Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được chạy xe máy?
Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch thì có được thuê xe máy để chạy không? Người nước ngoài muốn chạy xe máy tại Việt Nam thì phải làm gì? Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được chạy xe máy? Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. - Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: + Đăng ký xe; + Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, trong đó Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau; + Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008; + Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Như vậy, người nước ngoài qua Việt Nam du lịch thì thông thường sẽ không được chạy xe tại Việt Nam vì không có giấy phép lái xe hợp lệ. Người nước ngoài chỉ được sử dụng giấy phép lái xe của nước ngoài nếu nước đó và Việt Nam có ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau. Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được đổi giấy phép lái xe sang Việt Nam để được chạy xe không? Theo khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau: - Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Đồng thời, theo khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau: - Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Như vậy, đối với trường hợp người nước ngoài qua Việt Nam du lịch dưới 03 tháng thì chỉ có thể đổi giấy phép lái xe sang Việt Nam nếu thuộc diện khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam. Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe của khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam Theo điểm b khoản 7 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển: - Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam. - Đối với khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký. Giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối chiếu giấy phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu; Như vậy, giấy phép lái xe Việt Nam đã đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe tại Việt Nam.
Quy định về tiêu chuẩn cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
Đây là nội dung tại Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. Tiêu chuẩn cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch áp dụng cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác 1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác Theo quy định tại Điều 54 Luật Du lịch 2017 thì có thể hiểu cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác là cơ sở kinh doanh các dịch vụ sau: - Dịch vụ ăn uống; - Dịch vụ mua sắm; - Dịch vụ thể thao; - Dịch vụ vui chơi, giải trí; - Dịch vụ chăm sóc sức khỏe; - Dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch. 2. Tiêu chuẩn cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch Căn cứ Điều 8 đến Điều 12 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL thì Tiêu chuẩn cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch được xác định như sau: - Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch: + Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật. + Thông tin rõ ràng về nguồn gốc và chất lượng hàng hóa. + Niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành. + Nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự. + Có nhà vệ sinh sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng. - Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch: + Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ ăn uống theo quy định của pháp luật. + Phòng ăn có đủ ánh sáng; có hệ thống thông gió; có bàn, ghế hoặc chỗ ngồi thuận tiện; nền nhà khô, sạch, không trơn, trượt; đồ dùng được rửa sạch và để khô; có thùng đựng rác. + Có thực đơn bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần) kèm theo hình ảnh minh họa. + Bếp thông thoáng, có khu vực sơ chế và chế biến món ăn riêng biệt; có trang thiết bị bảo quản và chế biến thực phẩm. + Nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo. + Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 8 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. - Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch: + Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ thể thao theo quy định của pháp luật. + Có nội quy bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần); có nơi đón tiếp, nơi gửi đồ dùng cá nhân và phòng tắm cho khách. + Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ luyện tập và thi đấu; có dịch vụ cho thuê dụng cụ tập luyện, thi đấu phù hợp với từng môn thể thao. + Có người hướng dẫn, nhân viên phục vụ, nhân viên cứu hộ phù hợp với từng môn thể thao. + Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 8 và Khoản 5 Điều 9 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. - Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch: + Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ vui chơi, giải trí theo quy định của pháp luật. + Có nội quy; có nơi đón tiếp, gửi đồ dùng cá nhân. + Có địa điểm, cơ sở vật chất, dụng cụ, phương tiện phù hợp với từng loại dịch vụ vui chơi giải trí. + Có người hướng dẫn, nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ vui chơi, giải trí. + Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 8 và Khoản 5 Điều 9 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. - Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch: + Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật. + Có nơi đón tiếp, gửi đồ dùng cá nhân. + Có nội quy, quy trình bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần); có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với từng loại dịch vụ chăm sóc sức khỏe. + Có nhân viên y tế, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. + Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 8 và Khoản 5 Điều 9 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. Như vậy, tùy thuộc vào từng loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch khác đã nêu ở mục 1 thì cơ sở kinh doanh phải đáp ứng các tiêu chuẩn riêng đối với từng loại hình kinh doanh để được cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
Tranh giành hoặc ép khách du lịch mua hàng hóa bị phạt bao nhiêu tiền?
Trong những ngày lễ, nhiều người kinh doanh có hành vi tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa. Vậy hành vi đó có bị xử phạt không? Mức xử phạt hành vi tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa như thế nào? (1) Tranh giành khách du lịch có vi phạm pháp luật không? Theo Điều 9 Luật Du lịch 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch như sau: - Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật. - Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch. - Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ. - Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh. - Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề. - Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan. Như vậy, hành vi phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Những người kinh doanh thực hiện hành vi kể trên là vi phạm pháp luật. (2) Tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa bị phạt thế nào? Theo Điều 6 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định chung về hoạt động kinh doanh du lịch như sau: - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có nhân lực hoặc cơ sở vật chất để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý. - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi giải quyết không kịp thời kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý khi nhận được kiến nghị, phản ánh. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Tranh giành khách du lịch hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ; + Phân biệt đối xử với khách du lịch; + Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch; + Không giải quyết kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý; + Thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; + Không thông báo, chỉ dẫn cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch. Như vậy, theo quy định nêu trên, người nào có hành vi tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa có thể bị xử phạt từ 1 triệu đến 3 triệu đồng. Đồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Khách du lịch khi gặp các trường hợp bị phân biệt đối xử, nài ép mua hàng hóa, dịch vụ báo ngay cho các cơ quan chức năng, UBND xã để được giải quyết và xử lý.
