Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không?
Trở thành kế toán trưởng cần đáp ứng các điều kiện gì? Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về tiêu chuẩn, yêu cầu cần có của một kế toán trưởng. Trong lĩnh vực quản lý tài chính và kế toán, vai trò của kế toán trưởng vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước. Việc quy định các tiêu chuẩn, yêu cầu đối với vị trí này không chỉ đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính mà còn góp phần vào việc phòng chống gian lận và tham nhũng. (1) Tiêu chuẩn để trở thành kế toán trưởng Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 54 Luật Kế toán năm 2015 như sau: - Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Kế toán năm 2015 - Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên. - Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. - Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng Theo đó, Điều 51 Luật Kế toán năm 2015 quy định tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán bao gồm: + Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. + Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán. + Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. + Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán. Như vậy, cá nhân trở thành kế toán trưởng cần đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và thời gian công tác, trong đó quy định kế toán trưởng phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. (2) Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không? Theo như đã đề cập ở trên, kế toán trưởng phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng để đáp ứng các tiêu chuẩn trở thành kế toán trưởng. Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định như sau: Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán năm 2015 và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm: - Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp. - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này. - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này. - Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh. - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước. - Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia. - Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện. - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 21. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm. Như vậy, kế toán trưởng trong DN có vốn NN cần phải đáp ứng điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ kế toán, có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. (3) Những người không được làm kế toán Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. quy định những người không được làm kế toán. Cụ thể bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Luật kế toán năm 2015. - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tóm lại, kế toán trưởng kế toán trưởng trong DN có vốn NN cần phải đáp ứng điều kiện về phẩm chất đạo đức, trình độ đại học, chuyên môn nghiệp vụ kế toán, có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cũng như đáp ứng được thời gian công tác. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định một số trường hợp cá nhân không được làm kế toán.
Bộ máy kế toán được quy định tổ chức như thế nào? Những ai không được làm kế toán?
Bộ máy kế toán theo quy định hiện nay được tổ chức như thế nào? Các cơ quan trong bộ máy kế toán. Đồng thời, theo quy định hiện nay những ai không được làm kế toán. 1. Tổ chức bộ máy kế toán Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định về tổ chức bố máy kế toán như sau: - Đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán đảm bảo các quy định của Luật kế toán, số lượng người làm kế toán tùy theo quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý, chức năng nhiệm vụ hoặc biên chế của đơn vị. Đơn vị kế toán có thể bố trí người làm kế toán kiêm nhiệm các công việc khác mà pháp luật về kế toán không nghiêm cấm. - Việc tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị kế toán do cơ quan có thẩm quyền thành lập đơn vị quyết định. Trường hợp tổ chức, đơn vị không có cơ quan có thẩm quyền thành lập thì do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định. Việc tổ chức bộ máy và công tác kế toán của các đơn vị cấp dưới không phải là đơn vị kế toán hoặc đơn vị trực thuộc không phải là đơn vị kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định. Các đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước không được bố trí kế toán trưởng, phụ trách kế toán ở các đơn vị không phải là đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải bao gồm thông tin tài chính của các đơn vị cấp dưới và đơn vị trực thuộc. - Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp tổ chức bộ máy kế toán để kế toán thu, chi ngân sách nhà nước phù hợp với tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ được giao. - Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước tổ chức công tác kế toán theo đơn vị dự toán ngân sách. Trường hợp đơn vị kế toán ở cấp tỉnh không có đơn vị dự toán trực thuộc vừa là đơn vị dự toán cấp trên vừa là đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị kế toán ở cấp huyện vừa là đơn vị dự toán cấp trên vừa là đơn vị sử dụng ngân sách thì được bố trí chung một bộ máy kế toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị. - Người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc các học viện ở trong và ngoài nước; người có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập; người có chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật kế toán; người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận. - Đối với người đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm là kế toán trưởng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước và đã có thời gian thực tế làm kế toán trưởng trong các đơn vị này từ 10 năm trở lên tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn được xem xét, bổ nhiệm làm kế toán trưởng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước nếu đủ các điều kiện khác theo quy định đối với kế toán trưởng mà không bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán như quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. - Đối với người không có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán nhưng đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch kế toán viên, kế toán viên chính tại các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì vẫn tiếp tục được làm kế toán nhưng không được bổ nhiệm làm kế toán trưởng cho đến khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện của kế toán trưởng theo quy định đối với kế toán trưởng, trừ những người vẫn được làm kế toán trưởng quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. 2. Những ai không được làm kế toán Căn cứ tại Điều 52 Luật kế toán 2015 và Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định về những người không được làm kế toán như sau: - Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích. - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đối tượng không được làm kế toán
Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sỡ hữu và là DN siêu nhỏ thì chủ sỡ hữu kiêm Giám đốc điều hành có được kiêm nhiệm làm kế toán hay không? Theo khoản 3 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định như sau: "3. Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa." Tức là về nguyên tắc người đang làm quản lý trong cùng một đơn vị kế toán sẽ không được làm kế toán. Tuy nhiên, loại trừ trường hợp nếu đó là DNTN, Công ty TNHH do 1 cá nhân làm chủ sở hữu và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định thì người quản lý có thể làm kế toán. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật nếu trong cùng 1 đơn vị kế toán thì cũng không được làm kế toán của đơn vị đó. Tuy nhiên, cũng có loại trừ theo quy định nếu là DNTN, Công ty TNHH do 1 cá nhân làm chủ sở hữu và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định thì những cá nhân này có thể làm kế toán tại đơn vị đó.
Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không?
