Xác định loại đất khi không có sổ đỏ như thế nào?
Trường hợp đất không có giấy tờ hoặc phân loại đất trên giấy tờ không giống với phân loại đất tại Luật Đất đai 2024 thì làm thế nào để xác định được loại đất đang sử dụng? (1) Tổng hợp các loại đất theo Luật Đất đai 2024 Theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành 03 nhóm bao gồm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Theo đó, nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất như: - Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; - Đất trồng cây lâu năm - Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất - Đất nuôi trồng thủy sản - Đất chăn nuôi tập trung - Đất làm muối - Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất: - Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị - Đất xây dựng trụ sở cơ quan - Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh) - Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản - Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng - Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng) - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt - Đất có mặt nước chuyên dùng - Đất phi nông nghiệp khác Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê, cụ thể như sau: - Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý - Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên - Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi; - Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây - Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất Theo đó, nếu gặp trường hợp đất không có giấy tờ hoặc phân loại đất trên giấy tờ không giống với phân loại đất tại Luật Đất đai 2024 thì làm thế nào để xác định được loại đất đang sử dụng? (2) Xác định loại đất thế nào khi không có sổ đỏ? Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2024, việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) - Giấy tờ về quyền sử dụng đất đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận - Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận. Theo đó, đối với trường hợp không có Giấy chứng nhận hoặc trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất, việc xác định loại đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Trường hợp không có Giấy chứng nhận thì việc xác định loại đất căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất để xác định loại đất. - Trường hợp có Giấy chứng nhận mà loại đất trên Giấy chứng nhận khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì loại đất sẽ được xác định theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Việc xác định các loại đất cụ thể được xác định trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan. - Trường hợp đang sử dụng đất có Giấy chứng nhận mà loại đất trên giấy tờ khác với hiện trạng sử dụng đất thì loại đất được xác định theo Giấy chứng nhận đó, trừ các trường hợp sau: + Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2024 mà đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024 + Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Luật Đất đai 2024 mà đã sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 trở về sau, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024 Trên đây là cách xác định loại đất trong trường hợp không có sổ đỏ (Giấy chứng nhận) theo quy định mới nhất tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Những rủi ro khi mua xe không có giấy tờ mua bán ?
Mình vừa mua 1 chiếc xe nhưng không có giấy tờ mua bán (không chính chủ) Lúc bán người đó khẳng định xe an tâm mà đi , sang tên được ( tất cả chỉ là lời nói , nghĩ lại thấy mình hơi dại ) Mình muốn hỏi các khả năng sau có xảy ra không vs nên giải quyết thế nào chứ mình hơi lo vì bán xe 1 bên đưa tiền 1 bên đưa xe vs đăng ký xe Xe mình check gốc vẫn báo đang lưu hành ( năm đăng ký không có thông tin ) Giờ người bán bảo mình lừa xe họ thì sao ? ( Khả năng này có thể xảy ra đúng ko ) Mình bán xe này đi ( cũng không làm giấy mua bán ) người bán đòi xe mình thì sao Không giấy tờ mua bán có sang tên mình được không hoặc sang tên được rồi người đó không quay lại đòi xe mình đc đúng không ? ( Có khi nào mình dính vào vụ lừa tinh vi rồi không ) Mong tìm được giải pháp về vấn đề này ạ !
Chuyển nhượng năm 1993 không có giấy tờ đất có được không?
Chào mọi người ! Mình đang có 01 trường hợp cần tham khảo ý kiến ạ. Cụ thể là ông A có một phần đất (không có giấy tờ về việc cấp quyền sử dụng đất). Vào năm 1993, ông A bán phần đất cho ông B và được UBND Huyện ra Quyết định thu hồi và giao quyền sử dụng đất từ ông A sang cho ông B. Ông B lập hồ sơ đi đăng ký đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, việc UBND Huyện ban hành Quyết định thu hồi và bồi thường là đúng hay sai? Có phù hợp với pháp luật đất đai năm 1993 không ạ? Cảm ơn mọi người giúp đỡ.
Xe máy dưới 50cc nhưng không có giấy tờ có bị tịch thu phương tiện không?
Cho e hỏi xe máy dưới 50cc nhưng lại ko có giấy tờ, vậy khi tham gia giao thông e có bị tịch thu phương tiện ko ạ?
Đăng ký Giấy khai sinh cho trẻ khi không có giấy tờ, bố mẹ bị tâm thần?
xin chào các luật sư, em có trường hợp này rất khó xin ý kiến các luật sư: bạn em làm ở UBND xã nơi cấp giấy khai sinh cho trẻ, trường hợp hoàn cảnh rất eo le mong các luật sư giúp đỡ Trường hợp 2 người kết hôn, 3 tháng sau ly thân (ở 2 xã khác nhau) nhưng không có giấy tờ xác nhận của Tòa, Sau đó cô gái có giấy xác nhận của bệnh viện bị tâm thần. nhưng chưa được tòa tuyên bị hạn chế hành vi dân sự. Cô gái bỏ đi 1 năm và ôm về một đứa trẻ, làm sao để làm giấy khai sinh cho đứa trẻ khi: không có giấy chứng sinh hay bất kỳ giấy tờ nào thể hiện việc cô gái sinh đứa trẻ, (khi liên lạc với người chồng, thì người này cũng bị tâm thân) làm sao để làm giấy khai sinh cho đứa trẻ ạ?
