng mỏi anh chị em trong nhà điều có đất đai riêng biệt do Ba mẹ phân chia từ trước . Vì có con là sinh viên nên em dự định bán đất để con đi học. Nhưng chị ấy đòi chia đất của vợ chồng em xưa nay mới đồng ý kí tên . có thể làm giấy tờ mà không cần chữ kí của chị ấy không.
Ba mẹ mất nhưng không để lại di chúc
chào luật sư em có việc muốn hỏi là mẹ em đã mất cách đây 6 năm.ba em vừa mất khoảng hơn 1 tháng.khi ba mẹ em mất không để lại di chúc.nhà em có 4 anh chị em.giờ bọn em muốn làm giấy ủy quyền cho anh trai cả đưng tên sổ đỏ (tất cả 4 anh em đều đồng ý và không tranh chấp gì hết) thì cần hồ sơ và thủ tục như thế nào ạ.em có lên xã hỏi nhưng ở xã người ta yêu cầu phải có giấy chứng tử của ba mẹ,ông bà nội ngoại(ông bà nội ,ông ngoại đã mất, chỉ còn bà ngoại nhưng đã lấy chồng khác từ 40 năm trước).cho em hỏi ông bà nội ngoại có liên quan gì đến vấn đề làm giấy ủy quyền tài sản không ạ
Chia tài sản khi cha mẹ mất không để lại di chúc
Câu chuyện là ... Ông bà em có 1 mảnh đất và có 4 người con gái, trong đó 3 người có chồng và 1 người ở giá ( Người Dì này đã Mất ), người còn lại thì sống với chồng, và ông bà mất đi không có để lại di chúc gì cả. Hiện tại là gia đình em và gia đình Dì em đang sống trên mảnh đất này và Dì ấy còn xây thêm 3 căn nhà cho con của Dì. Hiện tại nhà em và Dì đều đã làm sổ đỏ Và em muốn hỏi những trường hợp là : 1/ Những người con kia của Dì ấy có quyền xây nhà như vậy không ? hay sổ đỏ ghi diện tích của ai bao nhiêu thì ở đúng diện tích đó 2/ Nếu cả 3 người Dì và chồng đều mất, có phải Mẹ em được quyền quyết định tất cả về mảnh đất phải không ạ ? Và nếu mẹ em muốn bán 1 phần đất đó, có cần hỏi ý kiến của những người con của Dì em không, và nếu bán thì sẽ phải chia như thế nào ? 3/ Trường hợp cuối là nếu cả 4 người con gái và chồng đều mất, thì khi mảnh đất đó được bán thì sẽ chia như thế nào, vì gia đình em chỉ có em và 1 đứa em trai, cả 2 chưa lập gia đình. Còn gia đình các Dì thì từ 4 người con trở lên đa số đã lập gia đình
khi mẹ mất mà không để lại di chúc?
Mình muốn hỏi thêm về quyền thừa kế. Mẹ mình mất đột ngột không để lại di chúc. Giờ bố mình nói mẹ chẳng để lại gì và nhà chẳng còn gì. Và ép mình và em trai ký giấy uỷ quyền thừa kế cho bố, nói rằng để uỷ quyền sau này bố có mất thì cũng để lại cho anh em(??) Trong khi mình biết luật là mình-bố-em trai chung hàng thừa kế được hưởng như nhau, nhưng bố mình lại nói là tài sản của mẹ và bố, giờ bố muốn chia bao nhiêu thì chia, không có chuyện chia 3, nhưng vẫn ép mình và em trai ký giấy uỷ quyền. Vậy cho mình hỏi ai sẽ là người xác minh tài sản mẹ mình để lại là bao nhiêu, và mình-bố-em trai mỗi người được bao nhiêu.
Em muốn làm giấy đăng ký quyền sử dụng đất , nhưng bố mẹ em mất cả rồi không để lại di chúc
Hiện tại em đang ở trên thửa đất mang tên bố em , và có giấy được quyền sử dụng đất thổ cư , ký năm 1986 : trước khi bố mẹ mất đã chia cho 3 anh trai và các anh đã bán cho người khác , mọi người làm được giấy đăng ký quyền sử dụng đất. Chỉ còn lại em đang sống trên mảnh đất đó khoảng 300m . Nay em muốn tách khoảng 100 m đúng tên em , còn lại khoảng 200 m để lại làm nhà thờ họ ,: em có lên chính quyền địa phương xin được làm thủ tục tách mảng đất . Nhưng chính quyền địa phương yêu cầu em là làm cả mảnh đất đó và đứng tên một người , rồi em mới tách ra được . Nhưng vì gia đình em còn phải để lại một phần đất làm nhà thờ cho cả dòng họ , không ai có thể đứng tên được .cho em hỏi trường hợp của em thì làm như thế nào . Em có thể tách riêng được thủa đất của em. Nhu những thủa đất của các anh em bán khoảng 10 năm về trước không aj , và các thủ tục phải làm như thế nào . Em nhờ luận sư chỉ giúp em với ạ
Chào bạn, Di chúc văn bản hợp pháp được quy định theo khoản 4 Điều 652 BLDS: Điều 652. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. Di chúc bạn nêu không có người làm chứng nên còn phải tuân thủ Điều 655 và 653 của BLDS: Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản 1. Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này. Tôi tin là bây giờ bạn có thể tự xem xét vụ việc của mình. Trân trọng!
Thắc mắc về quyền lợi của các thành viên trong gia đình khi bán nhà.
Các anh Luật sư cho tôi hỏi: chuyện là nhà tôi lúc trước là mẹ tôi đứng tên (trong giấy mua bán nhà chứ chưa có sổ đỏ), sau này xây nhà xong thì tôi đứng tên trong sổ đỏ (ghi là Hộ ông . . . . .), lúc xây nhà thì tôi được mẹ tôi và anh chị em ủy quyền để xây nhà và nhà này chỉ có gia đình tôi sinh sống (khoảng 35 năm nay chỉ gia đình tôi sinh sống, mẹ tôi sống với anh tôi), các anh chị em đều có gia đình nhà cửa riêng. Nay mẹ tôi đã mất và không có di chúc gì. Nếu nhà này bán thì tôi có cần chia cho các anh chị em không? và chia như thế nào? Các con cái của tôi có được hưởng quyền lợi gì trong đó không? Cảm ơn Luật sư.