Trách nhiệm và nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động? Nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động bao gồm những gì? 1. Trách nhiệm khám sức khỏe định kỳ cho người lao động Việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, cụ thể như sau: - Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. - Khi khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. - Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. 2. Nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động Nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được quy định tại Điều 36 Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể như sau: - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT. Cụ thể như sau: + Khám lâm sàng: ++ Nội khoa: Tuần hoàn, Hô hấp, Tiêu hóa, Thận - Tiết niệu, Nội tiết, Cơ - xương - khớp, Thần kinh, Tâm thần. ++ Ngoại khoa, Da liễu. ++ Sản phụ khoa. ++ Mắt. ++ Tai - Mũi - Họng. ++ Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học/sinh hóa/X.quang và các xét nghiệm khác khi có chỉ định của bác sỹ. - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục số XXV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT. Cụ thể như sau: + Khám phụ khoa: ++ Khám vùng bụng dưới và vùng bẹn. ++ Khám bộ phận sinh dục ngoài. ++ Khám âm đạo bằng mỏ vịt kết hợp quan sát cổ tử cung bằng mắt thường. (Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn). ++ Khám âm đạo phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay). (Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn). ++ Khám trực tràng phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay). (Chỉ thực hiện nếu không tiếp cận được bằng đường âm đạo hoặc bệnh cảnh cụ thể đòi hỏi phải đánh giá thêm bằng khám trực tràng. Chỉ thực hiện nếu có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn). + Sàng lọc ung thư cổ tử cung: (Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn. Thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế) Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương cổ tử cung bằng ít nhất một trong các kỹ thuật sau: ++ Nghiệm pháp quan sát cổ tử cung với dung dịch Acid Acetic (VIA test). ++ Nghiệm pháp quan sát cổ tử cung với dung dịch Lugol (VILI test). ++ Xét nghiệm tế bào cổ tử cung. ++ Xét nghiệm HPV. + Sàng lọc ung thư vú: Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương vú bằng ít nhất một trong các kỹ thuật sau: ++ Khám lâm sàng vú. ++ Siêu âm tuyến vú hai bên. ++ Chụp Xquang tuyến vú. + Siêu âm tử cung-phần phụ (khi có chỉ định của bác sỹ khám). - Phải khám đầy đủ các nội dung theo từng chuyên khoa. Trường hợp khó cần hội chẩn hoặc chỉ định làm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và mức độ bệnh, tật làm cơ sở phân loại sức khoẻ. - Đối với trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe. Trên đây là quy định hiện hành về trách nhiệm và nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
Có bắt buộc phải phân loại sức khỏe khi khám sức khỏe định kỳ không?
Việc phân loại sức khỏe là cần thiết để đánh giá tình trạng sức khỏe, tuy nhiên cũng có thể gây ra tâm lý lo lắng cho người khám. Vậy, có bắt buộc phải phân loại sức khỏe không? (1) Sức khỏe được phân loại như thế nào? Căn cứ theo Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ được ban hành tại Quyết định 1613/BYT-QĐ ngày 15/8/1997, sức khỏe được phân thành 05 loại, bao gồm: - Loại I : Rất khoẻ - Loại II: Khoẻ - Loại III: Trung bình - Loại IV: Yếu - Loại V: Rất yếu Theo đó, tiêu chuẩn để đánh giá, phân loại sức khỏe dựa trên các tiêu chí sau đây: - Thể lực: bao gồm chiều cao, cân nặng, vòng ngực - Bệnh tật: tình trạng sức khỏe của mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, tâm thần - thần kinh, tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu - sinh dục, hệ vận động, ngoài da - hoa liễu, nội tiết - chuyển hóa, u các loại. Bệnh viện chia ra nhiều bộ phận khám bệnh dựa trên phần bệnh tật, mỗi bộ phận sẽ dựa trên bộ tiêu chí để đánh giá sức khỏe của người khám cho từng phần khám bệnh, căn cứ vào sự phân loại các chỉ số, bác sĩ tiến hành phân loại sức khỏe như sau: - Loại I: Cả 13 chỉ số đều đạt loại I - Loại II: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại II, xếp loại II - Loại III: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là lọai III, xếp loại III - Loại IV: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại IV, xếp loại IV - Loại V: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại V, xếp loại V (2) Có bắt buộc phải phân loại sức khỏe vào phần kết luận khi khám sức khỏe định kỳ không? Có ý kiến cho rằng phân loại sức khỏe là cần thiết để đánh giá tổng thể tình trạng sức khỏe của người khám, giúp họ có định hướng chăm sóc sức khỏe phù hợp. Việc phân loại sức khỏe cũng giúp cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở dữ liệu để theo dõi tình trạng sức khỏe của người dân, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh và nâng cao sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng việc phân loại sức khỏe có thể gây ra một số lo lắng, áp lực cho người khám, đặc biệt là khi họ được xếp vào nhóm có sức khỏe không tốt. Việc phân loại sức khỏe cũng có thể ảnh hưởng đến tâm lý và cuộc sống của họ, ví dụ như khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, tham gia bảo hiểm… Vậy, liệu khám sức khỏe định kỳ có bắt buộc phân loại sức khỏe cụ thể tại phần kết luận hay không? Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT, căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người hành nghề được cơ sở khám sức khỏe phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau: - Phân loại sức khỏe cho người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động - Trường hợp người được khám sức khỏe có bệnh, tật thì người kết luận tư vấn phương án điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu để khám bệnh, chữa bệnh Bên cạnh đó, tại phần Kết luận của Sổ khám sức khỏe định kỳ theo Mẫu số 03 được ban hành tại Phụ lục XXIV Thông tư 32/2023/TT-BYT có tiểu mục Phân loại (như hình dưới) Như vậy, việc phân loại sức khỏe cụ thể của người khám sức khỏe định kỳ vào phần kết luận là việc bắt buộc. Tuy nhiên cũng có ngoại lệ, theo quy định tại khoản 6 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT quy định, trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu giấy khám sức khoẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi thực hiện việc khám sức khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của người được khám sức khỏe và không phân loại sức khỏe.
Bệnh viện có lưu trữ hồ sơ khám sức khỏe định kỳ không?
Giấy khám sức khỏe, hồ sơ khám sức khỏe định kỳ thì bệnh viên có cần phải lưu trữ tại bệnh viện không? Hồ sơ khám sức khỏe được quy định thế nào? Tại Điều 34 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hồ sơ khám sức khỏe được quy định như sau: - Hồ sơ khám sức khỏe của người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên là giấy khám sức khỏe theo mẫu quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ khám sức khỏe. - Hồ sơ khám sức khỏe của người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi là giấy khám sức khỏe theo mẫu quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ khám sức khỏe. - Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị khám sức khỏe nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám sức khỏe bao gồm: + Giấy khám sức khỏe + Văn bản đồng ý của thân nhân người bệnh quy định tại khoản 11 Điều 2 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023. - Đối với người được khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám sức khỏe bao gồm: + Sổ khám sức khỏe định kỳ theo Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT; + Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách khám sức khỏe định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo hợp đồng. Như vậy, tùy theo từng trường hợp sẽ có hồ sơ khám sức khỏe là khác nhau. Sổ khám sức khỏe định kỳ của người lao động có cần phải lưu trữ không? Theo quy định thì hồ sơ khám sức khỏe định kỳ của người lao động có sổ khám sức khỏe định kỳ, căn cứ quy định tại Điều 38 Thông tư 32/2023/TT-BYT về cấp và lưu Giấy khám sức khỏe: - Giấy khám sức khỏe được cấp 01 (một) bản cho người được khám sức khỏe và 01 bản lưu tại cơ sở khám sức khỏe. Thời gian lưu hồ sơ giấy khám sức khỏe thực hiện theo quy định tại mục 20 nhóm 01 Tài liệu về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ban hành kèm theo Thông tư 53/2017/TT- BYT. - Hồ sơ khám sức khỏe định kỳ do đơn vị quản lý người được khám sức khỏe bảo quản và lưu trữ. Như vậy, hiện chỉ có quy định về lưu trữ giấy khám sức khỏe tại cơ sở khám sức khỏe, ngoài bản lưu trữ thì sẽ cấp 01 bản cho người khám khỏe. Còn đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ thì không có quy định về việc lưu trữ tại bệnh viện mà hồ sơ khám sức khỏe này sẽ do đơn vị quản lý người được khám sức khỏe bảo quản và lưu trữ. Lưu ý thêm thời hạn trả sổ khám sức khỏe định kỳ nếu khám đơn lẻ thì thì sẽ trả sổ cho người được khám sức khỏe trong vòng 24 giờ kể từ khi kết thúc việc khám sức khỏe, trừ trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện khám sức khỏe; Đối với trường hợp khám sức khỏe tập thể theo hợp đồng: cơ sở khám sức khỏe trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.
Khám sức khỏe định kỳ đối với cán bộ chiến sỹ công an nhân dân
Việc quản lý, chăm sóc sức khỏe đối với cán bộ chiến sĩ công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Thông tư 62/2023/TT-BCA. Số lần khám sức khỏe định kỳ cán bộ chiến sỹ công an nhân dân Việc khám sức khỏe định kỳ được tiến hành theo hình thức khám tập trung, trong một số trường hợp có thể tiến hành khám đơn lẻ và do cơ sở y tế Công an nhân dân chủ trì thực hiện. Số lần khám sức khỏe định kỳ được quy định như sau - Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần đối với: Lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên, sĩ quan có cấp hàm Thượng tá trở lên; cán bộ, chiến sĩ làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; cán bộ, chiến sĩ đang mắc bệnh nghề nghiệp; - Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 12 tháng 1 lần đối với các đối tượng còn lại. Nội dung khám sức khỏe định kỳ như thế nào? Tại Điều 16 Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân thì nội dung khám sức khỏe định kỳ gồm: - Khám lâm sàng: Hỏi bệnh bao gồm các triệu chứng cơ năng, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình; khám thực thể bao gồm khám thể lực và toàn thân; khám Nội khoa bao gồm Tuần hoàn, Hô hấp, Tiêu hóa, Thận - Tiết niệu, Cơ - Xương - Khớp, Nội tiết, Thần kinh; khám Tâm thần; khám Ngoại khoa; khám Mắt; khám Tai - Mũi - Họng; khám Răng - Hàm - Mặt; khám Da liễu; khám chuyên khoa Phụ sản theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 62/2023/TT-BCA đối với nữ, khám Nam khoa đối với nam; - Khám cận lâm sàng: Chẩn đoán hình ảnh (X-quang, siêu âm); thăm dò chức năng; xét nghiệm bao gồm xét nghiệm máu (huyết học, sinh hóa, miễn dịch, vi sinh), xét nghiệm nước tiểu; xét nghiệm tế bào, xét nghiệm phân (nếu cần); - Khám lâm sàng và cận lâm sàng theo chỉ định của bác sĩ hoặc các trường hợp khác ngoài quy định nêu trên thì thực hiện phù hợp với các nhóm đối tượng theo quy định của pháp luật. -Sau khi khám sức khỏe, các bác sĩ phải tiến hành phân loại sức khỏe theo từng chuyên khoa, ký và ghi rõ họ tên vào Phiếu khám sức khỏe định kỳ và chịu trách nhiệm về kết luận của mình; Người có trách nhiệm kết luận khám sức khỏe có trách nhiệm kết luận: các bệnh chính (nếu có); hướng theo dõi điều trị; phân loại sức khỏe tại các mẫu phiếu khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục số VI, VII, VIII được ban hành kèm theo Thông tư 62/2023/TT-BCA. Hồ sơ sức khỏe cán bộ chiến sỹ công an nhân dân Căn cứ theo quy định tại Thông tư 62/2023/TT-BCA thì hồ sơ sức khỏe bao gồm: - Phiếu khám sức khỏe tuyển chọn hoặc xét tuyển vào Công an nhân dân; - Phiếu khám sức khỏe định kỳ theo quy định tại Thông tư này; - Hồ sơ sức khỏe cá nhân theo quy định của Bộ Y tế; - Hồ sơ khám sức khỏe nghề nghiệp (nếu có) theo quy định của Bộ Y tế. Hồ sơ sức khỏe được lập, cập nhật, lưu trữ bản giấy hoặc bản điện tử tại cơ sở y tế Công an nhân dân bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về lưu trữ và các quy định khác có liên quan; trường hợp tài liệu trong hồ sơ sức khỏe thuộc phạm vi bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Đối với hồ sơ sức khỏe bản điện tử được kết nối, đồng bộ, quản lý tập trung trên cơ sở dữ liệu y tế Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an.
