Người có hành vi lấn chiếm đất bất hợp pháp thì bị xử lý thế nào?
Không ít trường hợp xảy ra tranh chấp đều đến từ hành vi lấn chiếm đất bất hợp pháp hoặc bị cưỡng chế thu hồi đất do sử dụng đất của nhà nước. Vậy người có hành vi lấn chiếm đất sẽ bị xử lý thế nào? 1. Hành vi lấn chiếm đất là gì? Căn cứ Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP) có giải thích hành vi lấn đất và chiếm đất như sau: - Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. - Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; + Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; + Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp) + Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. 2. Hành vi lấn chiếm đất bị xử phạt hành chính Đối với trường hợp lấn, chiếm đất mà chưa đến mức truy cứu hình sự thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính như sau: - Lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn: + Phạt 02 triệu - 03 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; + Phạt 03 triệu - 05 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; + Phạt 05 triệu - 15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; + Phạt 15 triệu - 30 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; + Phạt 30 triệu - 70 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. - Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn: + Phạt 03 triệu - 05 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; + Phạt 05 triệu - 10 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; + Phạt 10 triệu - 30 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; + Phạt 30 triệu - 50 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; + Phạt 50 triệu - 120 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. - Lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn: + Phạt 03 triệu - 05 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta; + Phạt 05 triệu - 07 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta; + Phạt 07 triệu - 15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; + Phạt 15 triệu - 40 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; + Phạt 40 triệu - 60 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; + Phạt 60 triệu - 150 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. - Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: +Phạt 10 triệu - 20 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; + Phạt 20 triệu - 40 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; + Phạt 40 triệu - 100 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; + Phạt 100 triệu - 200 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; + Phạt 200 triệu - 500 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. Ngoài ra, trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức. Đồng thời, bị buộc khôi phục lại tình trạng đất ban đầu, buộc đăng ký đất đai và nộp lại số lợi bất hợp pháp. Theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP) 3. Lấn chiếm đất có thể bị truy cứu hình sự Căn cứ Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai sẽ bị xử lý hình sự nếu có các hành vi lấn chiếm đất đai như sau: - Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng - 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạt tiền từ 500 triệu đồng - 02 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Như vậy hành vi lấn chiếm đất của người khác bất hợp pháp thì có thể bị xử phạt hành chính đến 500 triệu đồng hoặc truy cứu hình sự lên đến 07 năm tù hoặc phạt từ 500 triệu đồng - 02 tỷ đồng.
Trình tự thủ tục xử lý vi phạm hành vi chậm đăng ký biến động đất đai
Được biết sau khi mua đất thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai. Vậy cần thực hiện trong khoảng thời gian nào, nếu lố ngày thì bị xử phạt như thế nào, trình tự thủ tục chi tiết. Thời hạn đăng ký biến động đất đai Theo Khoản 4 và Khoản 6 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định về đăng ký biến động đất đai như sau: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. => Theo đó, khi đi mua nhà, tức thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thuộc trường hợp phải đăng ký biến động và thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu chuyển nhượng. Xử phạt hành vi chậm đăng ký biến động đất đai Hành vi chậm đăng ký biến động đất đai đai bị xử phạt theo Khoản 2, 3, 4 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP với hình thức phạt là phạt tiền. - Chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; - Chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định. Tùy thuộc vào thời gian chậm thực hiện nghĩa vụ, khu vực, đối tượng vi phạm để có mức xử phạt tương ứng. Mức phạt tiền tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP là mức phạt đối với cá nhân, đối với tổ chức có vi phạm chậm đăng ký đất đai thì mức phạt gấp 02 lần mức phạt của cá nhân. Theo đó, Đối với cá nhân: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị. Đối với tổ chức: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị; - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị. Trình tự xử lý vi phạm chậm đăng ký biến động Bước 1: Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý buộc chấm dứt hành vi vi phạm. Việc buộc chấm dứt được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật tại Điều 55 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Bước 2: Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Biên bản về vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020; Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. Bước 3: Tiến hành xác minh tình tiết vụ việc vi phạm. Trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết vụ việc vi phạm hành chính theo Điều 59 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Bước 4: Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính, đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 1 tháng. Bước 5: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành theo hướng dẫn tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Bước 6: Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt theo hướng dẫn tại Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Tổ chức Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định theo Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Như vậy, thời hạn phải đăng ký biến động là 30 ngày kể từ ngày có biến động. Nếu sau thời gian này mới thực hiện thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Tùy thuộc vào thời gian chậm thực hiện nghĩa vụ, khu vực, đối tượng vi phạm để có mức xử phạt tương ứng.
