Xử lý hành chính đối với hành vi bán thuốc bảo vệ thực vật và phân bón không có giấy phép
Đối với hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật thì sẽ bị xử phạt theo Điều 25 khoản 2 điểm c Nghị định 31/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2020/NĐ-CP) như sau: "Điều 25. Vi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây: ... c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;" Tương tự đối với hành vi không có giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón thì được quy định tại Nghị định 55/2018/NĐ-CP Điều 7 khoản 4 như sau: "Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón ... 4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp buôn bán phân bón khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón." ... 7. Hình thức xử phạt bổ sung ... e) Đình chỉ hoạt động buôn bán phân bón từ 03 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này; Như vậy, đối với hành vi bán thuốc bảo vệ thực vật và phân bón không có giấy phép sẽ bị xử lý như quy định trên.
Xử phạt hành chính về xây dựng không có giấy phép?
Tôi mua căn hộ bàn giao xây thô 54m2 tại một quận ở Hà nội gồm 4 tầng và một tầng lửng rộng khoảng 14m2 tất cả nội và ngoại thất đã được cấp phép thiết kế cho cả dãy nhà liền kề. Nay tôi muốn đổ bê tông sàn lửng thêm 1/2 diện tích căn nhà nữa, nghĩa là sai so với thiết kế ban đầu mà không xin giấy phép. Vậy cho tôi hỏi tôi sẽ bị phạt bao nhiêu tiền cho hành vi đó?
Đòi nợ thuê không có giấy phép kinh doanh bị phạt bao nhiêu?
Chị Bích nổi tiếng là chuyên đi đòi nợ mướn lấy tiền công. Việc chị được người khác nhờ đi đòi nợ mướn và sẽ trả cho chị một số tiền công nhất định như vậy sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Kinh doanh vàng miếng nhưng không có giấy phép kinh doanh phạt sao?
Điểm a khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều 25 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có quy định chi tiết về nội dung trên. Cụ thể: "Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng ... 7. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Kinh doanh mua, bán vàng miếng nhưng không có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; ... 8. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu số vàng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều này;".
Sử dụng người lao động nước ngoài không có giấy phép bị phạt thế nào?
Mình đang có tìm hiểu trường hợp như sau: Công ty khách hàng mình đang sử dụng 1 người lao động nước ngoài. Tuy nhiên, người lao động này chưa được cấp giấy phép lao động. Hành vi sử dụng người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động được quy định cụ thể như thế nào? Theo mình tìm hiểu thì Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 22 Nghị Định số 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau: 1. Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây: a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; b) Sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc báo cáo nhưng chưa đảm bảo những nội dung, thời hạn theo quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn theo một trong các mức sau đây: a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người; b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người; c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này. Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc mà không có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi Việt Nam. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt theo các quy định nêu trên. Không biết còn quy định nào khác không? Mong mọi người góp ý giúp mình
Chi phí trả lương cho người lao động nước ngoài không có giấy phép
Mình có thể căn cứ vào các quy định sau, tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định: "Điều 18. Trục xuất người lao động nước ngoài 1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định này (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động) bị trục xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam." Như vậy, theo quy định nếu NLĐ nước ngoài vào làm việc tại VN, thuộc diện phải xin GPLĐ mà mình không xin phép thì họ bị coi là lao động bất hợp pháp, nếu bị kiểm tra, phát hiện thì họ sẽ bị trục xuất theo quy định. Cho nên, nếu NLĐ làm tại công ty mình mà chưa có giấy phép, xét về mặt quy định thì họ là lao động bất hợp pháp. Để xác định các khoản chi phí phụ cấp mà công ty chi cho NLĐ cần phải căn cứ vào HĐLĐ, quy chế của công ty. Tuy nhiên, như đã nêu, họ chưa có GPLĐ thì không được xem là người lao động hợp pháp, quan hệ lao động này không phù hợp với quy định của pháp luật, cho nên những chi phí này cũng sẽ bị loại.