Làm việc tại công trường có yêu cầu Giấy chứng nhận sức khỏe trong vòng 06 tháng?
Sau đây, hãy cùng tìm hiểu về chứng nhận sức khỏe trong vòng 06 tháng có cần thiết không? Luật quy định thế nào về khám sức khỏe định kỳ? Người sử dụng lao động bị xử phạt thế nào nếu vi phạm? (1) Người lao động làm việc tại công trường có cần Giấy chứng nhận sức khỏe trong vòng 06 tháng? Câu trả lời là có. Điều này được quy định rõ ràng tại mục 1.8 của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5308 : 1991 như sau: “Có giấy chứng nhận bảo đảm sức khoẻ, theo yêu cầu nghề đó do cơ quan y tế cấp.” Bởi môi trường công trường là nơi tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe như: bụi bẩn, tiếng ồn, hóa chất độc hại,... Đồng thời, đây cũng là cách để đánh giá thể trạng, phát hiện các bệnh lý nguy hiểm, bệnh truyền nhiễm, từ đó có thể đưa ra kết luận người lao động có phù hợp với công việc tại công trường hay không. Do đó, đây được coi là loại giấy tờ khá quan trọng và không thể thiếu đối với người lao động. (2) Làm việc tại công trường có được khám sức khỏe định kỳ hay không? Ngoài việc khám sức khỏe để chứng minh bản thân đủ điều kiện làm việc như đã nêu tại mục (1) thì việc khám sức khỏe định kỳ còn là một những quyền của người lao động và nghĩa vụ mà người sử dụng lao động phải thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Vệ sinh, an toàn lao động 2015 như sau: - Ít nhất 01 lần vào mỗi năm, người sử dụng lao động phải tổ chức thăm khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. Riêng đối với trường hợp người lao động làm việc tại môi trường độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người khuyết tật, chưa thành niên, cao tuổi thì được khám sức khỏe ít nhất là 06 tháng/lần. - Lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. - Người lao động được thăm khám sức khỏe trước khi được bố trí làm việc và trước khi được chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc. Tuy nhiên, cũng ngoại trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. Cho nên, định kỳ vào mỗi năm, người lao động sẽ được người sử dụng lao động tổ chức cho thăm khám bệnh định kỳ. (3) Người lao động không tổ chức khám định kỳ bị xử phạt là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Nghị định 12/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.” Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức khám sức khỏe định cho người lao động thì sẽ phải chịu phạt hành chính với số tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với mỗi người lao động nhưng không quá 75.000.000 đồng. Mức xử phạt nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm này thì mức phạt tiền của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Để tổng kết lại, Giấy chứng nhận sức khỏe có thời hạn trong vòng 06 tháng là một trong những điều kiện cần thiết để người lao động chứng minh được mình đủ điều kiện để làm việc tại công trường. Ngoài ra, định kỳ mỗi năm người lao động còn được tổ chức thăm khám sức khỏe. Trường hợp phát hiện người sử dụng lao động sai phạm có thể báo cáo để xử lý theo quy định.
Quy định về khám sức khỏe từ ngày 01/01/2024
Từ ngày 01/01/2024 việc khám sức khỏe sẽ thực hiện theo quy định tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. Các hình thức khám sức khỏe như thế nào? Khám sức khỏe là việc khám bệnh để xác định tình trạng sức khỏe, phân loại sức khỏe hoặc phát hiện, quản lý bệnh. Các hình thức khám sức khỏe theo Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 bao gồm: - Khám sức khỏe định kỳ; - Khám sức khỏe để phân loại sức khỏe để đi học, đi làm việc; - Khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên; - Khám sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp, công việc đặc thù; - Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; - Khám sức khỏe theo yêu cầu; - Hình thức khám sức khỏe khác. Các đối tượng khám sức khỏe theo Điều 30 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Cụ thể: - Khám sức khỏe đối với công dân Việt Nam, người nước ngoài đang sống, làm việc tại Việt Nam: khám sức khỏe định kỳ; khám phân loại sức khỏe để đi học, đi làm việc; khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên; - Khám sức khỏe theo yêu cầu; - Khám sức khỏe đối với người Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Việc khám sức khỏe trên không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: - Khám bệnh ngoại trú, nội trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Khám giám định y khoa, khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần; - Khám để cấp giấy chứng thương; - Khám bệnh nghề nghiệp; - Khám sức khỏe đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; - Khám sức khỏe đối với các ngành, nghề đặc thù. Chi phí khám sức khỏe thực hiện như sau: - Tổ chức, cá nhân đề nghị khám sức khỏe phải trả chi phí khám sức khỏe cho cơ sở khám sức khỏe, theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợp được miễn hoặc giảm theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp từ hai giấy khám sức khỏe trở lên, người được khám sức khỏe phải nộp thêm phí cấp giấy khám sức khỏe theo quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. Giá trị sử dụng của giấy khám sức khỏe Theo Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành giấy khám sức khỏe, giấy khám sức khỏe định kỳ có giá trị như sau: - Giấy khám sức khỏe có giá trị trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe; - Kết quả khám sức khỏe định kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện khám sức khỏe thì thời hạn trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ: - Đối với trường hợp khám sức khỏe đơn lẻ: cơ sở khám sức khỏe trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi kết thúc việc khám sức khỏe, trừ trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện khám sức khỏe; - Đối với trường hợp khám sức khỏe tập thể theo hợp đồng: cơ sở khám sức khỏe trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng. Giấy khám sức khỏe được cấp 01 (một) bản cho người được khám sức khỏe và 01 bản lưu tại cơ sở khám sức khỏe. Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp nhiều giấy khám sức khỏe, thì cơ sở khám sức khỏe thực hiện nhân bản giấy khám sức khoẻ. Việc nhân bản thực hiện theo quy định tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư.
Khám sức khỏe định kỳ đối với lao động cao tuổi
Trách nhiệm của công ty là phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm đối với người lao động. Vậy với người lao động cao tuổi thì việc tổ chức định kỳ như thế nào? Công ty sử dụng người lao động cao tuổi như thế nào? Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. Pháp luật khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Hiện tại khi sử dụng người lao động cao tuổi thì các bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn (không bị giới hạn về số lần giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn). Đồng thời, gười lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Trường hợp người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động (lưu ý trường hợp này thì sẽ không đóng BHXH mà người sử dụng lao động phải trả một khoản tương đương mức đóng bảo hiểm xã hội vào lương cho người lao động). Còn nếu như lao động cao tuổi chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu (đủ tuổi nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội) thì sẽ tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. Lưu ý là không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn. Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động cao tuổi Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động thì hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Như vậy, trong trường hợp công ty có sử dụng người lao động cao tuổi thì sẽ tiến hành khám sức khỏe định kỳ ít nhất là 06 tháng một lần (ít nhất 02 lần trong năm). Người cao tuổi sẽ được khám 02 lần, còn đối với lao động khác làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì tùy đơn vị có thể tổ chức cho khám 01 lần hoặc 02 lần. Việc khám sức khỏe, nội dung khám sức khỏe định kỳ tiến hành theo hướng dẫn tại Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Nếu như công ty không tiến hành khám sức khỏe định kỳ cho người lao động cao tuổi đúng theo quy định nêu trên thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Theo đó, sẽ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Chính sách mới về điện lực, sát hạch lái xe và y tế có hiệu lực từ tháng 6/2023
Vào tháng 6 tới đây, có nhiều chính sách nổi bật liên quan đến điện lực, sát hạch lái xe và khám sức khỏe định kỳ được người dân quan tâm. Theo đó, một số nội dung về hồ sơ cấp giấy phép hoạt động điện lực, mẫu hồ sơ khám bệnh định kỳ mới được áp dụng hay hồ sơ sát hạch thi bằng lái xe sẽ được bài viết đề cập đến. (1) Thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép hoạt động điện lực từ ngày 09/6/2023 Ngày 21/4/2023, Bộ Công thương ban hành Thông tư 10/2023/TT-BCT sửa đổi Thông tư 21/2020/TT-BCT ngày 09/9/2020 quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực, như sau: Trường hợp 1: Thay đổi tên hoặc địa chỉ trụ sở của đơn vị theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư Thông tư 21/2020/TT-BCT, hồ sơ bao gồm các nội dung sau: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01; Xem và tải Mẫu 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/26/M%E1%BA%ABu%2001.doc - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép. Trường hợp 2: Tổ chức đề nghị cấp giấy phép nhận chuyển giao tài sản hoặc giảm bớt một phần phạm vi hoạt động từ đơn vị đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực, hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy phép hoạt động điện lực bao gồm: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01; Xem và tải Mẫu 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/26/M%E1%BA%ABu%2001.doc - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép; - Tài liệu chứng minh việc chuyển giao tài sản; tài liệu chứng minh việc chuyển giao nhân sự hoặc tài liệu về đội ngũ trực tiếp quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành, chuyên gia tư vấn theo các quy định tương ứng tại khoản 3 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 8 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 21/2020/TT-BCT trong trường hợp có sự thay đổi nhân sự. (Theo quy định hiện hành hồ sơ trường hợp (2) chỉ áp dụng cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép nhận chuyển giao tài sản từ đơn vị đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực) Thông tư 10/2023/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 09/6/2023. (2) Quy trình lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ năm 2023 đối với người thuộc Công an được thực hiện ra sao? Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 14/2023/TT-BCA hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Công an. Theo đó, quy trình lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ năm 2023 đối với người thuộc Công an được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2023/TT-BCA có hiệu lực kể từ ngày 05/6/2023 thay thế Thông tư 61/2013/TT-BCA. Cụ thể: Bước 1: Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ công tác trước khi hy sinh kiểm tra, xác minh, xác lập, hoàn thiện các giấy tờ. - Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày có đủ giấy tờ, Công an đơn vị, địa phương cấp giấy chứng nhận hy sinh và có văn bản đề nghị gửi đến Cục Tổ chức cán bộ. - Trường hợp cán bộ, chiến sĩ hy sinh do có hành động đặc biệt; trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày nhận được một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều 17 Nghị định 131/2021/NĐ-CP và bản sao quyết định tặng thưởng Huân chương, Công an đơn vị, địa phương có văn bản đề nghị kèm theo các giấy tờ quy định gửi đến Bộ LĐ-TB&XH đề nghị tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước. + Hành động đặc biệt bao gồm: dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội. + Trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước, Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận hy sinh và có văn bản đề nghị gửi đến Cục Tổ chức cán bộ. Bước 2: Trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Tổ chức cán bộ xem xét, trình lãnh đạo Bộ Công an ký văn bản đề nghị kèm hồ sơ công nhận liệt sĩ gửi đến Bộ LĐ-TB&XH thẩm định. Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tiếp nhận Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng của Thủ tướng Chính phủ, Cục Tổ chức cán bộ chuyển kèm theo hồ sơ liệt sĩ về Công an đơn vị, địa phương nơi lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ. Bước 3: Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm hồ sơ liệt sĩ, Công an đơn vị, địa phương: - Thông báo cho đại diện thân nhân liệt sĩ; - Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ; trao Bằng “Tổ quốc ghi công” cho đại diện thân nhân liệt sĩ. Trường hợp không còn thân nhân liệt sĩ thì tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, bản giao Bằng “Tổ quốc ghi công” về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ thường trú trước khi hy sinh. - Bàn giao hồ sơ kèm bản sao quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ. Xem bài viết liên quan: Chính sách mới về doanh nghiệp - tiền thuế có hiệu lực từ tháng 6/2023 (3) Thay đổi mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ Ngày 05/5/2023, Bộ Y tế ban hành Thông tư 09/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung Thông tư 14/20l13/TT-BYT ngày 06/5/2023 của Bộ trưởng BYT hướng dẫn khám sức khỏe. Cụ thể, Thông tư 09/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số nội dung đáng chú ý về khám sức khỏe định kỳ như sau: - Thay đổi mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ. Mẫu sổ mới bổ sung các nội dung khám sau: + Tiền sử sản phụ khoa. + Khám lâm sàng phụ sản. Xem và tải Mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/10/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%203a.docx - Lao động nữ khi khám sức khỏe định kỳ sẽ được khám chuyên khoa phụ sản, gồm các nội dung được quy định tại Phụ lục 3b ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT: + Khám phụ khoa: Khám vùng bụng dưới và bẹn, khám bộ phận sinh dục ngoài… + Sàng lọc ung thư cổ tử cung: xét nghiệm HPV, xét nghiệm tế bào cổ tử cung… + Sàng lọc ung thư vú: Khám lâm sàng vú, siêu âm tuyến vú hai bên, chụp Xquang tuyến vú. + Siêu âm tư cung phần phụ Xem và tải Phụ lục https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/10/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%203b.docx Xem chi tiết tại Thông tư 09/2023/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2023. (4) Từ ngày 15/6/2023, hồ sơ sát hạch thi bằng bằng lái xe bao gồm những gì? Căn cứ Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) quy định người đăng ký thi bằng lái xe chuẩn bị hồ sơ dự sát hạch lái xe bao gồm: - Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: + Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. + Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C. + Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch. - Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F. Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: + Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. + Chứng chỉ đào tạo nâng hạng. + Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng. Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 15/6/2023. Xem bài viết liên quan: Chính sách mới về doanh nghiệp - tiền thuế có hiệu lực từ tháng 6/2023
Nội dung bắt buộc khám định kỳ đối với lao động làm việc nặng nhọc, độc hại
Người lao động (NLĐ) làm công việc nặng nhọc hay trong môi trường độc hại luôn là đối tượng lao động được ưu tiên, hỗ trợ từ doanh nghiệp. Với nhiều chính sách đãi ngộ thì trong đó khám định kỳ sức khỏe là điều bắt buộc phải có. Tuy nhiên, đây là đối tượng đặc biệt cần được quan tâm đến sức khỏe, vì thế những nội dung cần phải khám sức khỏe khi khám sức khỏe định kỳ cần lưu ý những gì? 1. Công việc nặng nhọc, độc hại được quy định ra sao? Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là những ngành nghề làm trong môi trường có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng lao động của NLĐ, theo Điều 22 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định như sau: Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc. Theo đó, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. 2. Có bắt buộc phải khám sức khỏe định kỳ cho người lao động? Căn cứ Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có nêu doanh nghiệp phải thực hiện khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định sau: - Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho NLĐ; đối với NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, NLĐ là người khuyết tật, NLĐ chưa thành niên, NLĐ cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. - Khi khám sức khỏe, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. - Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho NLĐ trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. Do đó, việc khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ khi làm việc tại doanh nghiệp là một trong những yếu tố bắt buộc phải thực hiện khi ký hợp đồng lao động. Việc khám sức khỏe đối với từng đối tượng phải thực hiện phù hợp với từng đối tượng. 3. Nội dung khám sức khỏe định kỳ đối với người lao động Theo Điều 6 Thông tư 14/2013/TT-BYT (sửa đổi bởi Thông tư 09/2023/TT-BYT) quy định nội dung khám sức khỏe như sau: - Đối với KSK cho người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 14/2013/TT-BYT. - Đối với KSK cho người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 14/2013/TT-BYT. - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong Sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục 3a ban hành kèm theo Thông tư 14/2013/TT-BYT. Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục 3b ban hành kèm theo Thông tư 14/2013/TT-BYT. - Đối với trường hợp KSK theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại mẫu giấy KSK của chuyên ngành đó. - Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu: khám theo nội dung mà đối tượng KSK yêu cầu. 4. Nội dung khám sức khỏe định kỳ khi người lao động có bệnh nghề nghiệp Cụ thể tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệp của NLĐ được thực hiện như sau: - Khai thác đầy đủ các thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình, thời gian tiếp xúc yếu tố có hại có thể gây bệnh nghề nghiệp để ghi phần tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp; - Khám đầy đủ nội dung theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này và các chuyên khoa để phát hiện bệnh nghề nghiệp trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BYT. - Đối với lao động nữ phải khám thêm chuyên khoa phụ sản; - Thực hiện các xét nghiệm khác liên quan đến yếu tố có hại trong môi trường lao động (nếu cần); - Trường hợp NLĐ đã được khám sức khỏe định kỳ theo Thông tư 14/2013/TT-BYT thì sử dụng kết quả khám sức khỏe còn giá trị và thực hiện khám bổ sung các nội dung còn lại theo quy định tại điểm b, điểm d Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2016/TT-BYT. - Đối với những bệnh nghề nghiệp không nằm trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội phải khám đầy đủ các chuyên khoa theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh nghề nghiệp.
Lao động đang thử việc có phải khám sức khỏe định kỳ?
Khám sức khỏe định kỳ là một trong những quy định bắt buộc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà người lao động (NLĐ) đang làm việc. Điều này được quy định tại các văn bản về lao động. Qua đó, doanh nghiệp có thể theo dõi, rà soát tình trạng sức khỏe của lao động từ đó có thể giúp NLĐ điều trị nếu phát sinh bệnh. Trong trường hợp NLĐ đang là thử việc hoặc học nghề thì đối tượng này có được khám sức khỏe định kỳ tại doanh nghiệp? Khám sức khỏe định kỳ là gì? Khám sức sức khỏe định kỳ tại doanh nghiệp là một thủ tục bắt buộc mọi doanh nghiệp có người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải đến cơ sở khám chữa bệnh để kiểm tra sức khỏe. Theo đó, có thể phát hiện được lao động nào đang bị ảnh hưởng bởi các tác động từ công việc đang làm gây ra và được doanh nghiệp chi trả điều trị. Đối tượng khám sức khỏe định kỳ Đối tượng khám sức khỏe định là một yếu tố cần có và được xác định cụ thể cho doanh nghiệp trong việc đăng ký khám đối với cơ sở y tế. Từ đó, có thể sàng lọc được đối tượng nào đủ điều kiện được khám. (1) NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho doanh nghiệp. (2) Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. (3) NLĐ làm việc không theo hợp đồng lao động. (4) NLĐ Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam. (5) Người sử dụng lao động. (6) Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động. Những người quy định tại các mục từ (1) đến (4) sau đây gọi chung là NLĐ, các đối tượng còn lại là bên doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015. Trách nhiệm của doanh nghiệp Quy định về khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ hiện nay được căn cứ tại Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015. Theo đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm về việc khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho NLĐ như sau: - Đối với NLĐ trong điều kiện bình thường thì hằng năm, doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho NLĐ. - Đối với NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, NLĐ là người khuyết tật, NLĐ chưa thành niên, NLĐ cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. - Khám sức khỏe lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Doanh nghiệp tổ chức khám sức khỏe cho NLĐ trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. Lưu ý: Doanh nghiệp tổ chức khám sức khỏe cho NLĐ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật. Theo đó, mỗi năm ít nhất một lần thì NLĐ sẽ được khám sức khỏe định kỳ tại doanh nghiệp trực thuộc. Đối với các đối tượng khác thì là 06 tháng một lần mà không phân biệt NLĐ đó có đang thử việc không. Chi phí khám sức khỏe cho người lao động Trong trường hợp NLĐ được cơ sở y tế chẩn đoán mắc bệnh hoặc ảnh hưởng đến thể trạng cơ thể thì doanh nghiệp phải đưa NLĐ được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho NLĐ do doanh nghiệp chi trả và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và chi phí hoạt động thường xuyên. Qua quy định trên có thể thấy doanh nghiệp sẽ chịu toàn bộ khoản chi phí khám sức khỏe của NLĐ và điều trị bệnh nếu có chẩn đoán của cơ sở y tế về tình trạng của NLĐ. Như vậy, khám sức khỏe định là trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc đảm bảo sức khỏe cho NLĐ, việc khám sức khỏe định kỳ sẽ không phân biệt NLĐ có là đang trong quá trình thử việc hay học nghề hay không vì thế đối tượng chưa trở thành nhân viên chính thức cũng được khám sức khỏe.
Nhân viên làm việc ở nhà hàng và bếp thì định kỳ 3 tháng phải khám sức khỏe?
Nhân viên làm việc ở nhà hàng và bếp thì định kỳ 3 tháng phải khám sức khỏe hay không? Nếu không thì khám sức khỏe thế nào?
