Không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không?
Trường hợp không có giấy chứng sinh và không có luôn người làm chứng thì có đăng ký khai sinh cho con được không? Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh cho con thế nào? Không có giấy chứng sinh, người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không? Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Như vậy, trường hợp không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì có thể dùng giấy cam đoan về việc sinh để thay thế và đăng ký khai sinh như bình thường. Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng Cũng theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng được thực hiện như sau: (1) Hồ sơ cần chuẩn bị - Tờ khai đăng ký khai sinh: Hiện nay mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất được sử dụng là mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/tk-dng-ky-khai-sinh.doc - Giấy cam đoan về việc sinh. (2) Thủ tục - Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch: + Ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, gồm: ++ Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; ++ Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Như vậy, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng sẽ được thực hiện như trên, Đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Theo đó, Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020. Ngoài ra, theo Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 thì các trường hợp khai sinh có yếu tố nước ngoài như sau: - Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ. - Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú. - Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại diện. Như vậy, trường hợp thông thường thì sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của cha hoặc mẹ
Không có giấy chứng sinh, làm thế nào để khai sinh cho con?
Trường hợp vì lý lý do nào đó mà để mất hoặc không có giấy chứng sinh của con, cha mẹ thực hiện theo các bước dưới đây để khai sinh cho con (1) Giấy chứng sinh là gì? Giấy chứng sinh là một văn bản do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp cho trẻ em sau khi sinh, ghi nhận sự ra đời hợp pháp của trẻ. Giấy chứng sinh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định danh tính, quyền lợi và nghĩa vụ của trẻ em. Giấy chứng sinh có thể coi như là một bằng chứng pháp lý xác nhận sự ra đời của trẻ em, thật vậy, giấy chứng sinh chính là căn cứ mạnh mẽ để xác định danh tính của trẻ, giúp trẻ được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Ngoài ra, Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 có quy định, người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch, như vậy, giấy chứng sinh còn là một trong những thành phần hồ sơ cần thiết để khai sinh cho trẻ tại địa phương nơi trẻ cư trú. (2) Không có giấy chứng sinh, làm thế nào để khai sinh cho con? Có thể thấy, giấy chứng sinh là một loại giấy tờ quan trọng, là một thành phần giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ. Tuy nhiên, vì lý do gì đó mà để mất giấy chứng sinh của con thì các bậc cha mẹ hoặc người thân thích cũng đừng quá hoang mang mà hãy bình tĩnh thực hiện việc đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh cho con. Theo đó, cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh, đơn phải có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc trưởng thôn về việc sinh con và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư. Sau đó gửi đơn về bệnh viện, trạm y tế nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu để được cấp lại giấy chứng sinh. Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, trường hợp không có giấy chứng sinh và cũng không xin cấp lại được thì cha mẹ cần có văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con nộp kèm theo tờ khai đăng ký khai sinh để thực hiện khai sinh cho trẻ. Còn nếu cũng không có người làm chứng về việc sinh con thì cha mẹ phải làm giấy cam đoan về việc sinh con nộp kèm theo tờ khai đăng ký khai sinh để thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ. Nhìn chung, nếu không có giấy chứng sinh của con thì cũng còn nhiều cách khác để đăng ký khai sinh cho con mới sinh như đã đề cập. Ngoài ra, các bậc cha mẹ nên liên hệ ngay với bộ phận Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ để được hướng dẫn chi tiết các bước cần phải làm để đăng ký khai sinh cho con nhanh chóng. (3) Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, Giấy khai sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng, là "chìa khóa" mở ra cánh cửa cuộc đời của mỗi cá nhân. Nó ghi nhận sự ra đời hợp pháp, xác định danh tính và mở ra cánh cửa cho hàng loạt quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi công dân. Theo đó, Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ như sau: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động Có thể thấy, Giấy khai sinh là một văn bản vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân. Cha mẹ và người giám hộ có trách nhiệm khai sinh cho con em mình trong vòng 60 ngày sau ngày sinh để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của trẻ được thực hiện đầy đủ.
