Các trường hợp công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh
Công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh trong những trường hợp nào? Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tạm hoãn xuất cảnh theo trình tự, thủ tục như thế nào? 1. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh Căn cứ tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm: - Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. - Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019. - Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. - Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. 2. Trình tự, thủ tục tạm hoãn xuất cảnh Căn cứ tại Điều 39 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. - Người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có trách nhiệm thường xuyên tổ chức rà soát các trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh thuộc thẩm quyền để quyết định gia hạn hoặc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. - Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngay việc tạm hoãn xuất cảnh sau khi tiếp nhận quyết định của người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.
Năm 2015, sẽ không được xuất cảnh nếu còn nợ thuế!
Đến nay, con số các doanh nghiệp, cá nhân nợ thuế nhà nước khá lớn ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của nhà nước, các biện pháp cưỡng chế về thuế như phải nộp tiền chậm nộp dường như đi vào bế tắc. Nắm được tình hình đó, bên cạnh các biện pháp cưỡng chế về thuế đang hiện hành, Thủ tướng Chính phủ đang đề xuất việc không cho phép xuất cảnh, hay tạm hoãn xuất cảnh khi vẫn còn nợ thuế. Cụ thể: Trường hợp không được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh - Tổ chức sản xuất kinh doanh còn nợ thuế từ 1 tỷ đồng trở lên quá 90 ngày. - Cá nhân còn nợ thuế từ 50 triệu đồng trở lên quá 90 ngày. Lưu ý: không áp dụng với trường hợp có đặt tiền, tài sản hay biện pháp bảo đảm khác tại các tổ chức tín dụng và được tổ chức này bảo lãnh để nộp thuế đầy đủ. Các đối tượng khi thuộc một trong các trường hợp trên gồm: Công dân Việt Nam là: - Người đại diện theo pháp luật của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm: + Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (đối với công ty TNHH 02 thành viên trở lên). + Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty (đối với công ty TNHH 01 thành viên, doanh nghiệp nhà nước). + Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (đối với công ty cổ phần). + Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã). + Thành viên công ty hợp danh. + Chủ doanh nghiệp tư nhân. + Cá nhân được Điều lệ của pháp nhân hoặc quyết định thành lập pháp nhân quy định là người đại diện theo pháp luật của tổ chức chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Cá nhân khác chưa nộp thuế. Lưu ý: Thuế bao gồm các khoản thuế theo quy định pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về phí và lệ phí; các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật đất đai do cơ quan thuế quản lý thu; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, tiền chậm nộp,tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Công dân Việt Nam chưa được phép xuất cảnh cho đến khi đã nộp đầy đủ thuế Xem chi tiết nội dung dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc không cho phép xuất cảnh, hay tạm hoãn xuất cảnh khi vẫn còn nợ thuế.tại đây.
Các trường hợp công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh
Công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh trong những trường hợp nào? Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tạm hoãn xuất cảnh theo trình tự, thủ tục như thế nào? 1. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh Căn cứ tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm: - Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. - Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019. - Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. - Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. 2. Trình tự, thủ tục tạm hoãn xuất cảnh Căn cứ tại Điều 39 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. - Người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có trách nhiệm thường xuyên tổ chức rà soát các trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh thuộc thẩm quyền để quyết định gia hạn hoặc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. - Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngay việc tạm hoãn xuất cảnh sau khi tiếp nhận quyết định của người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.
Năm 2015, sẽ không được xuất cảnh nếu còn nợ thuế!
Đến nay, con số các doanh nghiệp, cá nhân nợ thuế nhà nước khá lớn ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của nhà nước, các biện pháp cưỡng chế về thuế như phải nộp tiền chậm nộp dường như đi vào bế tắc. Nắm được tình hình đó, bên cạnh các biện pháp cưỡng chế về thuế đang hiện hành, Thủ tướng Chính phủ đang đề xuất việc không cho phép xuất cảnh, hay tạm hoãn xuất cảnh khi vẫn còn nợ thuế. Cụ thể: Trường hợp không được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh - Tổ chức sản xuất kinh doanh còn nợ thuế từ 1 tỷ đồng trở lên quá 90 ngày. - Cá nhân còn nợ thuế từ 50 triệu đồng trở lên quá 90 ngày. Lưu ý: không áp dụng với trường hợp có đặt tiền, tài sản hay biện pháp bảo đảm khác tại các tổ chức tín dụng và được tổ chức này bảo lãnh để nộp thuế đầy đủ. Các đối tượng khi thuộc một trong các trường hợp trên gồm: Công dân Việt Nam là: - Người đại diện theo pháp luật của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm: + Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (đối với công ty TNHH 02 thành viên trở lên). + Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty (đối với công ty TNHH 01 thành viên, doanh nghiệp nhà nước). + Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (đối với công ty cổ phần). + Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã). + Thành viên công ty hợp danh. + Chủ doanh nghiệp tư nhân. + Cá nhân được Điều lệ của pháp nhân hoặc quyết định thành lập pháp nhân quy định là người đại diện theo pháp luật của tổ chức chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Cá nhân khác chưa nộp thuế. Lưu ý: Thuế bao gồm các khoản thuế theo quy định pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về phí và lệ phí; các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật đất đai do cơ quan thuế quản lý thu; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, tiền chậm nộp,tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Công dân Việt Nam chưa được phép xuất cảnh cho đến khi đã nộp đầy đủ thuế Xem chi tiết nội dung dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc không cho phép xuất cảnh, hay tạm hoãn xuất cảnh khi vẫn còn nợ thuế.tại đây.