Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trong những trường hợp nào?
Hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng có vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận nguồn vốn. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào cũng được cấp tín dụng. (1) Cấp tín dụng là gì? Có bao nhiêu hình thức cấp tín dụng? Theo khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định, cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Như vậy, cấp tín dụng là việc ngân hàng hoặc tổ chức tài chính cho phép cá nhân hoặc doanh nghiệp sử dụng tiền với điều kiện phải trả lại sau đó, và có nhiều cách khác nhau để thực hiện việc này. Theo đó, các hình thức để cấp tín dụng bao gồm: - Cho vay; - Chiết khấu, tái chiết khấu; - Bảo lãnh ngân hàng; - Phát hành thẻ tín dụng; - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; - Thư tín dụng; - Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Có thể thấy, cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là việc cho vay tiền mà còn bao gồm nhiều dịch vụ tài chính khác, mỗi hình thức đều có mục đích và lợi ích riêng cho đối tượng được cấp tín dụng. Điều này không chỉ giúp thúc đẩy hoạt động kinh tế mà còn tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp phát triển. (2) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trong những trường hợp nào? Cấp tín dụng là một hoạt động có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp nào cũng được cấp tín dụng. Theo quy định tại Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho những đối tượng sau đây: - Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; - Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; - Pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần; - Pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; - Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho các khách hàng được sự bảo đảm của những đối tượng nêu trên và cũng không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào cho các đối tượng nêu trên được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác. Có thể thấy, các cá nhân, tổ chức không được cấp tín dụng đều là những đối tượng có liên quan đến việc quản lý ngân hàng hoặc trực tiếp liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng đó. Việc cấm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân và tổ chức có liên quan đến việc quản lý hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó nhằm tránh việc những đối tượng này lạm dụng quyền lực để trục lợi cho bản thân, đồng thời ngăn chặn xung đột lợi ích và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Ngoài ra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng trong các trường hợp sau đây: - Cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó. - Cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó. - Cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng. Lưu ý: - Việc cấp tín dụng theo các quy định trên bao gồm cả hoạt động mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. - Các đối tượng không được cấp tín dụng theo quy định trên không áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán không?
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán không? Ngân hàng thương mại không được bao thanh toán trong trường hợp nào? Hãy tìm hiểu trong bài viết này. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán không? Căn cứ theo Điều 107 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại như sau: (1) Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác. (2) Phát hành chứng chỉ tiền gửi. (3) Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây: - Cho vay; - Chiết khấu, tái chiết khấu; - Bảo lãnh ngân hàng; - Phát hành thẻ tín dụng; - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; - Thư tín dụng; - Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. (4) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. (5) Cung ứng các phương tiện thanh toán. (6) Cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản sau đây: - Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Như vậy, ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán. Theo đó, tại Điều 8 Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về các phương thức bao thanh toán sau: - Bao thanh toán từng lần: Mỗi lần bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và khách hàng thực hiện thủ tục bao thanh toán và ký kết hợp đồng bao thanh toán. - Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức nợ bao thanh toán tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và việc sử dụng hạn mức này. Mỗi năm ít nhất một lần, đơn vị bao thanh toán xem xét, xác định lại hạn mức và thời gian duy trì hạn mức này. - Bao thanh toán hợp vốn: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện thỏa thuận bao thanh toán đối với một hoặc một số khoản phải thu, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán hợp vốn. Ngân hàng thương mại không được bao thanh toán trong trường hợp nào? Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 20/2024/TT-NHNN thì ngân hàng thương mại không được bao thanh toán đối với khoản phải thu thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật cấm. (2) Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn còn lại của khoản phải thu từ 01 năm trở lên kể từ ngày nhận được đề nghị bao thanh toán. (3) Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng. (4) Phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. (5) Đã được bao thanh toán hoặc đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác (trừ trường hợp số tiền bao thanh toán không vượt quá giá trị của khoản phải thu sau khi trừ đi phần giá trị đã được bao thanh toán và đã được sử dụng để đảm bảo cho các nghĩa vụ nợ khác). (6) Đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (7) Đang có tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Tóm lại: Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán. Đồng thời, ngân hàng thương mại không được bao thanh toán trong 07 trường hợp nêu trên.
Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trong những trường hợp nào?
Hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng có vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận nguồn vốn. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào cũng được cấp tín dụng. (1) Cấp tín dụng là gì? Có bao nhiêu hình thức cấp tín dụng? Theo khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định, cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Như vậy, cấp tín dụng là việc ngân hàng hoặc tổ chức tài chính cho phép cá nhân hoặc doanh nghiệp sử dụng tiền với điều kiện phải trả lại sau đó, và có nhiều cách khác nhau để thực hiện việc này. Theo đó, các hình thức để cấp tín dụng bao gồm: - Cho vay; - Chiết khấu, tái chiết khấu; - Bảo lãnh ngân hàng; - Phát hành thẻ tín dụng; - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; - Thư tín dụng; - Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Có thể thấy, cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là việc cho vay tiền mà còn bao gồm nhiều dịch vụ tài chính khác, mỗi hình thức đều có mục đích và lợi ích riêng cho đối tượng được cấp tín dụng. Điều này không chỉ giúp thúc đẩy hoạt động kinh tế mà còn tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp phát triển. (2) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trong những trường hợp nào? Cấp tín dụng là một hoạt động có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp nào cũng được cấp tín dụng. Theo quy định tại Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho những đối tượng sau đây: - Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; - Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; - Pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần; - Pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; - Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho các khách hàng được sự bảo đảm của những đối tượng nêu trên và cũng không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào cho các đối tượng nêu trên được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác. Có thể thấy, các cá nhân, tổ chức không được cấp tín dụng đều là những đối tượng có liên quan đến việc quản lý ngân hàng hoặc trực tiếp liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng đó. Việc cấm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân và tổ chức có liên quan đến việc quản lý hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó nhằm tránh việc những đối tượng này lạm dụng quyền lực để trục lợi cho bản thân, đồng thời ngăn chặn xung đột lợi ích và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Ngoài ra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng trong các trường hợp sau đây: - Cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó. - Cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó. - Cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng. Lưu ý: - Việc cấp tín dụng theo các quy định trên bao gồm cả hoạt động mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. - Các đối tượng không được cấp tín dụng theo quy định trên không áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán không?
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán không? Ngân hàng thương mại không được bao thanh toán trong trường hợp nào? Hãy tìm hiểu trong bài viết này. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán không? Căn cứ theo Điều 107 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại như sau: (1) Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác. (2) Phát hành chứng chỉ tiền gửi. (3) Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây: - Cho vay; - Chiết khấu, tái chiết khấu; - Bảo lãnh ngân hàng; - Phát hành thẻ tín dụng; - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; - Thư tín dụng; - Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. (4) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. (5) Cung ứng các phương tiện thanh toán. (6) Cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản sau đây: - Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Như vậy, ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán. Theo đó, tại Điều 8 Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về các phương thức bao thanh toán sau: - Bao thanh toán từng lần: Mỗi lần bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và khách hàng thực hiện thủ tục bao thanh toán và ký kết hợp đồng bao thanh toán. - Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức nợ bao thanh toán tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và việc sử dụng hạn mức này. Mỗi năm ít nhất một lần, đơn vị bao thanh toán xem xét, xác định lại hạn mức và thời gian duy trì hạn mức này. - Bao thanh toán hợp vốn: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện thỏa thuận bao thanh toán đối với một hoặc một số khoản phải thu, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán hợp vốn. Ngân hàng thương mại không được bao thanh toán trong trường hợp nào? Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 20/2024/TT-NHNN thì ngân hàng thương mại không được bao thanh toán đối với khoản phải thu thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật cấm. (2) Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn còn lại của khoản phải thu từ 01 năm trở lên kể từ ngày nhận được đề nghị bao thanh toán. (3) Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng. (4) Phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. (5) Đã được bao thanh toán hoặc đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác (trừ trường hợp số tiền bao thanh toán không vượt quá giá trị của khoản phải thu sau khi trừ đi phần giá trị đã được bao thanh toán và đã được sử dụng để đảm bảo cho các nghĩa vụ nợ khác). (6) Đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (7) Đang có tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Tóm lại: Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán. Đồng thời, ngân hàng thương mại không được bao thanh toán trong 07 trường hợp nêu trên.