Không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không?
Trường hợp không có giấy chứng sinh và không có luôn người làm chứng thì có đăng ký khai sinh cho con được không? Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh cho con thế nào? Không có giấy chứng sinh, người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không? Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Như vậy, trường hợp không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì có thể dùng giấy cam đoan về việc sinh để thay thế và đăng ký khai sinh như bình thường. Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng Cũng theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng được thực hiện như sau: (1) Hồ sơ cần chuẩn bị - Tờ khai đăng ký khai sinh: Hiện nay mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất được sử dụng là mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/tk-dng-ky-khai-sinh.doc - Giấy cam đoan về việc sinh. (2) Thủ tục - Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch: + Ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, gồm: ++ Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; ++ Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Như vậy, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng sẽ được thực hiện như trên, Đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Theo đó, Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020. Ngoài ra, theo Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 thì các trường hợp khai sinh có yếu tố nước ngoài như sau: - Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ. - Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú. - Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại diện. Như vậy, trường hợp thông thường thì sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của cha hoặc mẹ
Không có giấy chứng sinh, làm thế nào để khai sinh cho con?
Trường hợp vì lý lý do nào đó mà để mất hoặc không có giấy chứng sinh của con, cha mẹ thực hiện theo các bước dưới đây để khai sinh cho con (1) Giấy chứng sinh là gì? Giấy chứng sinh là một văn bản do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp cho trẻ em sau khi sinh, ghi nhận sự ra đời hợp pháp của trẻ. Giấy chứng sinh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định danh tính, quyền lợi và nghĩa vụ của trẻ em. Giấy chứng sinh có thể coi như là một bằng chứng pháp lý xác nhận sự ra đời của trẻ em, thật vậy, giấy chứng sinh chính là căn cứ mạnh mẽ để xác định danh tính của trẻ, giúp trẻ được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Ngoài ra, Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 có quy định, người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch, như vậy, giấy chứng sinh còn là một trong những thành phần hồ sơ cần thiết để khai sinh cho trẻ tại địa phương nơi trẻ cư trú. (2) Không có giấy chứng sinh, làm thế nào để khai sinh cho con? Có thể thấy, giấy chứng sinh là một loại giấy tờ quan trọng, là một thành phần giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ. Tuy nhiên, vì lý do gì đó mà để mất giấy chứng sinh của con thì các bậc cha mẹ hoặc người thân thích cũng đừng quá hoang mang mà hãy bình tĩnh thực hiện việc đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh cho con. Theo đó, cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh, đơn phải có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc trưởng thôn về việc sinh con và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư. Sau đó gửi đơn về bệnh viện, trạm y tế nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu để được cấp lại giấy chứng sinh. Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, trường hợp không có giấy chứng sinh và cũng không xin cấp lại được thì cha mẹ cần có văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con nộp kèm theo tờ khai đăng ký khai sinh để thực hiện khai sinh cho trẻ. Còn nếu cũng không có người làm chứng về việc sinh con thì cha mẹ phải làm giấy cam đoan về việc sinh con nộp kèm theo tờ khai đăng ký khai sinh để thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ. Nhìn chung, nếu không có giấy chứng sinh của con thì cũng còn nhiều cách khác để đăng ký khai sinh cho con mới sinh như đã đề cập. Ngoài ra, các bậc cha mẹ nên liên hệ ngay với bộ phận Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ để được hướng dẫn chi tiết các bước cần phải làm để đăng ký khai sinh cho con nhanh chóng. (3) Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, Giấy khai sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng, là "chìa khóa" mở ra cánh cửa cuộc đời của mỗi cá nhân. Nó ghi nhận sự ra đời hợp pháp, xác định danh tính và mở ra cánh cửa cho hàng loạt quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi công dân. Theo đó, Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ như sau: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động Có thể thấy, Giấy khai sinh là một văn bản vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân. Cha mẹ và người giám hộ có trách nhiệm khai sinh cho con em mình trong vòng 60 ngày sau ngày sinh để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của trẻ được thực hiện đầy đủ.