Thủ tướng điện tăng cường biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch
Ngày 24/10/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện 1000/CĐ-TTg về việc khắc phục sự cố lật xe do lũ tại khu du lịch Cù Lần, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng. Công điện gửi Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; Bộ trưởng các Bộ: Ngoại giao, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Công điện nêu rõ: Được tin ngày 24/10/2023 tại khu du lịch Cù Lần thuộc huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng đã xảy ra lũ cục bộ, gây lật xe ô tô làm 04 khách du lịch Hàn Quốc bị chết, 01 người Việt Nam bị thương. Thủ tướng Chính phủ gửi lời thăm hỏi, chia buồn sâu sắc nhất đến thân nhân các gia đình người bị nạn, yêu cầu Bộ Ngoại giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác khắc phục sự cố, tập trung một số nhiệm vụ sau: (1) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan tiếp tục chỉ đạo, triển khai các công việc cần thiết để khắc phục nhanh hậu quả sự cố; chỉ đạo điều tra, xác định nguyên nhân, làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các sai phạm (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật. (2) Bộ Ngoại giao theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam và các cơ quan có liên quan khẩn trương xử lý các vấn đề liên quan, hỗ trợ lo hậu sự cho các nạn nhân theo đúng quy định của pháp luật. (3) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khẩn trương phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và các cơ quan có liên quan khẩn trương xử lý khắc phục hậu quả sự cố nêu trên theo đúng quy định; kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong cả nước tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch. (4) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai theo dõi tình hình thiên tai, chủ động chỉ đạo, đôn đốc các địa phương triển khai công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo thẩm quyền. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan thực hiện Công điện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Xem chi tiết tại Công điện 1000/CĐ-TTg ngày 24/10/2023. Xem và tải Công điện 1000/CĐ-TTg https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/25/1000cd.signed.pdf
Kế hoạch đẩy nhanh phục hồi phát triển ngành du lịch, bền vững
Ngày 06/7/2023 Bộ trưởng Bộ VHTTDL đã có Quyết định 1746/QĐ-BVHTTDL năm 2023 ban hành kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2023 giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững của Bộ VHTTDL. Theo đó, nhằm thực hiện kế hoạch thực hiện đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch Bộ VHTTDL chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Phổ biến, quán triệt triển khai thực hiện Nghị quyết số 82 - Tổ chức phổ biến, quán triệt thực hiện Nghị quyết số 82. - Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tổng hợp, đánh giá sơ kết tình hình thực hiện Nghị quyết số 82. (2) Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, bền vững - Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”. - Thực hiện các giải pháp thúc đẩy thị trường nội địa, khai thác hiệu quả thị trường khách quốc tế. - Điều tra thông tin khách du lịch theo Chương trình điều tra thống kê quốc gia; triển khai áp dụng Tài khoản vệ tinh du lịch theo khuyến nghị của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO). - Xây dựng và triển khai Chương trình hành động du lịch xanh giai đoạn 2023 - 2025, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội tại các điểm đến du lịch trọng điểm theo định hướng “Điểm đến du lịch xanh, sạch, đẹp, văn minh, thân thiện”. (3) Tiếp tục tạo thuận lợi thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam Cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. (4) Tăng cường thu hút đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các khu du lịch quốc gia - Triển khai “Quy hoạch hệ thống du lịch Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045” sau khi được phê duyệt. - Triển khai các chương trình, đề án thúc đẩy phát triển kinh tế đêm và kinh tế chia sẻ trong hoạt động du lịch. - Ưu tiên đầu tư cho khu vực động lực, khu vực tiềm năng phát triển thành khu du lịch quốc gia. (5) Phát triển sản phẩm và truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch - Triển khai Chiến lược marketing du lịch Việt Nam đến năm 2030, phát triển thương hiệu du lịch quốc gia, xây dựng Việt Nam thật sự là điểm đến an toàn, hấp dẫn, nhân văn, hiếu khách, thuận lợi. - Phát triển, xây dựng sản phẩm chủ lực của ngành du lịch, làm mới loại hình, dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch MICE, du lịch golf, du lịch chữa bệnh, du lịch ẩm thực. - Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, hỗ trợ địa phương tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch mang tầm quốc gia, quốc tế. - Xây dựng cơ sở dữ liệu thị trường khách du lịch; ứng dụng công nghệ số, tổ chức các hoạt động e-marketing du lịch. - Tổ chức xúc tiến, quảng bá du lịch có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả thông qua hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch. - Chủ trì phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài và Đại sứ Du lịch Việt Nam tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, tuần/ngày văn hóa, du lịch Việt Nam. - Nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập văn phòng xúc tiến du lịch Việt Nam ở nước ngoài, trước mắt tại một số thị trường du lịch trọng điểm. (6) Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh du lịch - Định hướng phát triển, đa dạng hóa hệ thống doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu. - Đề xuất các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch tiếp cận các nguồn vốn, gói kích cầu. (7) Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực - Tổ chức việc đặt hàng đào tạo theo nhu cầu giữa doanh nghiệp du lịch và cơ sở đào tạo. - Rà soát, đề xuất điều chỉnh và bổ sung các mã ngành đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực du lịch. - Xây dựng và ban hành chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực du lịch, khách sạn các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; bồi dưỡng, phát triển kiến thức chuyên môn cho đội ngũ giảng viên, giáo viên lĩnh vực du lịch. (8) Đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch - Triển khai Đề án phát triển du lịch gắn với mục tiêu phát triển kinh tế của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. - Xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh bao gồm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia; phát triển trang mạng du lịch quốc gia; ứng dụng du lịch quốc gia “Du lịch Việt Nam - Vietnam Travel”; thẻ Việt - thẻ du lịch quốc gia phục vụ khách du lịch; phát triển nền tảng số “Quản trị và kinh doanh du lịch”. Chi tiết Quyết định 1746/QĐ-BVHTTDL năm 2023 có hiệu lực từ ngày thi hành.
Dịch vụ lữ hành có phải mua bảo hiểm cho khách đối với khách du lịch không thường xuyên hay không?
Đối với khách du lịch thì có quyền sử dụng dịch vụ du lịch do công ty cung cấp hay yêu cầu cung cấp về chương trình, dịch vụ, theo hợp đồng đã ký kết. Tuy nhiên, liên quan đến chế độ bảo hiểm đối với khách du lịch không thường xuyên thì công ty có bắt buộc mua hay không. Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch 2017 quy định như sau: - Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ sau đây: + Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, chương trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy phép; + Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử; + Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay đổi; + Cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch; + Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch; + Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng; + Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch; + Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật; + Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả; + Quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch. Hướng dẫn viên du lịch muốn hành nghề cần đảm bảo điều kiện gì? Căn cứ Khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch 2017 quy định như sau: - Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm: + Có thẻ hướng dẫn viên du lịch; + Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; + Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch. - Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm. - Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Do đó, đối với trường hợp trên thì kể cả khách du lịch không thường duyên thì công ty phải mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch và muốn thực hiện hướng dẫn viên du lịch thì cần đáp ứng các điều kiện đã đề cập.
Quy định về khách du lịch nước ngoài khi đi du lịch tại Việt Nam vào ngày lễ
Sắp tới ngày 30/4 và 01/5 là ngày lễ của Việt Nam thì khách du lịch nước ngoài sẽ qua Việt Nam du lịch rất là nhiều. Vì vậy, thì sau đây bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Khách du lịch nước ngoài khi đi du lịch tại Việt Nam ngày lễ thì có những trách nhiệm nào? Theo Điều 12 Luật Du lịch 2017 thì khách du lịch nước ngoài tự đi du lịch Việt Nam có những trách nhiệm sau: - Tuân thủ pháp luật Việt Nam; ứng xử văn minh, tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương, bảo vệ và giữ gìn tài nguyên du lịch, môi trường du lịch; không gây phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt Nam. - Thực hiện nội quy của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch. - Thanh toán tiền dịch vụ theo hợp đồng, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự. Khách du lịch nước ngoài khi đi du lịch tại Việt Nam vào ngày lễ thì có những quyền nào? Theo Điều 11 Luật Du lịch 2017 thì khách du lịch nước ngoài tự đi du lịch Việt Nam có những quyền như sau: - Sử dụng dịch vụ du lịch do tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp hoặc tự đi du lịch. - Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch theo hợp đồng đã ký kết. - Được tạo điều kiện thuận lợi về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hải quan, lưu cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức, cá nhân kinh doanh, cung cấp dịch vụ du lịch. - Được đối xử bình đẳng; được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản khi sử dụng dịch vụ du lịch; được tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật về du lịch. - Kiến nghị với tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Cơ quan nào đảm bảo an toàn cho khách du lịch nước ngoài khi du lịch tại Việt Nam? Theo Điều 13 Luật Du lịch 2017 thì cơ quan đảm bảo an toàn cho khách du lịch nước ngoài khi du lịch tại Việt Nam gồm: - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại khu du lịch, điểm du lịch. - Tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch có biện pháp phòng, tránh rủi ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch. Khách du lịch nước ngoài khi đi du lịch tại Việt Nam mà muốn kiến nghị thì phải kiến nghị tại cơ quan nào? Theo Điều 14 Luật Du lịch 2017 thì khách du lịch nước ngoài khi đi du lịch tại Việt Nam thì kiến nghị tại những cơ quan sau: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, quản lý khu du lịch, điểm du lịch tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý. - Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức tiếp nhận, giải quyết kiến nghị của khách du lịch trên địa bàn.
