Có bằng lái nhưng quên mang theo thì khi nộp phạt có được xác định là không mang không?
Có bằng lái nhưng quên mang theo thì khi nộp phạt có được xác định là không mang không? Quên mang nhờ người thân mang đến được không? Mức xử phạt quên mang bằng lái hiện nay thế nào? (1) Có bằng lái nhưng quên mang theo thì khi nộp phạt có được xác định là không mang không? Căn cứ khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau: - Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và tạm giữ phương tiện theo quy định. - Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện). - Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính. Có thể thấy, trường hợp quên mang bằng lái, nếu người vi phạm xuất trình được trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc ghi trong biên bản thì người có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện. (2) Mức xử phạt không mang bằng lái hiện nay như thế nào? Hiện nay, mức xử phạt không mang bằng lái đối với ô tô và xe máy được quy định như sau: Đối với với xe máy: Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Đối với xe ô tô: Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Theo đó, hiện nay, đối với lỗi không mang theo bằng lái xe thì bị xử phạt theo quy định như đã nêu trên. (3) Quên mang bằng lái có nhờ người thân mang đến được không? Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ như sau: - Đăng ký xe; - Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Như vậy, về nguyên tắc, nếu tại thời điểm kiểm tra mà người vi phạm không xuất trình được những giấy tờ nêu trên thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Đồng thời, pháp luật hiện hành cũng không có bất kỳ quy định nào có đề cập đến việc CSGT phải chờ người vi phạm mang GPLX và các giấy tờ xe đến nếu tại thời điểm kiểm tra họ không mang theo. Theo đó, tại thời điểm kiểm tra và lập biên bản vi phạm hành chính thì CSGT sẽ không chấp nhận cho người vi phạm nhờ người thân mang giấy tờ xe đến.
Không có bằng lái có được đứng tên mua xe máy không?
Nhiều người băn khoăn không có bằng lái nhưng đứng tên mua xe máy liệu có vi phạm pháp luật không? Cùng tìm hiểu chủ đề thú vị này qua bài viết dưới đây nhé (1) Không có bằng lái có được đứng tên mua xe máy không? Có nhiều lý do khiến người mua xe tại thời điểm mua xe, đăng ký xe máy không có bằng lái, ví dụ như: bằng lái đang bị tạm giữ do vi phạm giao thông; người bị mất bằng lái đang chờ cấp lại; cha mẹ tặng trước xe cho con chưa thành niên, sau này đủ tuổi và có bằng lái sẽ điều khiển,... Vậy câu hỏi đặt ra là: Không có bằng lái có được đứng tên mua xe máy không? Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe lần đầu bao gồm: - Giấy khai đăng ký xe - Giấy tờ của chủ xe - Giấy tờ của xe Về phần giấy tờ của chủ xe, theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu. Ngoài ra, nếu chủ xe ủy quyền cho người khác đăng ký xe, thì ngoài giấy tờ của chủ xe, người được ủy quyền còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, theo quy định trên, pháp luật không yêu cầu chủ xe phải xuất trình bằng lái xe khi thực hiện đăng ký xe lần đầu. Chính vì vậy, cá nhân dù chưa có bằng lái xe thì vẫn có thể được đứng tên chủ sở hữu trên giấy đăng ký xe nếu đáp ứng đủ điều kiện là từ đủ 15 tuổi trở lên Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe. Tuy nhiên, cần phải đặc biệt lưu ý là dù được đứng tên trên giấy đăng ký xe, nhưng phải từ đủ 16 tuổi trở lên thì mới được lái xe gắn máy dưới 50cm3. Và phải từ đủ 18 tuổi trở lên, đồng thời có bằng lái xe phù hợp thì mới được lái xe mô tô 02 bánh và các loại xe tương tự từ 50cm3 trở lên. (2) Điều khiển xe máy không có bằng lái bị phạt bao nhiêu tiền? Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy Căn cứ theo điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP: - Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. - Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. (3) Kết luận Việc điều khiển xe máy khi không có bằng lái xe là hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, tiềm ẩn nguy cơ cao cho bản thân và người tham gia giao thông khác. Do đó, mỗi cá nhân cần nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông bằng cách: - Tham gia các khóa học để lấy bằng lái xe máy. - Tìm hiểu kỹ về luật giao thông đường bộ. - Luôn mang theo giấy tờ xe và các giấy tờ tùy thân khi tham gia giao thông. - Tuân thủ các biển báo giao thông và chỉ dẫn của lực lượng chức năng. - Lái xe với tốc độ phù hợp, đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác. - Không lái xe khi đã sử dụng rượu bia hoặc chất kích thích. Bằng cách nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông, mỗi cá nhân góp phần xây dựng môi trường giao thông an toàn, văn minh, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và bảo vệ sức khỏe, tính mạng cho bản thân và cộng đồng.