Xử lý hành chính đối với hành vi bán thuốc bảo vệ thực vật và phân bón không có giấy phép
Đối với hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật thì sẽ bị xử phạt theo Điều 25 khoản 2 điểm c Nghị định 31/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2020/NĐ-CP) như sau: "Điều 25. Vi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây: ... c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;" Tương tự đối với hành vi không có giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón thì được quy định tại Nghị định 55/2018/NĐ-CP Điều 7 khoản 4 như sau: "Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón ... 4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp buôn bán phân bón khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón." ... 7. Hình thức xử phạt bổ sung ... e) Đình chỉ hoạt động buôn bán phân bón từ 03 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này; Như vậy, đối với hành vi bán thuốc bảo vệ thực vật và phân bón không có giấy phép sẽ bị xử lý như quy định trên.
Xử phạt hành chính về xây dựng không có giấy phép?
Tôi mua căn hộ bàn giao xây thô 54m2 tại một quận ở Hà nội gồm 4 tầng và một tầng lửng rộng khoảng 14m2 tất cả nội và ngoại thất đã được cấp phép thiết kế cho cả dãy nhà liền kề. Nay tôi muốn đổ bê tông sàn lửng thêm 1/2 diện tích căn nhà nữa, nghĩa là sai so với thiết kế ban đầu mà không xin giấy phép. Vậy cho tôi hỏi tôi sẽ bị phạt bao nhiêu tiền cho hành vi đó?
Đòi nợ thuê không có giấy phép kinh doanh bị phạt bao nhiêu?
Chị Bích nổi tiếng là chuyên đi đòi nợ mướn lấy tiền công. Việc chị được người khác nhờ đi đòi nợ mướn và sẽ trả cho chị một số tiền công nhất định như vậy sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Kinh doanh vàng miếng nhưng không có giấy phép kinh doanh phạt sao?
Điểm a khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều 25 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có quy định chi tiết về nội dung trên. Cụ thể: "Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng ... 7. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Kinh doanh mua, bán vàng miếng nhưng không có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; ... 8. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu số vàng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều này;".
Sử dụng người lao động nước ngoài không có giấy phép bị phạt thế nào?
Mình đang có tìm hiểu trường hợp như sau: Công ty khách hàng mình đang sử dụng 1 người lao động nước ngoài. Tuy nhiên, người lao động này chưa được cấp giấy phép lao động. Hành vi sử dụng người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động được quy định cụ thể như thế nào? Theo mình tìm hiểu thì Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 22 Nghị Định số 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau: 1. Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây: a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; b) Sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc báo cáo nhưng chưa đảm bảo những nội dung, thời hạn theo quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn theo một trong các mức sau đây: a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người; b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người; c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này. Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc mà không có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi Việt Nam. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt theo các quy định nêu trên. Không biết còn quy định nào khác không? Mong mọi người góp ý giúp mình
Chi phí trả lương cho người lao động nước ngoài không có giấy phép
Mình có thể căn cứ vào các quy định sau, tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định: "Điều 18. Trục xuất người lao động nước ngoài 1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định này (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động) bị trục xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam." Như vậy, theo quy định nếu NLĐ nước ngoài vào làm việc tại VN, thuộc diện phải xin GPLĐ mà mình không xin phép thì họ bị coi là lao động bất hợp pháp, nếu bị kiểm tra, phát hiện thì họ sẽ bị trục xuất theo quy định. Cho nên, nếu NLĐ làm tại công ty mình mà chưa có giấy phép, xét về mặt quy định thì họ là lao động bất hợp pháp. Để xác định các khoản chi phí phụ cấp mà công ty chi cho NLĐ cần phải căn cứ vào HĐLĐ, quy chế của công ty. Tuy nhiên, như đã nêu, họ chưa có GPLĐ thì không được xem là người lao động hợp pháp, quan hệ lao động này không phù hợp với quy định của pháp luật, cho nên những chi phí này cũng sẽ bị loại.