Một số quy định có hiệu lực từ ngày 1/8/2019
Theo đó, một số quy định có hiệu lực từ ngày 01/8/2019 có nội dung như sau: 1. Để khách du lịch trốn ở lại nước ngoài phạt tới 90 triệu đồng Từ ngày 1-8, hành vi để khách du lịch trốn ở lại nước ngoài hoặc trốn ở lại Việt Nam trái pháp luật, sử dụng người nước ngoài hoạt động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam sẽ bị phạt từ 80 triệu đến 90 triệu đồng theo Khoản 13 Điều 7 Nghị định 45/2019/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch. Ngoài ra, hành vi tranh giành khách du lịch hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ sẽ bị phạt tới ba triệu đồng theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 45 nêu trên. Mức phạt trên cũng được áp dụng cho hành vi không thay bọc đệm hoặc chiếu hoặc bọc chăn hoặc bọc gối khi có khách mới, không thay khăn mặt hoặc khăn tắm khi có khách mới theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 45/2019/NĐ-CP. 2. Chơi thô bạo trong thi đấu thể thao bị phạt đến 25 triệu đồng Nghị định 46/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao quy định: Hành vi chửi bới, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự; đe dọa xâm phạm sức khỏe, tính mạng; phản ứng không phù hợp với đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam khi tham gia hoạt động thể thao sẽ bị phạt từ 15 triệu đến 20 triệu đồng theo khoản 1 Điều 9. Ngoài ra, sẽ xử phạt từ 20 triệu đến 25 triệu đồng với một trong các hành vi cố ý gây chấn thương, chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người khác trong tập luyện, thi đấu thể thao khoản 2 Điều 9. Phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng nếu sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao mang tính chất khiêu dâm, đồi trụy, kích động bạo lực, trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc của Việt Nam theo khoản 1 Điều 7. Sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe người tập luyện, thi đấu (trừ khi được pháp luật cho phép) cũng bị phạt từ 10 triệu đến 15 triệu đồng theo khoản 2 Điều 7. 3. Cứu người trong thiên tai, hỏa hoạn được đặc xá Theo Nghị định 52/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đặc xá, người bị kết án phạt tù cứu được tính mạng người khác hoặc tài sản lớn (có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn sẽ được đề nghị đặc xá theo khoản 4 Điều 4. Ngoài ra, một số trường hợp lập công khác cũng được đề nghị đặc xá như: Có hành động giúp cơ quan chức năng phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm; có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận. 4. Tăng trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc Từ ngày 1/8/2019, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng tăng thêm 7,19% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2019. Điều này được áp dụng theo Thông tư 09/2019/TT-BNV điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng với cán bộ xã đã nghỉ việc có hiệu lực từ ngày 1-8-2019. Công thức điều chỉnh: Mức trợ cấp hàng tháng = mức trợ cấp được hưởng trước đó x 1,0719. Cụ thể, mức trợ cấp hàng tháng của cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là 2.116.000 đồng/tháng. Cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã là 2.048.000 đồng/tháng. Các chức danh còn lại là 1.896.000 đồng/tháng.
Sắp tới, công ty du lịch được phép làm hộ chiếu dùm khách mua tour
Đây là một trong những quy định đặc biệt nổi trội tại Dự thảo Thông tư hướng dẫn cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam, thay thế Thông tư 27/2007/TT-BCA và Điều 1 Thông tư 07/2013/TT-BCA. Theo đó, ngoài những người có thể ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp, đổi, bổ sung hộ chiếu và nhận kết quả đã được quy định tại Thông tư 27/2007/TT-BCA, thì sắp tới, người đã mua tour du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cũng có thể ủy thác cho doanh nghiệp này nộp hồ sơ và nhận kết quả cho mình. Quy định này cũng áp dụng cho người có hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên đang làm việc trong doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Trong trường hợp này, các doanh nghiệp trước khi nộp hồ sơ cho người ủy thác, gửi cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hồ sơ pháp nhân gồm: - Bản sao hoặc bản chụp có chứng thực các giấy tờ sau: + Quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu có). + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. - Văn bản giới thiệu mẫu con dấu và mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. - Đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế hồ sơ cần có thêm văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch cho phép thực hiện hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế. Việc gửi hồ sơ pháp nhân này chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ thì doanh nghiệp gửi hồ sơ bổ sung. Dự thảo Thông tư hướng dẫn cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam dự kiến có hiệu lực trong năm 2016. Xem chi tiết dự thảo Thông tư tại file đính kèm.
Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được chạy xe máy?
Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch thì có được thuê xe máy để chạy không? Người nước ngoài muốn chạy xe máy tại Việt Nam thì phải làm gì? Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được chạy xe máy? Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. - Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: + Đăng ký xe; + Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, trong đó Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau; + Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008; + Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Như vậy, người nước ngoài qua Việt Nam du lịch thì thông thường sẽ không được chạy xe tại Việt Nam vì không có giấy phép lái xe hợp lệ. Người nước ngoài chỉ được sử dụng giấy phép lái xe của nước ngoài nếu nước đó và Việt Nam có ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau. Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được đổi giấy phép lái xe sang Việt Nam để được chạy xe không? Theo khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau: - Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Đồng thời, theo khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau: - Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Như vậy, đối với trường hợp người nước ngoài qua Việt Nam du lịch dưới 03 tháng thì chỉ có thể đổi giấy phép lái xe sang Việt Nam nếu thuộc diện khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam. Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe của khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam Theo điểm b khoản 7 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển: - Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam. - Đối với khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký. Giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối chiếu giấy phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu; Như vậy, giấy phép lái xe Việt Nam đã đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe tại Việt Nam.
Quy định về tiêu chuẩn cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
Đây là nội dung tại Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. Tiêu chuẩn cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch áp dụng cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác 1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác Theo quy định tại Điều 54 Luật Du lịch 2017 thì có thể hiểu cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác là cơ sở kinh doanh các dịch vụ sau: - Dịch vụ ăn uống; - Dịch vụ mua sắm; - Dịch vụ thể thao; - Dịch vụ vui chơi, giải trí; - Dịch vụ chăm sóc sức khỏe; - Dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch. 2. Tiêu chuẩn cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch Căn cứ Điều 8 đến Điều 12 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL thì Tiêu chuẩn cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch được xác định như sau: - Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch: + Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật. + Thông tin rõ ràng về nguồn gốc và chất lượng hàng hóa. + Niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành. + Nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự. + Có nhà vệ sinh sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng. - Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch: + Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ ăn uống theo quy định của pháp luật. + Phòng ăn có đủ ánh sáng; có hệ thống thông gió; có bàn, ghế hoặc chỗ ngồi thuận tiện; nền nhà khô, sạch, không trơn, trượt; đồ dùng được rửa sạch và để khô; có thùng đựng rác. + Có thực đơn bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần) kèm theo hình ảnh minh họa. + Bếp thông thoáng, có khu vực sơ chế và chế biến món ăn riêng biệt; có trang thiết bị bảo quản và chế biến thực phẩm. + Nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo. + Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 8 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. - Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch: + Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ thể thao theo quy định của pháp luật. + Có nội quy bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần); có nơi đón tiếp, nơi gửi đồ dùng cá nhân và phòng tắm cho khách. + Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ luyện tập và thi đấu; có dịch vụ cho thuê dụng cụ tập luyện, thi đấu phù hợp với từng môn thể thao. + Có người hướng dẫn, nhân viên phục vụ, nhân viên cứu hộ phù hợp với từng môn thể thao. + Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 8 và Khoản 5 Điều 9 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. - Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch: + Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ vui chơi, giải trí theo quy định của pháp luật. + Có nội quy; có nơi đón tiếp, gửi đồ dùng cá nhân. + Có địa điểm, cơ sở vật chất, dụng cụ, phương tiện phù hợp với từng loại dịch vụ vui chơi giải trí. + Có người hướng dẫn, nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ vui chơi, giải trí. + Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 8 và Khoản 5 Điều 9 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. - Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch: + Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật. + Có nơi đón tiếp, gửi đồ dùng cá nhân. + Có nội quy, quy trình bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần); có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với từng loại dịch vụ chăm sóc sức khỏe. + Có nhân viên y tế, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. + Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 8 và Khoản 5 Điều 9 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. Như vậy, tùy thuộc vào từng loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch khác đã nêu ở mục 1 thì cơ sở kinh doanh phải đáp ứng các tiêu chuẩn riêng đối với từng loại hình kinh doanh để được cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
Tranh giành hoặc ép khách du lịch mua hàng hóa bị phạt bao nhiêu tiền?
Trong những ngày lễ, nhiều người kinh doanh có hành vi tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa. Vậy hành vi đó có bị xử phạt không? Mức xử phạt hành vi tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa như thế nào? (1) Tranh giành khách du lịch có vi phạm pháp luật không? Theo Điều 9 Luật Du lịch 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch như sau: - Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật. - Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch. - Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ. - Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh. - Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề. - Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan. Như vậy, hành vi phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Những người kinh doanh thực hiện hành vi kể trên là vi phạm pháp luật. (2) Tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa bị phạt thế nào? Theo Điều 6 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định chung về hoạt động kinh doanh du lịch như sau: - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có nhân lực hoặc cơ sở vật chất để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý. - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi giải quyết không kịp thời kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý khi nhận được kiến nghị, phản ánh. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Tranh giành khách du lịch hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ; + Phân biệt đối xử với khách du lịch; + Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch; + Không giải quyết kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý; + Thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; + Không thông báo, chỉ dẫn cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch. Như vậy, theo quy định nêu trên, người nào có hành vi tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa có thể bị xử phạt từ 1 triệu đến 3 triệu đồng. Đồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Khách du lịch khi gặp các trường hợp bị phân biệt đối xử, nài ép mua hàng hóa, dịch vụ báo ngay cho các cơ quan chức năng, UBND xã để được giải quyết và xử lý.