Hộ gia đình sử dụng nước mưa phải đảm bảo an toàn theo quy chuẩn
Ngày 29/12/2022, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT ban hành Thông tư 23/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn. Theo đó, Bộ trưởng yêu cầu sử dụng nguồn nước an toàn đối với hộ gia đình tại khu vực nông thôn như sau: Sử dụng nguồn nước an toàn đối với nước mặt, nước mưa và nước dưới đất theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, đảm bảo số lượng, chất lượng nước (trong, không màu, không mùi, không vị); không bị ô nhiễm bởi chất thải sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp và làng nghề. Có nguồn nước dự phòng ở khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai như hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng. Hộ gia đình bảo đảm an toàn yêu cầu về trữ và xử lý nước Theo đó, công trình, thiết bị, dụng cụ thu, trữ và xử lý nước hộ gia đình được lắp đặt, vận hành, vệ sinh, thay thế định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan chuyên môn. Đồng thời thực hiện theo yêu cầu cơ quan chuyên môn áp dụng các biện pháp xử lý nước phù hợp với nguồn nước cấp để loại bỏ các tạp chất, chất có hại cho sức khỏe con người. Đặc biệt, không sử dụng các dụng cụ, thiết bị có chứa các chất độc hại làm dụng cụ thu, xử lý và trữ nước hộ gia đình. Cùng với việc áp dụng biện pháp khử trùng thích hợp trước khi sử dụng nước cho mục đích ăn, uống. Trách nhiệm của hộ gia đình Thực hiện các biện pháp thu, trữ và xử lý nước an toàn hộ gia đình theo quy định và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và bảo vệ số lượng, chất lượng nước hộ gia đình, kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương khi phát hiện có hiện tượng bất thường về số lượng, chất lượng nước đang sử dụng. Lắp đặt thiết bị lọc và xử lý nước hộ gia đình đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về vật tư, thiết bị và chất lượng theo quy định khi có khuyến cáo của cơ quan chức năng về chất lượng nguồn nước cấp. Yêu cầu đối với đơn vị cấp nước Đầu tiên phải xác định ranh giới, lắp đặt biển báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do đơn vị quản lý. Đề xuất lựa chọn các nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng và công nghệ xử lý phù hợp theo từng giai đoạn nhằm bảo đảm đủ nước và đúng chất lượng trên địa bàn. Hằng năm, báo cáo Sở NN&PTNT, UBND cấp huyện, cấp xã về kết quả phê duyệt và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đối với các công trình do đơn vị quản lý theo Phụ lục VI ban hành kèm theoThông tư 23/2022/TT-BNNPTNT. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân tham gia bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm và an toàn và công khai thông tin về thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn của đơn vị. Cuối cùng là phối hợp xây dựng thông tin, dữ liệu về bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn. Xem thêm Thông tư 23/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực ngày 28/2/2023.
Quy định cưỡng chế đất để làm đường đi nông thôn?
