Đối tượng được hỗ trợ mua nhà ở xã hội có bao gồm người thu nhập thấp tại khu vực đô thị?
Theo quy định pháp luật, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội bằng hình thức mua nhà ở xã hội không? Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội có gồm người thu nhập thấp tại khu vực đô thị? Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm: (1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. (3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. (4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. (5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. (6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. (7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. (8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. (9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023. (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. (11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. (12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp. Như vậy, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là một trong những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội bằng hình thức mua nhà ở xã hội không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có quy định hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau: Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 Luật Nhà ở 2023. Như vậy, theo quy định nêu trên, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội được hỗ trợ bằng hình thức mua nhà ở xã hội. Bên cạnh đó, điều kiện để người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được mua nhà ở xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 như sau: - Điều kiện về nhà ở: Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị để được mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu. - Điều kiện về thu nhập: Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị để được mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Tóm lại, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội được hỗ trợ bằng hình thức mua nhà ở xã hội.
Trình tự thủ tục xử lý vi phạm hành vi chậm đăng ký biến động đất đai
Được biết sau khi mua đất thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai. Vậy cần thực hiện trong khoảng thời gian nào, nếu lố ngày thì bị xử phạt như thế nào, trình tự thủ tục chi tiết. Thời hạn đăng ký biến động đất đai Theo Khoản 4 và Khoản 6 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định về đăng ký biến động đất đai như sau: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. => Theo đó, khi đi mua nhà, tức thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thuộc trường hợp phải đăng ký biến động và thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu chuyển nhượng. Xử phạt hành vi chậm đăng ký biến động đất đai Hành vi chậm đăng ký biến động đất đai đai bị xử phạt theo Khoản 2, 3, 4 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP với hình thức phạt là phạt tiền. - Chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; - Chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định. Tùy thuộc vào thời gian chậm thực hiện nghĩa vụ, khu vực, đối tượng vi phạm để có mức xử phạt tương ứng. Mức phạt tiền tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP là mức phạt đối với cá nhân, đối với tổ chức có vi phạm chậm đăng ký đất đai thì mức phạt gấp 02 lần mức phạt của cá nhân. Theo đó, Đối với cá nhân: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị. Đối với tổ chức: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị; - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị. Trình tự xử lý vi phạm chậm đăng ký biến động Bước 1: Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý buộc chấm dứt hành vi vi phạm. Việc buộc chấm dứt được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật tại Điều 55 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Bước 2: Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Biên bản về vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020; Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. Bước 3: Tiến hành xác minh tình tiết vụ việc vi phạm. Trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết vụ việc vi phạm hành chính theo Điều 59 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Bước 4: Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính, đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 1 tháng. Bước 5: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành theo hướng dẫn tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Bước 6: Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt theo hướng dẫn tại Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Tổ chức Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định theo Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Như vậy, thời hạn phải đăng ký biến động là 30 ngày kể từ ngày có biến động. Nếu sau thời gian này mới thực hiện thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Tùy thuộc vào thời gian chậm thực hiện nghĩa vụ, khu vực, đối tượng vi phạm để có mức xử phạt tương ứng.
Đối tượng được hỗ trợ mua nhà ở xã hội có bao gồm người thu nhập thấp tại khu vực đô thị?
Theo quy định pháp luật, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội bằng hình thức mua nhà ở xã hội không? Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội có gồm người thu nhập thấp tại khu vực đô thị? Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm: (1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. (3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. (4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. (5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. (6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. (7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. (8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. (9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023. (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. (11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. (12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp. Như vậy, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là một trong những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội bằng hình thức mua nhà ở xã hội không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có quy định hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau: Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 Luật Nhà ở 2023. Như vậy, theo quy định nêu trên, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội được hỗ trợ bằng hình thức mua nhà ở xã hội. Bên cạnh đó, điều kiện để người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được mua nhà ở xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 như sau: - Điều kiện về nhà ở: Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị để được mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu. - Điều kiện về thu nhập: Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị để được mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Tóm lại, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội được hỗ trợ bằng hình thức mua nhà ở xã hội.
Trình tự thủ tục xử lý vi phạm hành vi chậm đăng ký biến động đất đai
Được biết sau khi mua đất thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai. Vậy cần thực hiện trong khoảng thời gian nào, nếu lố ngày thì bị xử phạt như thế nào, trình tự thủ tục chi tiết. Thời hạn đăng ký biến động đất đai Theo Khoản 4 và Khoản 6 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định về đăng ký biến động đất đai như sau: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. => Theo đó, khi đi mua nhà, tức thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thuộc trường hợp phải đăng ký biến động và thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu chuyển nhượng. Xử phạt hành vi chậm đăng ký biến động đất đai Hành vi chậm đăng ký biến động đất đai đai bị xử phạt theo Khoản 2, 3, 4 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP với hình thức phạt là phạt tiền. - Chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; - Chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định. Tùy thuộc vào thời gian chậm thực hiện nghĩa vụ, khu vực, đối tượng vi phạm để có mức xử phạt tương ứng. Mức phạt tiền tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP là mức phạt đối với cá nhân, đối với tổ chức có vi phạm chậm đăng ký đất đai thì mức phạt gấp 02 lần mức phạt của cá nhân. Theo đó, Đối với cá nhân: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị. Đối với tổ chức: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị; - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị. Trình tự xử lý vi phạm chậm đăng ký biến động Bước 1: Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý buộc chấm dứt hành vi vi phạm. Việc buộc chấm dứt được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật tại Điều 55 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Bước 2: Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Biên bản về vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020; Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. Bước 3: Tiến hành xác minh tình tiết vụ việc vi phạm. Trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết vụ việc vi phạm hành chính theo Điều 59 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Bước 4: Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính, đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 1 tháng. Bước 5: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành theo hướng dẫn tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Bước 6: Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt theo hướng dẫn tại Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Tổ chức Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định theo Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Như vậy, thời hạn phải đăng ký biến động là 30 ngày kể từ ngày có biến động. Nếu sau thời gian này mới thực hiện thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Tùy thuộc vào thời gian chậm thực hiện nghĩa vụ, khu vực, đối tượng vi phạm để có mức xử phạt tương ứng.