Định kỳ khám sức khỏe đối với lao động cao tuổi
Sử dụng lao động cao tuổi Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. Pháp luật khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Hiện tại khi sử dụng người lao động cao tuổi thì các bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn (không bị giới hạn về số lần giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn). Trường hợp người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động (lưu ý trường hợp này thì sẽ không đóng BHXH mà người sử dụng lao động phải trả một khoản tương đường mức đóng BHXH vào lương cho người lao động. Lưu ý là không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn. Khám sức khỏe định kỳ đối với người lao động cao tuổi Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015: "Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động 1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần." Như vậy, trong trường hợp công ty có sử dụng người lao động cao tuổi thì sẽ tiến hành khám sức khỏe định kỳ ít nhất là 06 tháng một lần (ít nhất 02 lần trong năm). Về việc khám sức khỏe, nội dung khám sức khỏe định kỳ tiến hành theo hướng dẫn tại Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trong trường hợp công ty không tiến hành khám sức khỏe định kỳ cho người lao động cao tuổi đúng theo quy định nêu trên thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: "Điều 22. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ... 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động."
Bổ sung thêm nội dung khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho nhân viên
Bộ Y Tế đang lấy ý kiến về việc bổ sung nội dung khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho nhân viên, cụ thể đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục nội dung khám chuyên khoa phụ sản quy định tại Phụ lục3b ban hành kèm theo dự thảo Thông tư. Theo đó nội dung khám bổ sung chi tiết như sau: I. Khám phụ khoa (Danh mục số 165, phần XIII – Thông tư số 43/2013/TTBYT ngày 11 tháng 12 năm 2013): 1. Khám lâm sàng vú. 2. Khám lâm sàng vùng bụng dưới và vùng bẹn. 3. Khám lâm sàng bộ phận sinh dục ngoài. 4. Khám âm đạo bằng mỏ vịt và quan sát cổ tử cung bằng mắt thường với dung dịch axit axetic (VIA) hoặc dung dịch Lugol (VILI) 5. Khám âm đạo phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay). 6. Khám trực tràng phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay). II. Sàng lọc ung thư cổ tử cung Thực hiện theo Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung ban hành tại Quyết định số 2402/QĐ-BYT ngày 10/6/2019 của Bộ Y tế). Chỉ định cho tất cả phụ nữ đã có quan hệ tình dục từ 21-65 tuổi, ưu tiên nhóm nguy cơ cao 30-50 tuổi.. Sàng lọc bằng xét nghiệm HPV được làm với phụ nữ 25-65 tuổi với chu kỳ 3 năm. Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương cổ tử cung bằng một trong các kỹ thuật sau: 1/ Quan sát cổ tử cung với dung dịch Acid Acetic (VIA) 2/ Quan sát cổ tử cung với dung dịch Lugol (VILI) 3/ Xét nghiệm tế bào cổ tử cung 4/ Xét nghiệm HPV III. Siêu âm tử cung-phần phụ Ngoài ra Dự thảo cũng thay đổi về mẫu sổ khám sức khỏe >>> Xem toàn văn Dự thảo trong file đính kèm
Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định: "Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động 1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. ..." Theo quy định trên thì việc khám sức khỏe tổ chức hằng năm. Hiện vẫn chưa hết năm 2021, do đó đơn vị đơn vị có thể đợi tình hình dịch bệnh tại địa phương ổn định rồi tiến hành tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho năm 2021. Nếu đơn vị không tổ chức khám sức khỏe định kỳ trong năm sẽ bị phạt theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 28/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động (mức phạt tối đa không quá 75.000.000 đồng). Nếu người sử dụng lao động đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động nhưng người lao động không muốn khám thì người sử dụng lao động không bị phạt.
Khám sức khỏe cho người làm việc tại bếp ăn tập thể
Mọi người cho mình hỏi về quy định Khám sức khỏe đối với người trực tiếp chế biến thức ăn tại bếp ăn tập thể. Những người này được quy định khám 6 tháng/ lần hay 1 năm/ lần. Do mình đọc nhiều văn bản khác nhau nhưng không xác định được chính xác, mong mọi người hỗ trợ và xin luôn văn bản cụ thể nhé!
Kết quả khám sức khỏe định kỳ của NLĐ không tốt, công ty có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Khám sức khỏe định kỳ - Ảnh minh họa Khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên mang lại lợi ích cho cả bản thân người lao động và doanh nghiệp. Qua khám sức khỏe định kỳ, nhân viên có thể phát hiện sớm các bất thường về sức khỏe để điều trị kịp thời, an tâm lao động và sản xuất. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nắm được tình hình sức khỏe người lao động nên có thể sắp xếp vào vị trí phù hợp để lao động đạt năng suất cao. * Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 152 Bộ luật lao động 2012 thì: Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Bộ luật lao động 2019 không còn đề cập đến việc người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động ít nhất 06 tháng một lần. Tuy nhiên về nguyên tắc thì việc tổ chức khám sức khỏe cho người lao động đã được quy định tại Luật an toàn vệ sinh lao động nên quy định này vẫn được áp dụng như thông thường. Xem chi tiết TẠI ĐÂY * Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe của người lao động Theo Quyết định 1613/BYT-QĐ năm 1997 ban hành Tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì Tiêu chuẩn quy định có 5 loại sức khoẻ: - Loại I : Rất khoẻ - Loại II : Khoẻ - Loại III : Trung bình - Loại IV : Yếu - Loại V : Rất yếu * Nếu sức khỏe của NLĐ không đảm bảo thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không? Theo quy đinh tại điểm b Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 thì: 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: ... b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động; Bên cạnh đó, tại điểm b Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định: 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: ... b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động; Theo quy định trên thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp NLĐ bị ốm, tai nạn đã điều trị theo thời gian đối với từng loại hợp đồng: không xác định thời hạn (12 tháng), hợp đồng xác định thời hạn (06 tháng), hợp đồng dưới 12 tháng (quá nửa thời gian của hợp đồng). Như vậy, trường hợp khám sức khỏe định kỳ mà phát hiện nhân viên có sức khỏe không đảm bảo thì không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Trường hợp này NSDLĐ có thể bố trí công việc khác phù hợp với sức khỏe NLĐ hiện tại hoặc có thể thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ với NLĐ và được NLĐ đồng ý.
Công ty có phải tổ chức khám sức khỏe cho người học nghề không?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 152 Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Điều 152. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động 2. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề;...” Như vậy, định kì khám sức khỏe cho nhân viên là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của người sử dụng lao động, trong đó có bao gồm cả người học nghề, tập nghề. Tuy nhiên, Bộ luật lao động 2012 sẽ hết hiệu lực vào ngày 31/12/2020, từ ngày 01/01/2021 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực không còn điều chỉnh quy định Chăm sóc sức khỏe cho người lao động nữa. Điều này không đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động không cần phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ. Tại Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 (văn bản đang có hiệu lực) đã có quy định điều chỉnh về vấn đề này. Cụ thể tại Khoản 2 Điều 70 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người học nghề, tập nghề, thử việc như đối với người lao động tại Luật này, kể cả trường hợp bị tai nạn lao động. Đối chiếu với quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 thì nghĩa vụ an toàn, vệ sinh lao đông của người sử dụng lao động bao gồm cả nghĩa vụ tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Theo đó, người sử dụng lao động có nghĩa vụ chăm sóc sức khỏe cho người học nghề như đối với người lao động.
Khám sức khỏe định kỳ loại 4,5 có làm công việc nặng nhọc, độc hại được không?
Doanh nghiệp mình vừa mới khám sức khỏe định kỳ xong, trong đó phát hiện ra 4, 5 người lao động có sức khỏe loại IV, V. Họ đang làm công việc nặng nhọc, độc hại, sức khỏe như vậy có tiếp tục làm việc được không? Căn cứ vào Mục IV Phục lục Tiêu chuẩn sức khỏe ban hành kèmQuyết định 1613/BYT-QĐ năm 1997 ban hành Tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định như sau: "2- Khám tuyển dụng,hợp đồng lao động: 2.1- Tiêu chuẩn sức khoẻ là một trong những điều kiện để tuyển dụng và ký kết các hợp đồng lao động.Khi tuyển dụng và thực hiện các hợp đồng phải tuân theo các tiêu chuẩn sức khoẻ riêng của từng nghề, từng công việc do Bộ Y tế quy định. Riêng các nghề, các công việc trực tiếp điều hành các phương tiện vận tải và thi công cơ giới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không,các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm, thì các đối tượng phải có đủ điều kiện sức khoẻ loại I và loại II. Đối với lao động chủ yếu là lao động thể lực thì phải đảm bảo sức khoẻ từ loại III trở lên. 2.2-Những người có khuyết tật và sức khoẻ loại IV , loại V củng là đối tượng khám tuyển dụng và khám để thực hiện hợp đồng lao động, nhưng tuyển dụng và thực hiện hợp đồng lao động với nghề nào, công việc nào phải do Hội đồng khám tuyển căn cứ vào khuyết tật, bệnh tật của đối tượng đó để quyết định." Căn cứ Điều 152 Bộ luật Lao động 2012quy định về Chăm sóc sức khỏe cho người lao động "1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động. ..." Theo đó, để làm các nghề, công việc độc hại thì các đối tượng phải đủ điều kiện sức khỏe loại I và loại II. Hiện tại người lao động của đơn vị không thỏa quy định trên nên buộc phải điều chuyển làm công việc khác hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Khám sức khỏe định kỳ tại doanh nghiệp có bắt buộc phải do trung tâm y tế dự phòng của tỉnh khám?
Mình có câu hỏi về việc khám sức khoẻ định kỳ tại doanh nghiệp có phải do trung tâm y tế dự phòng của tỉnh khám, hay có thể do các cơ sở có đủ chức năng & quyền hạn khám chữa bệnh khám đều được? Xin cung cấp văn bản quy định về điều này ạ.