Thưa Luật sư! Tôi có vấn đề muốn được các luật sư tư vấn? Gia đình tôi hiện đang ở quê, trên mảnh đất gia đình đang ở phía sau có 2 hộ gia đình đi ngang qua. Năm 2018 anh trai tôi xây nhà trên mảnh đất này và vào UBND xã xem bản đồ địa chính có thể hiện chừa đường đi 2.5m, nhưng năm 2018 anh trai tôi xây nhà chừa 3.5m và nay gia đình tôi muốn xây bờ tường còn chừa lại 2.5m như bản đồ địa chính. Nhưng 2 hộ gia đình phía sau họ kiện lên UBND xã yêu cầu đo đạc lại hết khu đất nhà tôi đủ trên sổ đỏ, còn lại bao nhiêu chừa đường đi hết. UBND xã yêu cầu gia đình tôi chừa hết đất còn lại làm đường đi vì bây giờ nông thôn hóa phải để đường cho rộng, không thì UBND xã sẽ ra đo hết đất nhà tôi lại còn bao nhiêu chừa hết đường đi. Vậy cho tôi hỏi? - UBND xã nơi tôi có quyền đo hết lại đất cả khu vườn nhà tôi, còn bao nhiêu chừa đường đi không? - Trên bản đồ địa chính xã đã thể hiện 2.5m đường đi, nếu xã bắt chừa rộng hơn vậy gia đình tôi có được đền bù hay bắt ép gia đình tôi phải chừa đất? - Gia đình tôi yêu cầu địa chính xã mở lại bản đồ lúc trước có thể hiện đường vẽ con đường nhưng địa chính xã không cho gia đình tôi xem lại. Vậy gia đình tôi có thể lên UBND huyện xem lại bản đồ này không? Xin luật sư tư vấn! Chân thành cảm ơn!
Xác định đất ở khu vực nông thôn
Gia đình bác tôi có mảnh đất có diện tích 711m2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2004, trong giấy chứng nhận ghi 711m2 gồm đất ở + đất vườn không ghi rõ bao nhiêu m2 đất ở. Năm 2006 chuyển nhượng cho cháu A là 113m2 không ghi rõ đất ở hay đất vườn. Năm 2011 chuyển nhượng cho cháu B là 156m2 đất ở và 18 m2 đất vườn. số m2 đất còn lại đến nay muốn chuyển nhượng cho vợ chồng tôi. Tôi muốn hỏi là nếu theo quyết định mới nhất 20/2017/ QĐ-UBND ngày 1/6/2017 về luật đất đai thì nhà tôi có dược xác định lại số m2 đất ở là 300m2 hay không? với mảnh đất của gia đình tôi ở Gia Lâm Hà Nội.
Người có hành vi lấn chiếm đất bất hợp pháp thì bị xử lý thế nào?
Không ít trường hợp xảy ra tranh chấp đều đến từ hành vi lấn chiếm đất bất hợp pháp hoặc bị cưỡng chế thu hồi đất do sử dụng đất của nhà nước. Vậy người có hành vi lấn chiếm đất sẽ bị xử lý thế nào? 1. Hành vi lấn chiếm đất là gì? Căn cứ Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP) có giải thích hành vi lấn đất và chiếm đất như sau: - Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. - Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; + Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; + Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp) + Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. 2. Hành vi lấn chiếm đất bị xử phạt hành chính Đối với trường hợp lấn, chiếm đất mà chưa đến mức truy cứu hình sự thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính như sau: - Lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn: + Phạt 02 triệu - 03 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; + Phạt 03 triệu - 05 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; + Phạt 05 triệu - 15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; + Phạt 15 triệu - 30 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; + Phạt 30 triệu - 70 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. - Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn: + Phạt 03 triệu - 05 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; + Phạt 05 triệu - 10 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; + Phạt 10 triệu - 30 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; + Phạt 30 triệu - 50 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; + Phạt 50 triệu - 120 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. - Lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn: + Phạt 03 triệu - 05 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta; + Phạt 05 triệu - 07 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta; + Phạt 07 triệu - 15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; + Phạt 15 triệu - 40 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; + Phạt 40 triệu - 60 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; + Phạt 60 triệu - 150 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. - Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: +Phạt 10 triệu - 20 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; + Phạt 20 triệu - 40 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; + Phạt 40 triệu - 100 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; + Phạt 100 triệu - 200 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; + Phạt 200 triệu - 500 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. Ngoài ra, trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức. Đồng thời, bị buộc khôi phục lại tình trạng đất ban đầu, buộc đăng ký đất đai và nộp lại số lợi bất hợp pháp. Theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP) 3. Lấn chiếm đất có thể bị truy cứu hình sự Căn cứ Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai sẽ bị xử lý hình sự nếu có các hành vi lấn chiếm đất đai như sau: - Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng - 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạt tiền từ 500 triệu đồng - 02 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Như vậy hành vi lấn chiếm đất của người khác bất hợp pháp thì có thể bị xử phạt hành chính đến 500 triệu đồng hoặc truy cứu hình sự lên đến 07 năm tù hoặc phạt từ 500 triệu đồng - 02 tỷ đồng.
