Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt đến 5 triệu đồng
Để bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, pháp luật quy định những nơi không được phép hút thuốc. Vậy nơi bị cấm hút thuốc là những nơi nào? Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Những nơi nào cấm hút thuốc lá? Theo Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, những nơi tuyệt đối không được phép hút thuốc lá bao gồm: - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên: + Cơ sở y tế; + Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; + Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; + Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà: - Nơi làm việc; + Trường cao đẳng, đại học, học viện; + Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 - Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Ngoài ra, pháp luật quy định một số nơi cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được hút tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: - Khu vực cách ly của sân bay; - Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; - Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa. Ngoài việc không được hút thuốc lá tại các nơi bị cấm, pháp luật còn quy định về nghĩa vụ của người hút thuốc lá. (2) Nghĩa vụ của người hút thuốc lá là gì? Theo Điều 13 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2013, pháp luật quy định các nghĩa vụ của người hút thuốc lá như sau: - Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá. - Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi. - Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá. Để được hút một điếu thuốc, người hút thuốc lá phải hút đúng nơi quy định nếu là không gian trong nhà, không được hút tại một số nơi bị cấm kể trên, không được hút thuốc khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người lớn tuổi, giữ vệ sinh chung,... Có thể thấy pháp luật quy định khá chặt chẽ và có phần “làm khó” người hút thuốc vì muốn hạn chế tối đa khói thuốc lá nơi công cộng, bảo vệ sức khỏe của cộng đồng, trẻ em và người cao tuổi. (3) Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc như sau: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Theo đó, tại quy định ở điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 162/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người hút thuốc trên máy bay sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử hoặc gây khói, cháy trên tàu bay. Như vậy, người hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc sẽ bị phạt từ 200.000 đến 500.000 đồng, trường hợp hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử trên máy bay sẽ bị phạt lên đến 5 triệu đồng.
Cơ sở phát sinh chất thải nguy hại có được tự xử lý chất thải nguy hại hay không?
Cơ sở phát sinh chất thải nguy hại có được tự xử lý chất thải nguy hại hay không? Tình huống phát sinh: Thưa Luật sư cơ sở chúng tôi hiện tại có 02 kho chuyên sản xuất vật liệu cách nhiệt có phát sinh chất thải nguy hại, khuôn viên cơ sở hiện tại là 200m2, thông thường khi có phát sinh chất thải nguy hại thì các đơn vị, tổ chức bên ngoài họ có chức năng và ký hợp đồng để xử lý, vậy tôi muốn hỏi khi phát sinh chất thải nguy hại trong khuôn viên có được tự xử lý hay không? Căn cứ Khoản 2 Điều 70 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về xử lý chất thải nguy hại như sau: 1. Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải có giấy phép môi trường trong đó có nội dung dịch vụ xử lý chất thải nguy hại theo quy định hoặc giấy phép môi trường thành phần là giấy phép xử lý chất thải nguy hại theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 19 Điều 168 Nghị định 08/2022/NĐ-CP 2. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải nguy hại được tự xử lý chất thải nguy hại trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải khi đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Thực hiện bằng công nghệ, công trình bảo vệ môi trường, thiết bị sản xuất sẵn có trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải và phải bảo đảm đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; - Phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần quy định tại khoản 1 Điều này; - Không đầu tư mới lò đốt và bãi chôn lấp để xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp phù hợp với nội dung quản lý chất thải rắn trong các quy hoạch có liên quan. 3. Cơ sở y tế có phát sinh chất thải y tế nguy hại tự xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh trong khuôn viên cơ sở khi đáp ứng yêu cầu tại khoản 2 Điều này. 4. Cơ sở y tế có công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đặt trong khuôn viên để thực hiện việc tự xử lý và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế lân cận (mô hình cụm) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì không được coi là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại. Việc vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế lân cận để xử lý theo mô hình cụm được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường hoặc theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về xử lý, sử dụng, tái sử dụng chất thải nguy hại. Trường hợp chưa ban hành được quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 71 