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động
Chào luật sư! Hiện nay, Công ty em đang chuẩn bị hồ sơ khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, nhưng lại gặp vấn đề sau: Do công ty có chia ca ngày và ca đêm đối với người lao động, đợt khám sức khỏe được tổ chức ở ca ngày, nhưng những người ca đêm lại không thể tham gia vào đợt khám sức khỏe này. Vậy em muốn hỏi là: 1. Nếu công ty yêu cầu người lao động đi ca đêm (10h tối đến 6h sáng), khi xuống ca phải ở lại tham gia khám sức khỏe vào giờ hành chánh thì công ty có phải trả tiền phí tăng ca cho công nhân không? nêu không chi trả thì có bị vi phạm không? ( Vì theo em được biết, theo điều 3 nghị định 45/2013/NĐ-CP không có quy định về việc công nhân đi ca đêm ở lại khám sức khỏe định kỳ thì phải tính lương tăng ca cho người lao động) 2. Những công nhân mới có thời gian nhận việc chưa tới 6 tháng, Nếu công ty không sắp xếp tham gia khám sức khỏe thì có bị vi phạm không? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Trách nhiệm và nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động? Nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động bao gồm những gì? 1. Trách nhiệm khám sức khỏe định kỳ cho người lao động Việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, cụ thể như sau: - Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. - Khi khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. - Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. 2. Nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động Nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được quy định tại Điều 36 Thông tư 32/2023/TT-BYT, cụ thể như sau: - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT. Cụ thể như sau: + Khám lâm sàng: ++ Nội khoa: Tuần hoàn, Hô hấp, Tiêu hóa, Thận - Tiết niệu, Nội tiết, Cơ - xương - khớp, Thần kinh, Tâm thần. ++ Ngoại khoa, Da liễu. ++ Sản phụ khoa. ++ Mắt. ++ Tai - Mũi - Họng. ++ Răng - Hàm - Mặt. + Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học/sinh hóa/X.quang và các xét nghiệm khác khi có chỉ định của bác sỹ. - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục số XXV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT. Cụ thể như sau: + Khám phụ khoa: ++ Khám vùng bụng dưới và vùng bẹn. ++ Khám bộ phận sinh dục ngoài. ++ Khám âm đạo bằng mỏ vịt kết hợp quan sát cổ tử cung bằng mắt thường. (Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn). ++ Khám âm đạo phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay). (Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn). ++ Khám trực tràng phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay). (Chỉ thực hiện nếu không tiếp cận được bằng đường âm đạo hoặc bệnh cảnh cụ thể đòi hỏi phải đánh giá thêm bằng khám trực tràng. Chỉ thực hiện nếu có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn). + Sàng lọc ung thư cổ tử cung: (Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn. Thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế) Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương cổ tử cung bằng ít nhất một trong các kỹ thuật sau: ++ Nghiệm pháp quan sát cổ tử cung với dung dịch Acid Acetic (VIA test). ++ Nghiệm pháp quan sát cổ tử cung với dung dịch Lugol (VILI test). ++ Xét nghiệm tế bào cổ tử cung. ++ Xét nghiệm HPV. + Sàng lọc ung thư vú: Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương vú bằng ít nhất một trong các kỹ thuật sau: ++ Khám lâm sàng vú. ++ Siêu âm tuyến vú hai bên. ++ Chụp Xquang tuyến vú. + Siêu âm tử cung-phần phụ (khi có chỉ định của bác sỹ khám). - Phải khám đầy đủ các nội dung theo từng chuyên khoa. Trường hợp khó cần hội chẩn hoặc chỉ định làm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và mức độ bệnh, tật làm cơ sở phân loại sức khoẻ. - Đối với trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe. Trên đây là quy định hiện hành về trách nhiệm và nội dung khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
Có bắt buộc phải phân loại sức khỏe khi khám sức khỏe định kỳ không?
Việc phân loại sức khỏe là cần thiết để đánh giá tình trạng sức khỏe, tuy nhiên cũng có thể gây ra tâm lý lo lắng cho người khám. Vậy, có bắt buộc phải phân loại sức khỏe không? (1) Sức khỏe được phân loại như thế nào? Căn cứ theo Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ được ban hành tại Quyết định 1613/BYT-QĐ ngày 15/8/1997, sức khỏe được phân thành 05 loại, bao gồm: - Loại I : Rất khoẻ - Loại II: Khoẻ - Loại III: Trung bình - Loại IV: Yếu - Loại V: Rất yếu Theo đó, tiêu chuẩn để đánh giá, phân loại sức khỏe dựa trên các tiêu chí sau đây: - Thể lực: bao gồm chiều cao, cân nặng, vòng ngực - Bệnh tật: tình trạng sức khỏe của mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, tâm thần - thần kinh, tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu - sinh dục, hệ vận động, ngoài da - hoa liễu, nội tiết - chuyển hóa, u các loại. Bệnh viện chia ra nhiều bộ phận khám bệnh dựa trên phần bệnh tật, mỗi bộ phận sẽ dựa trên bộ tiêu chí để đánh giá sức khỏe của người khám cho từng phần khám bệnh, căn cứ vào sự phân loại các chỉ số, bác sĩ tiến hành phân loại sức khỏe như sau: - Loại I: Cả 13 chỉ số đều đạt loại I - Loại II: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại II, xếp loại II - Loại III: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là lọai III, xếp loại III - Loại IV: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại IV, xếp loại IV - Loại V: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại V, xếp loại V (2) Có bắt buộc phải phân loại sức khỏe vào phần kết luận khi khám sức khỏe định kỳ không? Có ý kiến cho rằng phân loại sức khỏe là cần thiết để đánh giá tổng thể tình trạng sức khỏe của người khám, giúp họ có định hướng chăm sóc sức khỏe phù hợp. Việc phân loại sức khỏe cũng giúp cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở dữ liệu để theo dõi tình trạng sức khỏe của người dân, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh và nâng cao sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng việc phân loại sức khỏe có thể gây ra một số lo lắng, áp lực cho người khám, đặc biệt là khi họ được xếp vào nhóm có sức khỏe không tốt. Việc phân loại sức khỏe cũng có thể ảnh hưởng đến tâm lý và cuộc sống của họ, ví dụ như khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, tham gia bảo hiểm… Vậy, liệu khám sức khỏe định kỳ có bắt buộc phân loại sức khỏe cụ thể tại phần kết luận hay không? Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT, căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người hành nghề được cơ sở khám sức khỏe phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau: - Phân loại sức khỏe cho người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động - Trường hợp người được khám sức khỏe có bệnh, tật thì người kết luận tư vấn phương án điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu để khám bệnh, chữa bệnh Bên cạnh đó, tại phần Kết luận của Sổ khám sức khỏe định kỳ theo Mẫu số 03 được ban hành tại Phụ lục XXIV Thông tư 32/2023/TT-BYT có tiểu mục Phân loại (như hình dưới) Như vậy, việc phân loại sức khỏe cụ thể của người khám sức khỏe định kỳ vào phần kết luận là việc bắt buộc. Tuy nhiên cũng có ngoại lệ, theo quy định tại khoản 6 Điều 37 Thông tư 32/2023/TT-BYT quy định, trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu giấy khám sức khoẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi thực hiện việc khám sức khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của người được khám sức khỏe và không phân loại sức khỏe.
Bệnh viện có lưu trữ hồ sơ khám sức khỏe định kỳ không?
Giấy khám sức khỏe, hồ sơ khám sức khỏe định kỳ thì bệnh viên có cần phải lưu trữ tại bệnh viện không? Hồ sơ khám sức khỏe được quy định thế nào? Tại Điều 34 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hồ sơ khám sức khỏe được quy định như sau: - Hồ sơ khám sức khỏe của người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên là giấy khám sức khỏe theo mẫu quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ khám sức khỏe. - Hồ sơ khám sức khỏe của người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi là giấy khám sức khỏe theo mẫu quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ khám sức khỏe. - Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị khám sức khỏe nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám sức khỏe bao gồm: + Giấy khám sức khỏe + Văn bản đồng ý của thân nhân người bệnh quy định tại khoản 11 Điều 2 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023. - Đối với người được khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám sức khỏe bao gồm: + Sổ khám sức khỏe định kỳ theo Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT; + Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách khám sức khỏe định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo hợp đồng. Như vậy, tùy theo từng trường hợp sẽ có hồ sơ khám sức khỏe là khác nhau. Sổ khám sức khỏe định kỳ của người lao động có cần phải lưu trữ không? Theo quy định thì hồ sơ khám sức khỏe định kỳ của người lao động có sổ khám sức khỏe định kỳ, căn cứ quy định tại Điều 38 Thông tư 32/2023/TT-BYT về cấp và lưu Giấy khám sức khỏe: - Giấy khám sức khỏe được cấp 01 (một) bản cho người được khám sức khỏe và 01 bản lưu tại cơ sở khám sức khỏe. Thời gian lưu hồ sơ giấy khám sức khỏe thực hiện theo quy định tại mục 20 nhóm 01 Tài liệu về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ban hành kèm theo Thông tư 53/2017/TT- BYT. - Hồ sơ khám sức khỏe định kỳ do đơn vị quản lý người được khám sức khỏe bảo quản và lưu trữ. Như vậy, hiện chỉ có quy định về lưu trữ giấy khám sức khỏe tại cơ sở khám sức khỏe, ngoài bản lưu trữ thì sẽ cấp 01 bản cho người khám khỏe. Còn đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ thì không có quy định về việc lưu trữ tại bệnh viện mà hồ sơ khám sức khỏe này sẽ do đơn vị quản lý người được khám sức khỏe bảo quản và lưu trữ. Lưu ý thêm thời hạn trả sổ khám sức khỏe định kỳ nếu khám đơn lẻ thì thì sẽ trả sổ cho người được khám sức khỏe trong vòng 24 giờ kể từ khi kết thúc việc khám sức khỏe, trừ trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện khám sức khỏe; Đối với trường hợp khám sức khỏe tập thể theo hợp đồng: cơ sở khám sức khỏe trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.
Khám sức khỏe định kỳ đối với cán bộ chiến sỹ công an nhân dân
Việc quản lý, chăm sóc sức khỏe đối với cán bộ chiến sĩ công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Thông tư 62/2023/TT-BCA. Số lần khám sức khỏe định kỳ cán bộ chiến sỹ công an nhân dân Việc khám sức khỏe định kỳ được tiến hành theo hình thức khám tập trung, trong một số trường hợp có thể tiến hành khám đơn lẻ và do cơ sở y tế Công an nhân dân chủ trì thực hiện. Số lần khám sức khỏe định kỳ được quy định như sau - Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần đối với: Lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên, sĩ quan có cấp hàm Thượng tá trở lên; cán bộ, chiến sĩ làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; cán bộ, chiến sĩ đang mắc bệnh nghề nghiệp; - Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 12 tháng 1 lần đối với các đối tượng còn lại. Nội dung khám sức khỏe định kỳ như thế nào? Tại Điều 16 Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân thì nội dung khám sức khỏe định kỳ gồm: - Khám lâm sàng: Hỏi bệnh bao gồm các triệu chứng cơ năng, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình; khám thực thể bao gồm khám thể lực và toàn thân; khám Nội khoa bao gồm Tuần hoàn, Hô hấp, Tiêu hóa, Thận - Tiết niệu, Cơ - Xương - Khớp, Nội tiết, Thần kinh; khám Tâm thần; khám Ngoại khoa; khám Mắt; khám Tai - Mũi - Họng; khám Răng - Hàm - Mặt; khám Da liễu; khám chuyên khoa Phụ sản theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 62/2023/TT-BCA đối với nữ, khám Nam khoa đối với nam; - Khám cận lâm sàng: Chẩn đoán hình ảnh (X-quang, siêu âm); thăm dò chức năng; xét nghiệm bao gồm xét nghiệm máu (huyết học, sinh hóa, miễn dịch, vi sinh), xét nghiệm nước tiểu; xét nghiệm tế bào, xét nghiệm phân (nếu cần); - Khám lâm sàng và cận lâm sàng theo chỉ định của bác sĩ hoặc các trường hợp khác ngoài quy định nêu trên thì thực hiện phù hợp với các nhóm đối tượng theo quy định của pháp luật. -Sau khi khám sức khỏe, các bác sĩ phải tiến hành phân loại sức khỏe theo từng chuyên khoa, ký và ghi rõ họ tên vào Phiếu khám sức khỏe định kỳ và chịu trách nhiệm về kết luận của mình; Người có trách nhiệm kết luận khám sức khỏe có trách nhiệm kết luận: các bệnh chính (nếu có); hướng theo dõi điều trị; phân loại sức khỏe tại các mẫu phiếu khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục số VI, VII, VIII được ban hành kèm theo Thông tư 62/2023/TT-BCA. Hồ sơ sức khỏe cán bộ chiến sỹ công an nhân dân Căn cứ theo quy định tại Thông tư 62/2023/TT-BCA thì hồ sơ sức khỏe bao gồm: - Phiếu khám sức khỏe tuyển chọn hoặc xét tuyển vào Công an nhân dân; - Phiếu khám sức khỏe định kỳ theo quy định tại Thông tư này; - Hồ sơ sức khỏe cá nhân theo quy định của Bộ Y tế; - Hồ sơ khám sức khỏe nghề nghiệp (nếu có) theo quy định của Bộ Y tế. Hồ sơ sức khỏe được lập, cập nhật, lưu trữ bản giấy hoặc bản điện tử tại cơ sở y tế Công an nhân dân bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về lưu trữ và các quy định khác có liên quan; trường hợp tài liệu trong hồ sơ sức khỏe thuộc phạm vi bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Đối với hồ sơ sức khỏe bản điện tử được kết nối, đồng bộ, quản lý tập trung trên cơ sở dữ liệu y tế Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an.