Trở thành kế toán trưởng cần đáp ứng các điều kiện gì? Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về tiêu chuẩn, yêu cầu cần có của một kế toán trưởng. Trong lĩnh vực quản lý tài chính và kế toán, vai trò của kế toán trưởng vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước. Việc quy định các tiêu chuẩn, yêu cầu đối với vị trí này không chỉ đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính mà còn góp phần vào việc phòng chống gian lận và tham nhũng. (1) Tiêu chuẩn để trở thành kế toán trưởng Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 54 Luật Kế toán năm 2015 như sau: - Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Kế toán năm 2015 - Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên. - Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. - Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng Theo đó, Điều 51 Luật Kế toán năm 2015 quy định tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán bao gồm: + Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. + Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán. + Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. + Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán. Như vậy, cá nhân trở thành kế toán trưởng cần đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và thời gian công tác, trong đó quy định kế toán trưởng phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. (2) Kế toán trưởng trong DN có vốn NN thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng không? Theo như đã đề cập ở trên, kế toán trưởng phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng để đáp ứng các tiêu chuẩn trở thành kế toán trưởng. Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định như sau: Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán năm 2015 và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm: - Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp. - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này. - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này. - Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh. - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước. - Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia. - Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện. - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 21. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm. Như vậy, kế toán trưởng trong DN có vốn NN cần phải đáp ứng điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ kế toán, có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. (3) Những người không được làm kế toán Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. quy định những người không được làm kế toán. Cụ thể bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Luật kế toán năm 2015. - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tóm lại, kế toán trưởng kế toán trưởng trong DN có vốn NN cần phải đáp ứng điều kiện về phẩm chất đạo đức, trình độ đại học, chuyên môn nghiệp vụ kế toán, có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cũng như đáp ứng được thời gian công tác. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định một số trường hợp cá nhân không được làm kế toán.
Bộ máy kế toán được quy định tổ chức như thế nào? Những ai không được làm kế toán?
Bộ máy kế toán theo quy định hiện nay được tổ chức như thế nào? Các cơ quan trong bộ máy kế toán. Đồng thời, theo quy định hiện nay những ai không được làm kế toán. 1. Tổ chức bộ máy kế toán Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định về tổ chức bố máy kế toán như sau: - Đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán đảm bảo các quy định của Luật kế toán, số lượng người làm kế toán tùy theo quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý, chức năng nhiệm vụ hoặc biên chế của đơn vị. Đơn vị kế toán có thể bố trí người làm kế toán kiêm nhiệm các công việc khác mà pháp luật về kế toán không nghiêm cấm. - Việc tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị kế toán do cơ quan có thẩm quyền thành lập đơn vị quyết định. Trường hợp tổ chức, đơn vị không có cơ quan có thẩm quyền thành lập thì do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định. Việc tổ chức bộ máy và công tác kế toán của các đơn vị cấp dưới không phải là đơn vị kế toán hoặc đơn vị trực thuộc không phải là đơn vị kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định. Các đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước không được bố trí kế toán trưởng, phụ trách kế toán ở các đơn vị không phải là đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải bao gồm thông tin tài chính của các đơn vị cấp dưới và đơn vị trực thuộc. - Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp tổ chức bộ máy kế toán để kế toán thu, chi ngân sách nhà nước phù hợp với tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ được giao. - Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước tổ chức công tác kế toán theo đơn vị dự toán ngân sách. Trường hợp đơn vị kế toán ở cấp tỉnh không có đơn vị dự toán trực thuộc vừa là đơn vị dự toán cấp trên vừa là đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị kế toán ở cấp huyện vừa là đơn vị dự toán cấp trên vừa là đơn vị sử dụng ngân sách thì được bố trí chung một bộ máy kế toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị. - Người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc các học viện ở trong và ngoài nước; người có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập; người có chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật kế toán; người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận. - Đối với người đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm là kế toán trưởng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước và đã có thời gian thực tế làm kế toán trưởng trong các đơn vị này từ 10 năm trở lên tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn được xem xét, bổ nhiệm làm kế toán trưởng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước nếu đủ các điều kiện khác theo quy định đối với kế toán trưởng mà không bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán như quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. - Đối với người không có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán nhưng đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch kế toán viên, kế toán viên chính tại các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì vẫn tiếp tục được làm kế toán nhưng không được bổ nhiệm làm kế toán trưởng cho đến khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện của kế toán trưởng theo quy định đối với kế toán trưởng, trừ những người vẫn được làm kế toán trưởng quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định 174/2016/NĐ-CP. 2. Những ai không được làm kế toán Căn cứ tại Điều 52 Luật kế toán 2015 và Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định về những người không được làm kế toán như sau: - Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích. - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đối tượng không được làm kế toán
Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sỡ hữu và là DN siêu nhỏ thì chủ sỡ hữu kiêm Giám đốc điều hành có được kiêm nhiệm làm kế toán hay không? Theo khoản 3 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định như sau: "3. Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa." Tức là về nguyên tắc người đang làm quản lý trong cùng một đơn vị kế toán sẽ không được làm kế toán. Tuy nhiên, loại trừ trường hợp nếu đó là DNTN, Công ty TNHH do 1 cá nhân làm chủ sở hữu và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định thì người quản lý có thể làm kế toán. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật nếu trong cùng 1 đơn vị kế toán thì cũng không được làm kế toán của đơn vị đó. Tuy nhiên, cũng có loại trừ theo quy định nếu là DNTN, Công ty TNHH do 1 cá nhân làm chủ sở hữu và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định thì những cá nhân này có thể làm kế toán tại đơn vị đó.