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại như sau: Trách nhiệm chính của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung quy định cụ thể như sau: 1. Phân định, phân loại, lưu giữ chất thải nguy hại: - Tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định lượng chất thải nguy hại phải khai báo và quản lý; - Có khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Chỉ được lưu giữ chất thải nguy hại không quá 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh. Trường hợp lưu giữ quá thời hạn nêu trên do chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi hoặc chưa tìm được cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phù hợp thì phải báo cáo định kỳ hằng năm về việc lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh bằng văn bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo môi trường định kỳ. 2. Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc nhóm I, nhóm II, nhóm III quy định tại các Phụ lục III, IV và V ban hành kèm theo Nghị định này có phát sinh chất thải nguy hại với tổng khối lượng từ 1.200 kg/năm trở lên hoặc từ 100 kg/tháng trở lên trong quá trình vận hành thì phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường. 3. Tự xử lý chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh hoặc ký hợp đồng để chuyển giao chất thải nguy hại cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý nguy hại phù hợp. 4. Phối hợp với chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại để lập chứng từ chất thải nguy hại khi chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chuyển giao chất thải nguy hại, nếu không nhận được hai liên cuối cùng của chứng từ chất thải nguy hại mà không có lý do hợp lý bằng văn bản từ tổ chức, cá nhân tiếp nhận chất thải nguy hại thì chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp chuyển giao chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm thì sử dụng biên bản bàn giao thay cho chứng từ chất thải nguy hại. Như vậy, đối với tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải nguy hại vẫn được tự xử lý chất thải nguy hại trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải khi đáp ứng các yêu cầu như thực hiện bằng công nghệ, công trình bảo vệ môi trường, thiết bị sản xuất sẵn có trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải và phải bảo đảm đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định, ngoài ra phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần và những điều kiện khác đã đề cập nêu trên.
Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt đến 5 triệu đồng
Để bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, pháp luật quy định những nơi không được phép hút thuốc. Vậy nơi bị cấm hút thuốc là những nơi nào? Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Những nơi nào cấm hút thuốc lá? Theo Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, những nơi tuyệt đối không được phép hút thuốc lá bao gồm: - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên: + Cơ sở y tế; + Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; + Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; + Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà: - Nơi làm việc; + Trường cao đẳng, đại học, học viện; + Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 - Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Ngoài ra, pháp luật quy định một số nơi cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được hút tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: - Khu vực cách ly của sân bay; - Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; - Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa. Ngoài việc không được hút thuốc lá tại các nơi bị cấm, pháp luật còn quy định về nghĩa vụ của người hút thuốc lá. (2) Nghĩa vụ của người hút thuốc lá là gì? Theo Điều 13 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2013, pháp luật quy định các nghĩa vụ của người hút thuốc lá như sau: - Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá. - Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi. - Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá. Để được hút một điếu thuốc, người hút thuốc lá phải hút đúng nơi quy định nếu là không gian trong nhà, không được hút tại một số nơi bị cấm kể trên, không được hút thuốc khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người lớn tuổi, giữ vệ sinh chung,... Có thể thấy pháp luật quy định khá chặt chẽ và có phần “làm khó” người hút thuốc vì muốn hạn chế tối đa khói thuốc lá nơi công cộng, bảo vệ sức khỏe của cộng đồng, trẻ em và người cao tuổi. (3) Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc như sau: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Theo đó, tại quy định ở điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 162/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người hút thuốc trên máy bay sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử hoặc gây khói, cháy trên tàu bay. Như vậy, người hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc sẽ bị phạt từ 200.000 đến 500.000 đồng, trường hợp hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử trên máy bay sẽ bị phạt lên đến 5 triệu đồng.
Cơ sở phát sinh chất thải nguy hại có được tự xử lý chất thải nguy hại hay không?