Làm việc tại công trường có yêu cầu Giấy chứng nhận sức khỏe trong vòng 06 tháng?
Sau đây, hãy cùng tìm hiểu về chứng nhận sức khỏe trong vòng 06 tháng có cần thiết không? Luật quy định thế nào về khám sức khỏe định kỳ? Người sử dụng lao động bị xử phạt thế nào nếu vi phạm? (1) Người lao động làm việc tại công trường có cần Giấy chứng nhận sức khỏe trong vòng 06 tháng? Câu trả lời là có. Điều này được quy định rõ ràng tại mục 1.8 của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5308 : 1991 như sau: “Có giấy chứng nhận bảo đảm sức khoẻ, theo yêu cầu nghề đó do cơ quan y tế cấp.” Bởi môi trường công trường là nơi tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe như: bụi bẩn, tiếng ồn, hóa chất độc hại,... Đồng thời, đây cũng là cách để đánh giá thể trạng, phát hiện các bệnh lý nguy hiểm, bệnh truyền nhiễm, từ đó có thể đưa ra kết luận người lao động có phù hợp với công việc tại công trường hay không. Do đó, đây được coi là loại giấy tờ khá quan trọng và không thể thiếu đối với người lao động. (2) Làm việc tại công trường có được khám sức khỏe định kỳ hay không? Ngoài việc khám sức khỏe để chứng minh bản thân đủ điều kiện làm việc như đã nêu tại mục (1) thì việc khám sức khỏe định kỳ còn là một những quyền của người lao động và nghĩa vụ mà người sử dụng lao động phải thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Vệ sinh, an toàn lao động 2015 như sau: - Ít nhất 01 lần vào mỗi năm, người sử dụng lao động phải tổ chức thăm khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. Riêng đối với trường hợp người lao động làm việc tại môi trường độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người khuyết tật, chưa thành niên, cao tuổi thì được khám sức khỏe ít nhất là 06 tháng/lần. - Lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. - Người lao động được thăm khám sức khỏe trước khi được bố trí làm việc và trước khi được chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc. Tuy nhiên, cũng ngoại trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. Cho nên, định kỳ vào mỗi năm, người lao động sẽ được người sử dụng lao động tổ chức cho thăm khám bệnh định kỳ. (3) Người lao động không tổ chức khám định kỳ bị xử phạt là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Nghị định 12/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.” Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức khám sức khỏe định cho người lao động thì sẽ phải chịu phạt hành chính với số tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với mỗi người lao động nhưng không quá 75.000.000 đồng. Mức xử phạt nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm này thì mức phạt tiền của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Để tổng kết lại, Giấy chứng nhận sức khỏe có thời hạn trong vòng 06 tháng là một trong những điều kiện cần thiết để người lao động chứng minh được mình đủ điều kiện để làm việc tại công trường. Ngoài ra, định kỳ mỗi năm người lao động còn được tổ chức thăm khám sức khỏe. Trường hợp phát hiện người sử dụng lao động sai phạm có thể báo cáo để xử lý theo quy định.
Quy định về khám sức khỏe từ ngày 01/01/2024
Từ ngày 01/01/2024 việc khám sức khỏe sẽ thực hiện theo quy định tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. Các hình thức khám sức khỏe như thế nào? Khám sức khỏe là việc khám bệnh để xác định tình trạng sức khỏe, phân loại sức khỏe hoặc phát hiện, quản lý bệnh. Các hình thức khám sức khỏe theo Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 bao gồm: - Khám sức khỏe định kỳ; - Khám sức khỏe để phân loại sức khỏe để đi học, đi làm việc; - Khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên; - Khám sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp, công việc đặc thù; - Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; - Khám sức khỏe theo yêu cầu; - Hình thức khám sức khỏe khác. Các đối tượng khám sức khỏe theo Điều 30 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Cụ thể: - Khám sức khỏe đối với công dân Việt Nam, người nước ngoài đang sống, làm việc tại Việt Nam: khám sức khỏe định kỳ; khám phân loại sức khỏe để đi học, đi làm việc; khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên; - Khám sức khỏe theo yêu cầu; - Khám sức khỏe đối với người Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Việc khám sức khỏe trên không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: - Khám bệnh ngoại trú, nội trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Khám giám định y khoa, khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần; - Khám để cấp giấy chứng thương; - Khám bệnh nghề nghiệp; - Khám sức khỏe đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; - Khám sức khỏe đối với các ngành, nghề đặc thù. Chi phí khám sức khỏe thực hiện như sau: - Tổ chức, cá nhân đề nghị khám sức khỏe phải trả chi phí khám sức khỏe cho cơ sở khám sức khỏe, theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợp được miễn hoặc giảm theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp từ hai giấy khám sức khỏe trở lên, người được khám sức khỏe phải nộp thêm phí cấp giấy khám sức khỏe theo quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. Giá trị sử dụng của giấy khám sức khỏe Theo Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành giấy khám sức khỏe, giấy khám sức khỏe định kỳ có giá trị như sau: - Giấy khám sức khỏe có giá trị trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe; - Kết quả khám sức khỏe định kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện khám sức khỏe thì thời hạn trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ: - Đối với trường hợp khám sức khỏe đơn lẻ: cơ sở khám sức khỏe trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi kết thúc việc khám sức khỏe, trừ trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện khám sức khỏe; - Đối với trường hợp khám sức khỏe tập thể theo hợp đồng: cơ sở khám sức khỏe trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng. Giấy khám sức khỏe được cấp 01 (một) bản cho người được khám sức khỏe và 01 bản lưu tại cơ sở khám sức khỏe. Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp nhiều giấy khám sức khỏe, thì cơ sở khám sức khỏe thực hiện nhân bản giấy khám sức khoẻ. Việc nhân bản thực hiện theo quy định tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư.
Khám sức khỏe định kỳ đối với lao động cao tuổi
Trách nhiệm của công ty là phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm đối với người lao động. Vậy với người lao động cao tuổi thì việc tổ chức định kỳ như thế nào? Công ty sử dụng người lao động cao tuổi như thế nào? Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. Pháp luật khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Hiện tại khi sử dụng người lao động cao tuổi thì các bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn (không bị giới hạn về số lần giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn). Đồng thời, gười lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Trường hợp người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động (lưu ý trường hợp này thì sẽ không đóng BHXH mà người sử dụng lao động phải trả một khoản tương đương mức đóng bảo hiểm xã hội vào lương cho người lao động). Còn nếu như lao động cao tuổi chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu (đủ tuổi nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội) thì sẽ tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. Lưu ý là không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn. Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động cao tuổi Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động thì hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Như vậy, trong trường hợp công ty có sử dụng người lao động cao tuổi thì sẽ tiến hành khám sức khỏe định kỳ ít nhất là 06 tháng một lần (ít nhất 02 lần trong năm). Người cao tuổi sẽ được khám 02 lần, còn đối với lao động khác làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì tùy đơn vị có thể tổ chức cho khám 01 lần hoặc 02 lần. Việc khám sức khỏe, nội dung khám sức khỏe định kỳ tiến hành theo hướng dẫn tại Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Nếu như công ty không tiến hành khám sức khỏe định kỳ cho người lao động cao tuổi đúng theo quy định nêu trên thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Theo đó, sẽ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Chính sách mới về điện lực, sát hạch lái xe và y tế có hiệu lực từ tháng 6/2023
Vào tháng 6 tới đây, có nhiều chính sách nổi bật liên quan đến điện lực, sát hạch lái xe và khám sức khỏe định kỳ được người dân quan tâm. Theo đó, một số nội dung về hồ sơ cấp giấy phép hoạt động điện lực, mẫu hồ sơ khám bệnh định kỳ mới được áp dụng hay hồ sơ sát hạch thi bằng lái xe sẽ được bài viết đề cập đến. (1) Thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép hoạt động điện lực từ ngày 09/6/2023 Ngày 21/4/2023, Bộ Công thương ban hành Thông tư 10/2023/TT-BCT sửa đổi Thông tư 21/2020/TT-BCT ngày 09/9/2020 quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực, như sau: Trường hợp 1: Thay đổi tên hoặc địa chỉ trụ sở của đơn vị theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư Thông tư 21/2020/TT-BCT, hồ sơ bao gồm các nội dung sau: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01; Xem và tải Mẫu 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/26/M%E1%BA%ABu%2001.doc - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép. Trường hợp 2: Tổ chức đề nghị cấp giấy phép nhận chuyển giao tài sản hoặc giảm bớt một phần phạm vi hoạt động từ đơn vị đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực, hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy phép hoạt động điện lực bao gồm: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01; Xem và tải Mẫu 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/26/M%E1%BA%ABu%2001.doc - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép; - Tài liệu chứng minh việc chuyển giao tài sản; tài liệu chứng minh việc chuyển giao nhân sự hoặc tài liệu về đội ngũ trực tiếp quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành, chuyên gia tư vấn theo các quy định tương ứng tại khoản 3 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 8 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 21/2020/TT-BCT trong trường hợp có sự thay đổi nhân sự. (Theo quy định hiện hành hồ sơ trường hợp (2) chỉ áp dụng cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép nhận chuyển giao tài sản từ đơn vị đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực) Thông tư 10/2023/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 09/6/2023. (2) Quy trình lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ năm 2023 đối với người thuộc Công an được thực hiện ra sao? Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 14/2023/TT-BCA hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Công an. Theo đó, quy trình lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ năm 2023 đối với người thuộc Công an được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2023/TT-BCA có hiệu lực kể từ ngày 05/6/2023 thay thế Thông tư 61/2013/TT-BCA. Cụ thể: Bước 1: Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ công tác trước khi hy sinh kiểm tra, xác minh, xác lập, hoàn thiện các giấy tờ. - Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày có đủ giấy tờ, Công an đơn vị, địa phương cấp giấy chứng nhận hy sinh và có văn bản đề nghị gửi đến Cục Tổ chức cán bộ. - Trường hợp cán bộ, chiến sĩ hy sinh do có hành động đặc biệt; trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày nhận được một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều 17 Nghị định 131/2021/NĐ-CP và bản sao quyết định tặng thưởng Huân chương, Công an đơn vị, địa phương có văn bản đề nghị kèm theo các giấy tờ quy định gửi đến Bộ LĐ-TB&XH đề nghị tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước. + Hành động đặc biệt bao gồm: dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội. + Trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước, Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận hy sinh và có văn bản đề nghị gửi đến Cục Tổ chức cán bộ. Bước 2: Trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Tổ chức cán bộ xem xét, trình lãnh đạo Bộ Công an ký văn bản đề nghị kèm hồ sơ công nhận liệt sĩ gửi đến Bộ LĐ-TB&XH thẩm định. Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tiếp nhận Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng của Thủ tướng Chính phủ, Cục Tổ chức cán bộ chuyển kèm theo hồ sơ liệt sĩ về Công an đơn vị, địa phương nơi lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ. Bước 3: Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm hồ sơ liệt sĩ, Công an đơn vị, địa phương: - Thông báo cho đại diện thân nhân liệt sĩ; - Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ; trao Bằng “Tổ quốc ghi công” cho đại diện thân nhân liệt sĩ. Trường hợp không còn thân nhân liệt sĩ thì tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, bản giao Bằng “Tổ quốc ghi công” về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ thường trú trước khi hy sinh. - Bàn giao hồ sơ kèm bản sao quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ. Xem bài viết liên quan: Chính sách mới về doanh nghiệp - tiền thuế có hiệu lực từ tháng 6/2023 (3) Thay đổi mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ Ngày 05/5/2023, Bộ Y tế ban hành Thông tư 09/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung Thông tư 14/20l13/TT-BYT ngày 06/5/2023 của Bộ trưởng BYT hướng dẫn khám sức khỏe. Cụ thể, Thông tư 09/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số nội dung đáng chú ý về khám sức khỏe định kỳ như sau: - Thay đổi mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ. Mẫu sổ mới bổ sung các nội dung khám sau: + Tiền sử sản phụ khoa. + Khám lâm sàng phụ sản. Xem và tải Mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/10/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%203a.docx - Lao động nữ khi khám sức khỏe định kỳ sẽ được khám chuyên khoa phụ sản, gồm các nội dung được quy định tại Phụ lục 3b ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT: + Khám phụ khoa: Khám vùng bụng dưới và bẹn, khám bộ phận sinh dục ngoài… + Sàng lọc ung thư cổ tử cung: xét nghiệm HPV, xét nghiệm tế bào cổ tử cung… + Sàng lọc ung thư vú: Khám lâm sàng vú, siêu âm tuyến vú hai bên, chụp Xquang tuyến vú. + Siêu âm tư cung phần phụ Xem và tải Phụ lục https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/10/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%203b.docx Xem chi tiết tại Thông tư 09/2023/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2023. (4) Từ ngày 15/6/2023, hồ sơ sát hạch thi bằng bằng lái xe bao gồm những gì? Căn cứ Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) quy định người đăng ký thi bằng lái xe chuẩn bị hồ sơ dự sát hạch lái xe bao gồm: - Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: + Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. + Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C. + Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch. - Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F. Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: + Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. + Chứng chỉ đào tạo nâng hạng. + Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng. Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 15/6/2023. Xem bài viết liên quan: Chính sách mới về doanh nghiệp - tiền thuế có hiệu lực từ tháng 6/2023
Nội dung bắt buộc khám định kỳ đối với lao động làm việc nặng nhọc, độc hại
Người lao động (NLĐ) làm công việc nặng nhọc hay trong môi trường độc hại luôn là đối tượng lao động được ưu tiên, hỗ trợ từ doanh nghiệp. Với nhiều chính sách đãi ngộ thì trong đó khám định kỳ sức khỏe là điều bắt buộc phải có. Tuy nhiên, đây là đối tượng đặc biệt cần được quan tâm đến sức khỏe, vì thế những nội dung cần phải khám sức khỏe khi khám sức khỏe định kỳ cần lưu ý những gì? 1. Công việc nặng nhọc, độc hại được quy định ra sao? Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là những ngành nghề làm trong môi trường có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng lao động của NLĐ, theo Điều 22 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định như sau: Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc. Theo đó, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. 2. Có bắt buộc phải khám sức khỏe định kỳ cho người lao động? Căn cứ Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có nêu doanh nghiệp phải thực hiện khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định sau: - Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho NLĐ; đối với NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, NLĐ là người khuyết tật, NLĐ chưa thành niên, NLĐ cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. - Khi khám sức khỏe, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. - Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho NLĐ trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. Do đó, việc khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ khi làm việc tại doanh nghiệp là một trong những yếu tố bắt buộc phải thực hiện khi ký hợp đồng lao động. Việc khám sức khỏe đối với từng đối tượng phải thực hiện phù hợp với từng đối tượng. 3. Nội dung khám sức khỏe định kỳ đối với người lao động Theo Điều 6 Thông tư 14/2013/TT-BYT (sửa đổi bởi Thông tư 09/2023/TT-BYT) quy định nội dung khám sức khỏe như sau: - Đối với KSK cho người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 14/2013/TT-BYT. - Đối với KSK cho người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 14/2013/TT-BYT. - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong Sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục 3a ban hành kèm theo Thông tư 14/2013/TT-BYT. Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục 3b ban hành kèm theo Thông tư 14/2013/TT-BYT. - Đối với trường hợp KSK theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại mẫu giấy KSK của chuyên ngành đó. - Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu: khám theo nội dung mà đối tượng KSK yêu cầu. 4. Nội dung khám sức khỏe định kỳ khi người lao động có bệnh nghề nghiệp Cụ thể tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệp của NLĐ được thực hiện như sau: - Khai thác đầy đủ các thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình, thời gian tiếp xúc yếu tố có hại có thể gây bệnh nghề nghiệp để ghi phần tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp; - Khám đầy đủ nội dung theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này và các chuyên khoa để phát hiện bệnh nghề nghiệp trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BYT. - Đối với lao động nữ phải khám thêm chuyên khoa phụ sản; - Thực hiện các xét nghiệm khác liên quan đến yếu tố có hại trong môi trường lao động (nếu cần); - Trường hợp NLĐ đã được khám sức khỏe định kỳ theo Thông tư 14/2013/TT-BYT thì sử dụng kết quả khám sức khỏe còn giá trị và thực hiện khám bổ sung các nội dung còn lại theo quy định tại điểm b, điểm d Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2016/TT-BYT. - Đối với những bệnh nghề nghiệp không nằm trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội phải khám đầy đủ các chuyên khoa theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh nghề nghiệp.
Lao động đang thử việc có phải khám sức khỏe định kỳ?
Khám sức khỏe định kỳ là một trong những quy định bắt buộc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà người lao động (NLĐ) đang làm việc. Điều này được quy định tại các văn bản về lao động. Qua đó, doanh nghiệp có thể theo dõi, rà soát tình trạng sức khỏe của lao động từ đó có thể giúp NLĐ điều trị nếu phát sinh bệnh. Trong trường hợp NLĐ đang là thử việc hoặc học nghề thì đối tượng này có được khám sức khỏe định kỳ tại doanh nghiệp? Khám sức khỏe định kỳ là gì? Khám sức sức khỏe định kỳ tại doanh nghiệp là một thủ tục bắt buộc mọi doanh nghiệp có người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải đến cơ sở khám chữa bệnh để kiểm tra sức khỏe. Theo đó, có thể phát hiện được lao động nào đang bị ảnh hưởng bởi các tác động từ công việc đang làm gây ra và được doanh nghiệp chi trả điều trị. Đối tượng khám sức khỏe định kỳ Đối tượng khám sức khỏe định là một yếu tố cần có và được xác định cụ thể cho doanh nghiệp trong việc đăng ký khám đối với cơ sở y tế. Từ đó, có thể sàng lọc được đối tượng nào đủ điều kiện được khám. (1) NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho doanh nghiệp. (2) Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. (3) NLĐ làm việc không theo hợp đồng lao động. (4) NLĐ Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam. (5) Người sử dụng lao động. (6) Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động. Những người quy định tại các mục từ (1) đến (4) sau đây gọi chung là NLĐ, các đối tượng còn lại là bên doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015. Trách nhiệm của doanh nghiệp Quy định về khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ hiện nay được căn cứ tại Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015. Theo đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm về việc khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho NLĐ như sau: - Đối với NLĐ trong điều kiện bình thường thì hằng năm, doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho NLĐ. - Đối với NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, NLĐ là người khuyết tật, NLĐ chưa thành niên, NLĐ cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. - Khám sức khỏe lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Doanh nghiệp tổ chức khám sức khỏe cho NLĐ trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. Lưu ý: Doanh nghiệp tổ chức khám sức khỏe cho NLĐ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật. Theo đó, mỗi năm ít nhất một lần thì NLĐ sẽ được khám sức khỏe định kỳ tại doanh nghiệp trực thuộc. Đối với các đối tượng khác thì là 06 tháng một lần mà không phân biệt NLĐ đó có đang thử việc không. Chi phí khám sức khỏe cho người lao động Trong trường hợp NLĐ được cơ sở y tế chẩn đoán mắc bệnh hoặc ảnh hưởng đến thể trạng cơ thể thì doanh nghiệp phải đưa NLĐ được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho NLĐ do doanh nghiệp chi trả và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và chi phí hoạt động thường xuyên. Qua quy định trên có thể thấy doanh nghiệp sẽ chịu toàn bộ khoản chi phí khám sức khỏe của NLĐ và điều trị bệnh nếu có chẩn đoán của cơ sở y tế về tình trạng của NLĐ. Như vậy, khám sức khỏe định là trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc đảm bảo sức khỏe cho NLĐ, việc khám sức khỏe định kỳ sẽ không phân biệt NLĐ có là đang trong quá trình thử việc hay học nghề hay không vì thế đối tượng chưa trở thành nhân viên chính thức cũng được khám sức khỏe.
Nhân viên làm việc ở nhà hàng và bếp thì định kỳ 3 tháng phải khám sức khỏe?
Nhân viên làm việc ở nhà hàng và bếp thì định kỳ 3 tháng phải khám sức khỏe hay không? Nếu không thì khám sức khỏe thế nào?