Thủ tướng điện tăng cường biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch
Ngày 24/10/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện 1000/CĐ-TTg về việc khắc phục sự cố lật xe do lũ tại khu du lịch Cù Lần, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng. Công điện gửi Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; Bộ trưởng các Bộ: Ngoại giao, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Công điện nêu rõ: Được tin ngày 24/10/2023 tại khu du lịch Cù Lần thuộc huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng đã xảy ra lũ cục bộ, gây lật xe ô tô làm 04 khách du lịch Hàn Quốc bị chết, 01 người Việt Nam bị thương. Thủ tướng Chính phủ gửi lời thăm hỏi, chia buồn sâu sắc nhất đến thân nhân các gia đình người bị nạn, yêu cầu Bộ Ngoại giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác khắc phục sự cố, tập trung một số nhiệm vụ sau: (1) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan tiếp tục chỉ đạo, triển khai các công việc cần thiết để khắc phục nhanh hậu quả sự cố; chỉ đạo điều tra, xác định nguyên nhân, làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các sai phạm (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật. (2) Bộ Ngoại giao theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam và các cơ quan có liên quan khẩn trương xử lý các vấn đề liên quan, hỗ trợ lo hậu sự cho các nạn nhân theo đúng quy định của pháp luật. (3) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khẩn trương phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và các cơ quan có liên quan khẩn trương xử lý khắc phục hậu quả sự cố nêu trên theo đúng quy định; kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong cả nước tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch. (4) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai theo dõi tình hình thiên tai, chủ động chỉ đạo, đôn đốc các địa phương triển khai công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo thẩm quyền. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan thực hiện Công điện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Xem chi tiết tại Công điện 1000/CĐ-TTg ngày 24/10/2023. Xem và tải Công điện 1000/CĐ-TTg https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/25/1000cd.signed.pdf
Kế hoạch đẩy nhanh phục hồi phát triển ngành du lịch, bền vững
Ngày 06/7/2023 Bộ trưởng Bộ VHTTDL đã có Quyết định 1746/QĐ-BVHTTDL năm 2023 ban hành kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2023 giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững của Bộ VHTTDL. Theo đó, nhằm thực hiện kế hoạch thực hiện đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch Bộ VHTTDL chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Phổ biến, quán triệt triển khai thực hiện Nghị quyết số 82 - Tổ chức phổ biến, quán triệt thực hiện Nghị quyết số 82. - Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tổng hợp, đánh giá sơ kết tình hình thực hiện Nghị quyết số 82. (2) Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, bền vững - Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”. - Thực hiện các giải pháp thúc đẩy thị trường nội địa, khai thác hiệu quả thị trường khách quốc tế. - Điều tra thông tin khách du lịch theo Chương trình điều tra thống kê quốc gia; triển khai áp dụng Tài khoản vệ tinh du lịch theo khuyến nghị của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO). - Xây dựng và triển khai Chương trình hành động du lịch xanh giai đoạn 2023 - 2025, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội tại các điểm đến du lịch trọng điểm theo định hướng “Điểm đến du lịch xanh, sạch, đẹp, văn minh, thân thiện”. (3) Tiếp tục tạo thuận lợi thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam Cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. (4) Tăng cường thu hút đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các khu du lịch quốc gia - Triển khai “Quy hoạch hệ thống du lịch Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045” sau khi được phê duyệt. - Triển khai các chương trình, đề án thúc đẩy phát triển kinh tế đêm và kinh tế chia sẻ trong hoạt động du lịch. - Ưu tiên đầu tư cho khu vực động lực, khu vực tiềm năng phát triển thành khu du lịch quốc gia. (5) Phát triển sản phẩm và truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch - Triển khai Chiến lược marketing du lịch Việt Nam đến năm 2030, phát triển thương hiệu du lịch quốc gia, xây dựng Việt Nam thật sự là điểm đến an toàn, hấp dẫn, nhân văn, hiếu khách, thuận lợi. - Phát triển, xây dựng sản phẩm chủ lực của ngành du lịch, làm mới loại hình, dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch MICE, du lịch golf, du lịch chữa bệnh, du lịch ẩm thực. - Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, hỗ trợ địa phương tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch mang tầm quốc gia, quốc tế. - Xây dựng cơ sở dữ liệu thị trường khách du lịch; ứng dụng công nghệ số, tổ chức các hoạt động e-marketing du lịch. - Tổ chức xúc tiến, quảng bá du lịch có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả thông qua hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch. - Chủ trì phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài và Đại sứ Du lịch Việt Nam tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, tuần/ngày văn hóa, du lịch Việt Nam. - Nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập văn phòng xúc tiến du lịch Việt Nam ở nước ngoài, trước mắt tại một số thị trường du lịch trọng điểm. (6) Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh du lịch - Định hướng phát triển, đa dạng hóa hệ thống doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu. - Đề xuất các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch tiếp cận các nguồn vốn, gói kích cầu. (7) Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực - Tổ chức việc đặt hàng đào tạo theo nhu cầu giữa doanh nghiệp du lịch và cơ sở đào tạo. - Rà soát, đề xuất điều chỉnh và bổ sung các mã ngành đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực du lịch. - Xây dựng và ban hành chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực du lịch, khách sạn các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; bồi dưỡng, phát triển kiến thức chuyên môn cho đội ngũ giảng viên, giáo viên lĩnh vực du lịch. (8) Đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch - Triển khai Đề án phát triển du lịch gắn với mục tiêu phát triển kinh tế của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. - Xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh bao gồm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia; phát triển trang mạng du lịch quốc gia; ứng dụng du lịch quốc gia “Du lịch Việt Nam - Vietnam Travel”; thẻ Việt - thẻ du lịch quốc gia phục vụ khách du lịch; phát triển nền tảng số “Quản trị và kinh doanh du lịch”. Chi tiết Quyết định 1746/QĐ-BVHTTDL năm 2023 có hiệu lực từ ngày thi hành.
Dịch vụ lữ hành có phải mua bảo hiểm cho khách đối với khách du lịch không thường xuyên hay không?
Đối với khách du lịch thì có quyền sử dụng dịch vụ du lịch do công ty cung cấp hay yêu cầu cung cấp về chương trình, dịch vụ, theo hợp đồng đã ký kết. Tuy nhiên, liên quan đến chế độ bảo hiểm đối với khách du lịch không thường xuyên thì công ty có bắt buộc mua hay không. Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch 2017 quy định như sau: - Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ sau đây: + Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, chương trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy phép; + Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử; + Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay đổi; + Cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch; + Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch; + Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng; + Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch; + Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật; + Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả; + Quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch. Hướng dẫn viên du lịch muốn hành nghề cần đảm bảo điều kiện gì? Căn cứ Khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch 2017 quy định như sau: - Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm: + Có thẻ hướng dẫn viên du lịch; + Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; + Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch. - Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm. - Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Do đó, đối với trường hợp trên thì kể cả khách du lịch không thường duyên thì công ty phải mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch và muốn thực hiện hướng dẫn viên du lịch thì cần đáp ứng các điều kiện đã đề cập.
Quy định về khách du lịch nước ngoài khi đi du lịch tại Việt Nam vào ngày lễ
Sắp tới ngày 30/4 và 01/5 là ngày lễ của Việt Nam thì khách du lịch nước ngoài sẽ qua Việt Nam du lịch rất là nhiều. Vì vậy, thì sau đây bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Khách du lịch nước ngoài khi đi du lịch tại Việt Nam ngày lễ thì có những trách nhiệm nào? Theo Điều 12 Luật Du lịch 2017 thì khách du lịch nước ngoài tự đi du lịch Việt Nam có những trách nhiệm sau: - Tuân thủ pháp luật Việt Nam; ứng xử văn minh, tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương, bảo vệ và giữ gìn tài nguyên du lịch, môi trường du lịch; không gây phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt Nam. - Thực hiện nội quy của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch. - Thanh toán tiền dịch vụ theo hợp đồng, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự. Khách du lịch nước ngoài khi đi du lịch tại Việt Nam vào ngày lễ thì có những quyền nào? Theo Điều 11 Luật Du lịch 2017 thì khách du lịch nước ngoài tự đi du lịch Việt Nam có những quyền như sau: - Sử dụng dịch vụ du lịch do tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp hoặc tự đi du lịch. - Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch theo hợp đồng đã ký kết. - Được tạo điều kiện thuận lợi về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hải quan, lưu cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức, cá nhân kinh doanh, cung cấp dịch vụ du lịch. - Được đối xử bình đẳng; được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản khi sử dụng dịch vụ du lịch; được tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật về du lịch. - Kiến nghị với tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Cơ quan nào đảm bảo an toàn cho khách du lịch nước ngoài khi du lịch tại Việt Nam? Theo Điều 13 Luật Du lịch 2017 thì cơ quan đảm bảo an toàn cho khách du lịch nước ngoài khi du lịch tại Việt Nam gồm: - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại khu du lịch, điểm du lịch. - Tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch có biện pháp phòng, tránh rủi ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch. Khách du lịch nước ngoài khi đi du lịch tại Việt Nam mà muốn kiến nghị thì phải kiến nghị tại cơ quan nào? Theo Điều 14 Luật Du lịch 2017 thì khách du lịch nước ngoài khi đi du lịch tại Việt Nam thì kiến nghị tại những cơ quan sau: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, quản lý khu du lịch, điểm du lịch tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý. - Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức tiếp nhận, giải quyết kiến nghị của khách du lịch trên địa bàn.