Cơ sở phát sinh chất thải nguy hại có được tự xử lý chất thải nguy hại hay không? Tình huống phát sinh: Thưa Luật sư cơ sở chúng tôi hiện tại có 02 kho chuyên sản xuất vật liệu cách nhiệt có phát sinh chất thải nguy hại, khuôn viên cơ sở hiện tại là 200m2, thông thường khi có phát sinh chất thải nguy hại thì các đơn vị, tổ chức bên ngoài họ có chức năng và ký hợp đồng để xử lý, vậy tôi muốn hỏi khi phát sinh chất thải nguy hại trong khuôn viên có được tự xử lý hay không? Căn cứ Khoản 2 Điều 70 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về xử lý chất thải nguy hại như sau: 1. Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải có giấy phép môi trường trong đó có nội dung dịch vụ xử lý chất thải nguy hại theo quy định hoặc giấy phép môi trường thành phần là giấy phép xử lý chất thải nguy hại theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 19 Điều 168 Nghị định 08/2022/NĐ-CP 2. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải nguy hại được tự xử lý chất thải nguy hại trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải khi đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Thực hiện bằng công nghệ, công trình bảo vệ môi trường, thiết bị sản xuất sẵn có trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải và phải bảo đảm đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; - Phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần quy định tại khoản 1 Điều này; - Không đầu tư mới lò đốt và bãi chôn lấp để xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp phù hợp với nội dung quản lý chất thải rắn trong các quy hoạch có liên quan. 3. Cơ sở y tế có phát sinh chất thải y tế nguy hại tự xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh trong khuôn viên cơ sở khi đáp ứng yêu cầu tại khoản 2 Điều này. 4. Cơ sở y tế có công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đặt trong khuôn viên để thực hiện việc tự xử lý và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế lân cận (mô hình cụm) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì không được coi là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại. Việc vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế lân cận để xử lý theo mô hình cụm được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường hoặc theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về xử lý, sử dụng, tái sử dụng chất thải nguy hại. Trường hợp chưa ban hành được quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 71 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại như sau: Trách nhiệm chính của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung quy định cụ thể như sau: 1. Phân định, phân loại, lưu giữ chất thải nguy hại: - Tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định lượng chất thải nguy hại phải khai báo và quản lý; - Có khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Chỉ được lưu giữ chất thải nguy hại không quá 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh. Trường hợp lưu giữ quá thời hạn nêu trên do chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi hoặc chưa tìm được cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phù hợp thì phải báo cáo định kỳ hằng năm về việc lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh bằng văn bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo môi trường định kỳ. 2. Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc nhóm I, nhóm II, nhóm III quy định tại các Phụ lục III, IV và V ban hành kèm theo Nghị định này có phát sinh chất thải nguy hại với tổng khối lượng từ 1.200 kg/năm trở lên hoặc từ 100 kg/tháng trở lên trong quá trình vận hành thì phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường. 3. Tự xử lý chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh hoặc ký hợp đồng để chuyển giao chất thải nguy hại cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý nguy hại phù hợp. 4. Phối hợp với chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại để lập chứng từ chất thải nguy hại khi chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chuyển giao chất thải nguy hại, nếu không nhận được hai liên cuối cùng của chứng từ chất thải nguy hại mà không có lý do hợp lý bằng văn bản từ tổ chức, cá nhân tiếp nhận chất thải nguy hại thì chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp chuyển giao chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm thì sử dụng biên bản bàn giao thay cho chứng từ chất thải nguy hại. Như vậy, đối với tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải nguy hại vẫn được tự xử lý chất thải nguy hại trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải khi đáp ứng các yêu cầu như thực hiện bằng công nghệ, công trình bảo vệ môi trường, thiết bị sản xuất sẵn có trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải và phải bảo đảm đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định, ngoài ra phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần và những điều kiện khác đã đề cập nêu trên.