Làm sao để chia thừa kế đối với bất động sản chưa có giấy tờ
Hiện nay, có nhiều vụ án xảy ra liên quan đến đất đai, nhiều vụ gây ra hậu quả đáng tiếc. Để hạn chế tranh cãi cũng như hậu quả đáng tiếc, mọi người nên có hiểu biết hơn về các vấn đề liên quan đến đất đai. Trong topic này, xin đưa ra một trường hợp có gây ra một chút khó hiểu, đó là chia thừa kế đối với bất động sản chưa có giấy tờ và không có di chúc. Đối với trường hợp này chia thành hai thủ tục, đó là chia bất động sản không có tranh chấp và chia có tranh chấp. Trường hợp 1: nếu không có tranh chấp thì thủ tục thực hiện ở UBND. Các đồng thừa kế đến UBND cấp xã xin giấy xác nhận theo Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 “… Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” Sau đó, các đồng thừa kế đến văn phòng công chứng cấp huyện thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận chia thừa kế. Cuối cùng là đưa giấy tờ cùng hai văn bản này lên văn phòng đăng ký đất đai làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp 2: nếu có tranh chấp thì thực hiện thủ tục ở Tòa án. Đầu tiên, cần phải xác định trường hợp theo Điểm 1.3 và 1.4 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP, nếu vụ việc thuộc vào Điểm 1.3 thì tòa án giải quyết. Nếu vụ việc thuộc vào Điểm 1.4 thì các đồng thừa kế phải thực hiện thêm thủ tục là xin giấy xác nhận của UBND cấp xã theo Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2014 như trên, sau đó, tòa án giải quyết. Sau khi có quyết định của tòa án, các đồng thừa kế đưa quyết định và các giấy tờ liên quan đến văn phồng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cầm điện thoại nhưng không có giấy tờ, có chuộc được không?
Em có cầm cái điện thoại oppo f1s 1tr8 nhưng em lỡ mất giấy liệu e có chuộc lại được không?
Xác định loại đất khi không có sổ đỏ như thế nào?
Trường hợp đất không có giấy tờ hoặc phân loại đất trên giấy tờ không giống với phân loại đất tại Luật Đất đai 2024 thì làm thế nào để xác định được loại đất đang sử dụng? (1) Tổng hợp các loại đất theo Luật Đất đai 2024 Theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành 03 nhóm bao gồm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Theo đó, nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất như: - Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; - Đất trồng cây lâu năm - Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất - Đất nuôi trồng thủy sản - Đất chăn nuôi tập trung - Đất làm muối - Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất: - Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị - Đất xây dựng trụ sở cơ quan - Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh) - Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản - Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng - Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng) - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt - Đất có mặt nước chuyên dùng - Đất phi nông nghiệp khác Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê, cụ thể như sau: - Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý - Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên - Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi; - Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây - Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất Theo đó, nếu gặp trường hợp đất không có giấy tờ hoặc phân loại đất trên giấy tờ không giống với phân loại đất tại Luật Đất đai 2024 thì làm thế nào để xác định được loại đất đang sử dụng? (2) Xác định loại đất thế nào khi không có sổ đỏ? Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2024, việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) - Giấy tờ về quyền sử dụng đất đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận - Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận. Theo đó, đối với trường hợp không có Giấy chứng nhận hoặc trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất, việc xác định loại đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Trường hợp không có Giấy chứng nhận thì việc xác định loại đất căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất để xác định loại đất. - Trường hợp có Giấy chứng nhận mà loại đất trên Giấy chứng nhận khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì loại đất sẽ được xác định theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Việc xác định các loại đất cụ thể được xác định trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan. - Trường hợp đang sử dụng đất có Giấy chứng nhận mà loại đất trên giấy tờ khác với hiện trạng sử dụng đất thì loại đất được xác định theo Giấy chứng nhận đó, trừ các trường hợp sau: + Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2024 mà đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024 + Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Luật Đất đai 2024 mà đã sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 trở về sau, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024 Trên đây là cách xác định loại đất trong trường hợp không có sổ đỏ (Giấy chứng nhận) theo quy định mới nhất tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Những rủi ro khi mua xe không có giấy tờ mua bán ?