Trình tự thủ tục xử lý vi phạm hành vi chậm đăng ký biến động đất đai
Được biết sau khi mua đất thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai. Vậy cần thực hiện trong khoảng thời gian nào, nếu lố ngày thì bị xử phạt như thế nào, trình tự thủ tục chi tiết. Thời hạn đăng ký biến động đất đai Theo Khoản 4 và Khoản 6 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định về đăng ký biến động đất đai như sau: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. => Theo đó, khi đi mua nhà, tức thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thuộc trường hợp phải đăng ký biến động và thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu chuyển nhượng. Xử phạt hành vi chậm đăng ký biến động đất đai Hành vi chậm đăng ký biến động đất đai đai bị xử phạt theo Khoản 2, 3, 4 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP với hình thức phạt là phạt tiền. - Chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; - Chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định. Tùy thuộc vào thời gian chậm thực hiện nghĩa vụ, khu vực, đối tượng vi phạm để có mức xử phạt tương ứng. Mức phạt tiền tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP là mức phạt đối với cá nhân, đối với tổ chức có vi phạm chậm đăng ký đất đai thì mức phạt gấp 02 lần mức phạt của cá nhân. Theo đó, Đối với cá nhân: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị. Đối với tổ chức: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực nông thôn; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi chậm đăng ký trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị; - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi chậm đăng ký quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn đối với đất khu vực đô thị. Trình tự xử lý vi phạm chậm đăng ký biến động Bước 1: Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý buộc chấm dứt hành vi vi phạm. Việc buộc chấm dứt được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật tại Điều 55 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Bước 2: Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Biên bản về vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020; Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. Bước 3: Tiến hành xác minh tình tiết vụ việc vi phạm. Trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết vụ việc vi phạm hành chính theo Điều 59 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Bước 4: Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính, đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 1 tháng. Bước 5: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành theo hướng dẫn tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Bước 6: Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt theo hướng dẫn tại Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Tổ chức Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định theo Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Như vậy, thời hạn phải đăng ký biến động là 30 ngày kể từ ngày có biến động. Nếu sau thời gian này mới thực hiện thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Tùy thuộc vào thời gian chậm thực hiện nghĩa vụ, khu vực, đối tượng vi phạm để có mức xử phạt tương ứng.
Hộ gia đình sử dụng nước mưa phải đảm bảo an toàn theo quy chuẩn
Ngày 29/12/2022, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT ban hành Thông tư 23/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn. Theo đó, Bộ trưởng yêu cầu sử dụng nguồn nước an toàn đối với hộ gia đình tại khu vực nông thôn như sau: Sử dụng nguồn nước an toàn đối với nước mặt, nước mưa và nước dưới đất theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, đảm bảo số lượng, chất lượng nước (trong, không màu, không mùi, không vị); không bị ô nhiễm bởi chất thải sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp và làng nghề. Có nguồn nước dự phòng ở khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai như hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng. Hộ gia đình bảo đảm an toàn yêu cầu về trữ và xử lý nước Theo đó, công