Định kỳ khám sức khỏe đối với lao động cao tuổi
Sử dụng lao động cao tuổi Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. Pháp luật khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Hiện tại khi sử dụng người lao động cao tuổi thì các bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn (không bị giới hạn về số lần giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn). Trường hợp người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động (lưu ý trường hợp này thì sẽ không đóng BHXH mà người sử dụng lao động phải trả một khoản tương đường mức đóng BHXH vào lương cho người lao động. Lưu ý là không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn. Khám sức khỏe định kỳ đối với người lao động cao tuổi Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015: "Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động 1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần." Như vậy, trong trường hợp công ty có sử dụng người lao động cao tuổi thì sẽ tiến hành khám sức khỏe định kỳ ít nhất là 06 tháng một lần (ít nhất 02 lần trong năm). Về việc khám sức khỏe, nội dung khám sức khỏe định kỳ tiến hành theo hướng dẫn tại Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trong trường hợp công ty không tiến hành khám sức khỏe định kỳ cho người lao động cao tuổi đúng theo quy định nêu trên thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: "Điều 22. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ... 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động."
Bổ sung thêm nội dung khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho nhân viên
Bộ Y Tế đang lấy ý kiến về việc bổ sung nội dung khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho nhân viên, cụ thể đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục nội dung khám chuyên khoa phụ sản quy định tại Phụ lục3b ban hành kèm theo dự thảo Thông tư. Theo đó nội dung khám bổ sung chi tiết như sau: I. Khám phụ khoa (Danh mục số 165, phần XIII – Thông tư số 43/2013/TTBYT ngày 11 tháng 12 năm 2013): 1. Khám lâm sàng vú. 2. Khám lâm sàng vùng bụng dưới và vùng bẹn. 3. Khám lâm sàng bộ phận sinh dục ngoài. 4. Khám âm đạo bằng mỏ vịt và quan sát cổ tử cung bằng mắt thường với dung dịch axit axetic (VIA) hoặc dung dịch Lugol (VILI) 5. Khám âm đạo phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay). 6. Khám trực tràng phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay). II. Sàng lọc ung thư cổ tử cung Thực hiện theo Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung ban hành tại Quyết định số 2402/QĐ-BYT ngày 10/6/2019 của Bộ Y tế). Chỉ định cho tất cả phụ nữ đã có quan hệ tình dục từ 21-65 tuổi, ưu tiên nhóm nguy cơ cao 30-50 tuổi.. Sàng lọc bằng xét nghiệm HPV được làm với phụ nữ 25-65 tuổi với chu kỳ 3 năm. Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương cổ tử cung bằng một trong các kỹ thuật sau: 1/ Quan sát cổ tử cung với dung dịch Acid Acetic (VIA) 2/ Quan sát cổ tử cung với dung dịch Lugol (VILI) 3/ Xét nghiệm tế bào cổ tử cung 4/ Xét nghiệm HPV III. Siêu âm tử cung-phần phụ Ngoài ra Dự thảo cũng thay đổi về mẫu sổ khám sức khỏe >>> Xem toàn văn Dự thảo trong file đính kèm
Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định: "Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động 1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. ..." Theo quy định trên thì việc khám sức khỏe tổ chức hằng năm. Hiện vẫn chưa hết năm 2021, do đó đơn vị đơn vị có thể đợi tình hình dịch bệnh tại địa phương ổn định rồi tiến hành tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho năm 2021. Nếu đơn vị không tổ chức khám sức khỏe định kỳ trong năm sẽ bị phạt theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 28/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động (mức phạt tối đa không quá 75.000.000 đồng). Nếu người sử dụng lao động đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động nhưng người lao động không muốn khám thì người sử dụng lao động không bị phạt.
Khám sức khỏe cho người làm việc tại bếp ăn tập thể
Mọi người cho mình hỏi về quy định Khám sức khỏe đối với người trực tiếp chế biến thức ăn tại bếp ăn tập thể. Những người này được quy định khám 6 tháng/ lần hay 1 năm/ lần. Do mình đọc nhiều văn bản khác nhau nhưng không xác định được chính xác, mong mọi người hỗ trợ và xin luôn văn bản cụ thể nhé!
Kết quả khám sức khỏe định kỳ của NLĐ không tốt, công ty có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Khám sức khỏe định kỳ - Ảnh minh họa Khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên mang lại lợi ích cho cả bản thân người lao động và doanh nghiệp. Qua khám sức khỏe định kỳ, nhân viên có thể phát hiện sớm các bất thường về sức khỏe để điều trị kịp thời, an tâm lao động và sản xuất. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nắm được tình hình sức khỏe người lao động nên có thể sắp xếp vào vị trí phù hợp để lao động đạt năng suất cao. * Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 152 Bộ luật lao động 2012 thì: Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Bộ luật lao động 2019 không còn đề cập đến việc người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động ít nhất 06 tháng một lần. Tuy nhiên về nguyên tắc thì việc tổ chức khám sức khỏe cho người lao động đã được quy định tại Luật an toàn vệ sinh lao động nên quy định này vẫn được áp dụng như thông thường. Xem chi tiết TẠI ĐÂY * Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe của người lao động Theo Quyết định 1613/BYT-QĐ năm 1997 ban hành Tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì Tiêu chuẩn quy định có 5 loại sức khoẻ: - Loại I : Rất khoẻ - Loại II : Khoẻ - Loại III : Trung bình - Loại IV : Yếu - Loại V : Rất yếu * Nếu sức khỏe của NLĐ không đảm bảo thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không? Theo quy đinh tại điểm b Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 thì: 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: ... b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động; Bên cạnh đó, tại điểm b Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định: 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: ... b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động; Theo quy định trên thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp NLĐ bị ốm, tai nạn đã điều trị theo thời gian đối với từng loại hợp đồng: không xác định thời hạn (12 tháng), hợp đồng xác định thời hạn (06 tháng), hợp đồng dưới 12 tháng (quá nửa thời gian của hợp đồng). Như vậy, trường hợp khám sức khỏe định kỳ mà phát hiện nhân viên có sức khỏe không đảm bảo thì không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Trường hợp này NSDLĐ có thể bố trí công việc khác phù hợp với sức khỏe NLĐ hiện tại hoặc có thể thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ với NLĐ và được NLĐ đồng ý.
Công ty có phải tổ chức khám sức khỏe cho người học nghề không?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 152 Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Điều 152. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động 2. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề;...” Như vậy, định kì khám sức khỏe cho nhân viên là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của người sử dụng lao động, trong đó có bao gồm cả người học nghề, tập nghề. Tuy nhiên, Bộ luật lao động 2012 sẽ hết hiệu lực vào ngày 31/12/2020, từ ngày 01/01/2021 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực không còn điều chỉnh quy định Chăm sóc sức khỏe cho người lao động nữa. Điều này không đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động không cần phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ. Tại Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 (văn bản đang có hiệu lực) đã có quy định điều chỉnh về vấn đề này. Cụ thể tại Khoản 2 Điều 70 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người học nghề, tập nghề, thử việc như đối với người lao động tại Luật này, kể cả trường hợp bị tai nạn lao động. Đối chiếu với quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 thì nghĩa vụ an toàn, vệ sinh lao đông của người sử dụng lao động bao gồm cả nghĩa vụ tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Theo đó, người sử dụng lao động có nghĩa vụ chăm sóc sức khỏe cho người học nghề như đối với người lao động.
Khám sức khỏe định kỳ loại 4,5 có làm công việc nặng nhọc, độc hại được không?
Doanh nghiệp mình vừa mới khám sức khỏe định kỳ xong, trong đó phát hiện ra 4, 5 người lao động có sức khỏe loại IV, V. Họ đang làm công việc nặng nhọc, độc hại, sức khỏe như vậy có tiếp tục làm việc được không? Căn cứ vào Mục IV Phục lục Tiêu chuẩn sức khỏe ban hành kèmQuyết định 1613/BYT-QĐ năm 1997 ban hành Tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định như sau: "2- Khám tuyển dụng,hợp đồng lao động: 2.1- Tiêu chuẩn sức khoẻ là một trong những điều kiện để tuyển dụng và ký kết các hợp đồng lao động.Khi tuyển dụng và thực hiện các hợp đồng phải tuân theo các tiêu chuẩn sức khoẻ riêng của từng nghề, từng công việc do Bộ Y tế quy định. Riêng các nghề, các công việc trực tiếp điều hành các phương tiện vận tải và thi công cơ giới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không,các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm, thì các đối tượng phải có đủ điều kiện sức khoẻ loại I và loại II. Đối với lao động chủ yếu là lao động thể lực thì phải đảm bảo sức khoẻ từ loại III trở lên. 2.2-Những người có khuyết tật và sức khoẻ loại IV , loại V củng là đối tượng khám tuyển dụng và khám để thực hiện hợp đồng lao động, nhưng tuyển dụng và thực hiện hợp đồng lao động với nghề nào, công việc nào phải do Hội đồng khám tuyển căn cứ vào khuyết tật, bệnh tật của đối tượng đó để quyết định." Căn cứ Điều 152 Bộ luật Lao động 2012quy định về Chăm sóc sức khỏe cho người lao động "1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động. ..." Theo đó, để làm các nghề, công việc độc hại thì các đối tượng phải đủ điều kiện sức khỏe loại I và loại II. Hiện tại người lao động của đơn vị không thỏa quy định trên nên buộc phải điều chuyển làm công việc khác hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Khám sức khỏe định kỳ tại doanh nghiệp có bắt buộc phải do trung tâm y tế dự phòng của tỉnh khám?
Mình có câu hỏi về việc khám sức khoẻ định kỳ tại doanh nghiệp có phải do trung tâm y tế dự phòng của tỉnh khám, hay có thể do các cơ sở có đủ chức năng & quyền hạn khám chữa bệnh khám đều được? Xin cung cấp văn bản quy định về điều này ạ.
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động
Chào luật sư! Hiện nay, Công ty em đang chuẩn bị hồ sơ khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, nhưng lại gặp vấn đề sau: Do công ty có chia ca ngày và ca đêm đối với người lao động, đợt khám sức khỏe được tổ chức ở ca ngày, nhưng những người ca đêm lại không thể tham gia vào đợt khám sức khỏe này. Vậy em muốn hỏi là: 1. Nếu công ty yêu cầu người lao động đi ca đêm (10h tối đến 6h sáng), khi xuống ca phải ở lại tham gia khám sức khỏe vào giờ hành chánh thì công ty có phải trả tiền phí tăng ca cho công nhân không? nêu không chi trả thì có bị vi phạm không? ( Vì theo em được biết, theo điều 3 nghị định 45/2013/NĐ-CP không có quy định về việc công nhân đi ca đêm ở lại khám sức khỏe định kỳ thì phải tính lương tăng ca cho người lao động) 2. Những công nhân mới có thời gian nhận việc chưa tới 6 tháng, Nếu công ty không sắp xếp tham gia khám sức khỏe thì có bị vi phạm không? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Luật sư. Trân trọng cảm ơn.