Mình vừa mua 1 chiếc xe nhưng không có giấy tờ mua bán (không chính chủ) Lúc bán người đó khẳng định xe an tâm mà đi , sang tên được ( tất cả chỉ là lời nói , nghĩ lại thấy mình hơi dại ) Mình muốn hỏi các khả năng sau có xảy ra không vs nên giải quyết thế nào chứ mình hơi lo vì bán xe 1 bên đưa tiền 1 bên đưa xe vs đăng ký xe Xe mình check gốc vẫn báo đang lưu hành ( năm đăng ký không có thông tin ) Giờ người bán bảo mình lừa xe họ thì sao ? ( Khả năng này có thể xảy ra đúng ko ) Mình bán xe này đi ( cũng không làm giấy mua bán ) người bán đòi xe mình thì sao Không giấy tờ mua bán có sang tên mình được không hoặc sang tên được rồi người đó không quay lại đòi xe mình đc đúng không ? ( Có khi nào mình dính vào vụ lừa tinh vi rồi không ) Mong tìm được giải pháp về vấn đề này ạ !
Chuyển nhượng năm 1993 không có giấy tờ đất có được không?
Chào mọi người ! Mình đang có 01 trường hợp cần tham khảo ý kiến ạ. Cụ thể là ông A có một phần đất (không có giấy tờ về việc cấp quyền sử dụng đất). Vào năm 1993, ông A bán phần đất cho ông B và được UBND Huyện ra Quyết định thu hồi và giao quyền sử dụng đất từ ông A sang cho ông B. Ông B lập hồ sơ đi đăng ký đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, việc UBND Huyện ban hành Quyết định thu hồi và bồi thường là đúng hay sai? Có phù hợp với pháp luật đất đai năm 1993 không ạ? Cảm ơn mọi người giúp đỡ.
Xe máy dưới 50cc nhưng không có giấy tờ có bị tịch thu phương tiện không?
Cho e hỏi xe máy dưới 50cc nhưng lại ko có giấy tờ, vậy khi tham gia giao thông e có bị tịch thu phương tiện ko ạ?
Đăng ký Giấy khai sinh cho trẻ khi không có giấy tờ, bố mẹ bị tâm thần?
xin chào các luật sư, em có trường hợp này rất khó xin ý kiến các luật sư: bạn em làm ở UBND xã nơi cấp giấy khai sinh cho trẻ, trường hợp hoàn cảnh rất eo le mong các luật sư giúp đỡ Trường hợp 2 người kết hôn, 3 tháng sau ly thân (ở 2 xã khác nhau) nhưng không có giấy tờ xác nhận của Tòa, Sau đó cô gái có giấy xác nhận của bệnh viện bị tâm thần. nhưng chưa được tòa tuyên bị hạn chế hành vi dân sự. Cô gái bỏ đi 1 năm và ôm về một đứa trẻ, làm sao để làm giấy khai sinh cho đứa trẻ khi: không có giấy chứng sinh hay bất kỳ giấy tờ nào thể hiện việc cô gái sinh đứa trẻ, (khi liên lạc với người chồng, thì người này cũng bị tâm thân) làm sao để làm giấy khai sinh cho đứa trẻ ạ?
Làm sao để chia thừa kế đối với bất động sản chưa có giấy tờ
Hiện nay, có nhiều vụ án xảy ra liên quan đến đất đai, nhiều vụ gây ra hậu quả đáng tiếc. Để hạn chế tranh cãi cũng như hậu quả đáng tiếc, mọi người nên có hiểu biết hơn về các vấn đề liên quan đến đất đai. Trong topic này, xin đưa ra một trường hợp có gây ra một chút khó hiểu, đó là chia thừa kế đối với bất động sản chưa có giấy tờ và không có di chúc. Đối với trường hợp này chia thành hai thủ tục, đó là chia bất động sản không có tranh chấp và chia có tranh chấp. Trường hợp 1: nếu không có tranh chấp thì thủ tục thực hiện ở UBND. Các đồng thừa kế đến UBND cấp xã xin giấy xác nhận theo Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 “… Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” Sau đó, các đồng thừa kế đến văn phòng công chứng cấp huyện thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận chia thừa kế. Cuối cùng là đưa giấy tờ cùng hai văn bản này lên văn phòng đăng ký đất đai làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp 2: nếu có tranh chấp thì thực hiện thủ tục ở Tòa án. Đầu tiên, cần phải xác định trường hợp theo Điểm 1.3 và 1.4 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP, nếu vụ việc thuộc vào Điểm 1.3 thì tòa án giải quyết. Nếu vụ việc thuộc vào Điểm 1.4 thì các đồng thừa kế phải thực hiện thêm thủ tục là xin giấy xác nhận của UBND cấp xã theo Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2014 như trên, sau đó, tòa án giải quyết. Sau khi có quyết định của tòa án, các đồng thừa kế đưa quyết định và các giấy tờ liên quan đến văn phồng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cầm điện thoại nhưng không có giấy tờ, có chuộc được không?
Em có cầm cái điện thoại oppo f1s 1tr8 nhưng em lỡ mất giấy liệu e có chuộc lại được không?