trình, thiết bị, dụng cụ thu, trữ và xử lý nước hộ gia đình được lắp đặt, vận hành, vệ sinh, thay thế định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan chuyên môn. Đồng thời thực hiện theo yêu cầu cơ quan chuyên môn áp dụng các biện pháp xử lý nước phù hợp với nguồn nước cấp để loại bỏ các tạp chất, chất có hại cho sức khỏe con người. Đặc biệt, không sử dụng các dụng cụ, thiết bị có chứa các chất độc hại làm dụng cụ thu, xử lý và trữ nước hộ gia đình. Cùng với việc áp dụng biện pháp khử trùng thích hợp trước khi sử dụng nước cho mục đích ăn, uống. Trách nhiệm của hộ gia đình Thực hiện các biện pháp thu, trữ và xử lý nước an toàn hộ gia đình theo quy định và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và bảo vệ số lượng, chất lượng nước hộ gia đình, kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương khi phát hiện có hiện tượng bất thường về số lượng, chất lượng nước đang sử dụng. Lắp đặt thiết bị lọc và xử lý nước hộ gia đình đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về vật tư, thiết bị và chất lượng theo quy định khi có khuyến cáo của cơ quan chức năng về chất lượng nguồn nước cấp. Yêu cầu đối với đơn vị cấp nước Đầu tiên phải xác định ranh giới, lắp đặt biển báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do đơn vị quản lý. Đề xuất lựa chọn các nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng và công nghệ xử lý phù hợp theo từng giai đoạn nhằm bảo đảm đủ nước và đúng chất lượng trên địa bàn. Hằng năm, báo cáo Sở NN&PTNT, UBND cấp huyện, cấp xã về kết quả phê duyệt và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đối với các công trình do đơn vị quản lý theo Phụ lục VI ban hành kèm theoThông tư 23/2022/TT-BNNPTNT. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân tham gia bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm và an toàn và công khai thông tin về thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn của đơn vị. Cuối cùng là phối hợp xây dựng thông tin, dữ liệu về bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn. Xem thêm Thông tư 23/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực ngày 28/2/2023.
Quy định cưỡng chế đất để làm đường đi nông thôn?
Thưa Luật sư! Tôi có vấn đề muốn được các luật sư tư vấn? Gia đình tôi hiện đang ở quê, trên mảnh đất gia đình đang ở phía sau có 2 hộ gia đình đi ngang qua. Năm 2018 anh trai tôi xây nhà trên mảnh đất này và vào UBND xã xem bản đồ địa chính có thể hiện chừa đường đi 2.5m, nhưng năm 2018 anh trai tôi xây nhà chừa 3.5m và nay gia đình tôi muốn xây bờ tường còn chừa lại 2.5m như bản đồ địa chính. Nhưng 2 hộ gia đình phía sau họ kiện lên UBND xã yêu cầu đo đạc lại hết khu đất nhà tôi đủ trên sổ đỏ, còn lại bao nhiêu chừa đường đi hết. UBND xã yêu cầu gia đình tôi chừa hết đất còn lại làm đường đi vì bây giờ nông thôn hóa phải để đường cho rộng, không thì UBND xã sẽ ra đo hết đất nhà tôi lại còn bao nhiêu chừa hết đường đi. Vậy cho tôi hỏi? - UBND xã nơi tôi có quyền đo hết lại đất cả khu vườn nhà tôi, còn bao nhiêu chừa đường đi không? - Trên bản đồ địa chính xã đã thể hiện 2.5m đường đi, nếu xã bắt chừa rộng hơn vậy gia đình tôi có được đền bù hay bắt ép gia đình tôi phải chừa đất? - Gia đình tôi yêu cầu địa chính xã mở lại bản đồ lúc trước có thể hiện đường vẽ con đường nhưng địa chính xã không cho gia đình tôi xem lại. Vậy gia đình tôi có thể lên UBND huyện xem lại bản đồ này không? Xin luật sư tư vấn! Chân thành cảm ơn!
Xác định đất ở khu vực nông thôn
Gia đình bác tôi có mảnh đất có diện tích 711m2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2004, trong giấy chứng nhận ghi 711m2 gồm đất ở + đất vườn không ghi rõ bao nhiêu m2 đất ở. Năm 2006 chuyển nhượng cho cháu A là 113m2 không ghi rõ đất ở hay đất vườn. Năm 2011 chuyển nhượng cho cháu B là 156m2 đất ở và 18 m2 đất vườn. số m2 đất còn lại đến nay muốn chuyển nhượng cho vợ chồng tôi. Tôi muốn hỏi là nếu theo quyết định mới nhất 20/2017/ QĐ-UBND ngày 1/6/2017 về luật đất đai thì nhà tôi có dược xác định lại số m2 đất ở là 300m2 hay không? với mảnh đất của gia đình tôi ở Gia Lâm Hà Nội.