Một số quy định có hiệu lực từ ngày 1/8/2019
Theo đó, một số quy định có hiệu lực từ ngày 01/8/2019 có nội dung như sau: 1. Để khách du lịch trốn ở lại nước ngoài phạt tới 90 triệu đồng Từ ngày 1-8, hành vi để khách du lịch trốn ở lại nước ngoài hoặc trốn ở lại Việt Nam trái pháp luật, sử dụng người nước ngoài hoạt động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam sẽ bị phạt từ 80 triệu đến 90 triệu đồng theo Khoản 13 Điều 7 Nghị định 45/2019/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch. Ngoài ra, hành vi tranh giành khách du lịch hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ sẽ bị phạt tới ba triệu đồng theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 45 nêu trên. Mức phạt trên cũng được áp dụng cho hành vi không thay bọc đệm hoặc chiếu hoặc bọc chăn hoặc bọc gối khi có khách mới, không thay khăn mặt hoặc khăn tắm khi có khách mới theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 45/2019/NĐ-CP. 2. Chơi thô bạo trong thi đấu thể thao bị phạt đến 25 triệu đồng Nghị định 46/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao quy định: Hành vi chửi bới, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự; đe dọa xâm phạm sức khỏe, tính mạng; phản ứng không phù hợp với đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam khi tham gia hoạt động thể thao sẽ bị phạt từ 15 triệu đến 20 triệu đồng theo khoản 1 Điều 9. Ngoài ra, sẽ xử phạt từ 20 triệu đến 25 triệu đồng với một trong các hành vi cố ý gây chấn thương, chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người khác trong tập luyện, thi đấu thể thao khoản 2 Điều 9. Phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng nếu sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao mang tính chất khiêu dâm, đồi trụy, kích động bạo lực, trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc của Việt Nam theo khoản 1 Điều 7. Sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe người tập luyện, thi đấu (trừ khi được pháp luật cho phép) cũng bị phạt từ 10 triệu đến 15 triệu đồng theo khoản 2 Điều 7. 3. Cứu người trong thiên tai, hỏa hoạn được đặc xá Theo Nghị định 52/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đặc xá, người bị kết án phạt tù cứu được tính mạng người khác hoặc tài sản lớn (có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn sẽ được đề nghị đặc xá theo khoản 4 Điều 4. Ngoài ra, một số trường hợp lập công khác cũng được đề nghị đặc xá như: Có hành động giúp cơ quan chức năng phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm; có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận. 4. Tăng trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc Từ ngày 1/8/2019, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng tăng thêm 7,19% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2019. Điều này được áp dụng theo Thông tư 09/2019/TT-BNV điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng với cán bộ xã đã nghỉ việc có hiệu lực từ ngày 1-8-2019. Công thức điều chỉnh: Mức trợ cấp hàng tháng = mức trợ cấp được hưởng trước đó x 1,0719. Cụ thể, mức trợ cấp hàng tháng của cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là 2.116.000 đồng/tháng. Cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã là 2.048.000 đồng/tháng. Các chức danh còn lại là 1.896.000 đồng/tháng.
Sắp tới, công ty du lịch được phép làm hộ chiếu dùm khách mua tour
Đây là một trong những quy định đặc biệt nổi trội tại Dự thảo Thông tư hướng dẫn cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam, thay thế Thông tư 27/2007/TT-BCA và Điều 1 Thông tư 07/2013/TT-BCA. Theo đó, ngoài những người có thể ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp, đổi, bổ sung hộ chiếu và nhận kết quả đã được quy định tại Thông tư 27/2007/TT-BCA, thì sắp tới, người đã mua tour du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cũng có thể ủy thác cho doanh nghiệp này nộp hồ sơ và nhận kết quả cho mình. Quy định này cũng áp dụng cho người có hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên đang làm việc trong doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Trong trường hợp này, các doanh nghiệp trước khi nộp hồ sơ cho người ủy thác, gửi cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hồ sơ pháp nhân gồm: - Bản sao hoặc bản chụp có chứng thực các giấy tờ sau: + Quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu có). + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. - Văn bản giới thiệu mẫu con dấu và mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. - Đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế hồ sơ cần có thêm văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch cho phép thực hiện hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế. Việc gửi hồ sơ pháp nhân này chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ thì doanh nghiệp gửi hồ sơ bổ sung. Dự thảo Thông tư hướng dẫn cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam dự kiến có hiệu lực trong năm 2016. Xem chi tiết dự thảo Thông tư tại file đính kèm.