Có bằng lái nhưng quên mang theo thì khi nộp phạt có được xác định là không mang không?
Có bằng lái nhưng quên mang theo thì khi nộp phạt có được xác định là không mang không? Quên mang nhờ người thân mang đến được không? Mức xử phạt quên mang bằng lái hiện nay thế nào? (1) Có bằng lái nhưng quên mang theo thì khi nộp phạt có được xác định là không mang không? Căn cứ khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau: - Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và tạm giữ phương tiện theo quy định. - Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện). - Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính. Có thể thấy, trường hợp quên mang bằng lái, nếu người vi phạm xuất trình được trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc ghi trong biên bản thì người có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện. (2) Mức xử phạt không mang bằng lái hiện nay như thế nào? Hiện nay, mức xử phạt không mang bằng lái đối với ô tô và xe máy được quy định như sau: Đối với với xe máy: Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Đối với xe ô tô: Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Theo đó, hiện nay, đối với lỗi không mang theo bằng lái xe thì bị xử phạt theo quy định như đã nêu trên. (3) Quên mang bằng lái có nhờ người thân mang đến được không? Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ như sau: - Đăng ký xe; - Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Như vậy, về nguyên tắc, nếu tại thời điểm kiểm tra mà người vi phạm không xuất trình được những giấy tờ nêu trên thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Đồng thời, pháp luật hiện hành cũng không có bất kỳ quy định nào có đề cập đến việc CSGT phải chờ người vi phạm mang GPLX và các giấy tờ xe đến nếu tại thời điểm kiểm tra họ không mang theo. Theo đó, tại thời điểm kiểm tra và lập biên bản vi phạm hành chính thì CSGT sẽ không chấp nhận cho người vi phạm nhờ người thân mang giấy tờ xe đến.
Không có bằng lái có được đứng tên mua xe máy không?
Nhiều người băn khoăn không có bằng lái nhưng đứng tên mua xe máy liệu có vi phạm pháp luật không? Cùng tìm hiểu chủ đề thú vị này qua bài viết dưới đây nhé (1) Không có bằng lái có được đứng tên mua xe máy không? Có nhiều lý do khiến người mua xe tại thời điểm mua xe, đăng ký xe máy không có bằng lái, ví dụ như: bằng lái đang bị tạm giữ do vi phạm giao thông; người bị mất bằng lái đang chờ cấp lại; cha mẹ tặng trước xe cho con chưa thành niên, sau này đủ tuổi và có bằng lái sẽ điều khiển,... Vậy câu hỏi đặt ra là: Không có bằng lái có được đứng tên mua xe máy không? Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe lần đầu bao gồm: - Giấy khai đăng ký xe - Giấy tờ của chủ xe - Giấy tờ của xe Về phần giấy tờ của chủ xe, theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu. Ngoài ra, nếu chủ xe ủy quyền cho người khác đăng ký xe, thì ngoài giấy tờ của chủ xe, người được ủy quyền còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, theo quy định trên, pháp luật không yêu cầu chủ xe phải xuất trình bằng lái xe khi thực hiện đăng ký xe lần đầu. Chính vì vậy, cá nhân dù chưa có bằng lái xe thì vẫn có thể được đứng tên chủ sở hữu trên giấy đăng ký xe nếu đáp ứng đủ điều kiện là từ đủ 15 tuổi trở lên Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe. Tuy nhiên, cần phải đặc biệt lưu ý là dù được đứng tên trên giấy đăng ký xe, nhưng phải từ đủ 16 tuổi trở lên thì mới được lái xe gắn máy dưới 50cm3. Và phải từ đủ 18 tuổi trở lên, đồng thời có bằng lái xe phù hợp thì mới được lái xe mô tô 02 bánh và các loại xe tương tự từ 50cm3 trở lên. (2) Điều khiển xe máy không có bằng lái bị phạt bao nhiêu tiền? Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy Căn cứ theo điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP: - Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. - Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. (3) Kết luận Việc điều khiển xe máy khi không có bằng lái xe là hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, tiềm ẩn nguy cơ cao cho bản thân và người tham gia giao thông khác. Do đó, mỗi cá nhân cần nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông bằng cách: - Tham gia các khóa học để lấy bằng lái xe máy. - Tìm hiểu kỹ về luật giao thông đường bộ. - Luôn mang theo giấy tờ xe và các giấy tờ tùy thân khi tham gia giao thông. - Tuân thủ các biển báo giao thông và chỉ dẫn của lực lượng chức năng. - Lái xe với tốc độ phù hợp, đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác. - Không lái xe khi đã sử dụng rượu bia hoặc chất kích thích. Bằng cách nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông, mỗi cá nhân góp phần xây dựng môi trường giao thông an toàn, văn minh, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và bảo vệ sức khỏe, tính mạng cho bản thân và cộng đồng.