Đốt rác trong sân nhà mình có bị phạt không?
Tình trạng ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, tuy nhiên việc đốt rác trong sân nhà mình có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Nếu phải thì hành vi này bị phạt ra sao? (1) Đốt rác trong sân nhà mình có vi phạm pháp luật không? Theo quy định tại Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường 2020, các hành vi sau đây bị pháp luật nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường: 1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 2. Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường. 3. Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. 4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí. 5. Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức. 7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế. 8. Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan. 9. Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường. 10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên. 13. Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường. 14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Như vậy, pháp luật nghiêm cấm thực hiện các hành vi vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, không quy định trừ trường hợp đốt rác trong sân nhà mình. Do đó, hành vi tự ý đốt rác là chất thải rắn, chất thải nguy hại trong khu dân cư, hoặc trong chính sân nhà của mình mà không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường là hành vi không chỉ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các hộ dân sinh sống xung quanh mà còn là hành vi vi phạm pháp luật. Ngược lại, trường hợp đốt rác trong sân nhà mà tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường, bao gồm việc sử dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, kiểm soát khói bụi, và đảm bảo không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các hộ dân xung quanh, có thể được xem xét là hợp pháp. Tuy nhiên, việc này vẫn cần phải được thực hiện dưới sự giám sát của các cơ quan chức năng và theo đúng quy trình đã được quy định. (2) Mức xử phạt đối với hành vi đốt rác không đúng quy định Theo Điều 172 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại. Căn cứ theo khoản 8 Điều 26 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, hành vi đốt chất thải rắn không đúng quy định về bảo vệ môi trường sẽ bị xử phạt tùy theo khối lượng chất thải, cụ thể: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: đối với trường hợp đốt chất thải rắn thông thường dưới 1.000 kg; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: đốt chất thải rắn thông thường từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: đốt chất thải rắn thông thường từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg; …và mức phạt cao nhất lên đến 250.000.000 đồng nếu đốt chất thải rắn thông thường từ 100.000 kg trở lên (tức 100 tấn). Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị tịch thu phương tiện vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, chuyển giao chất thải rắn thông thường cho đơn vị có chức năng xử lý và buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Do đó, nếu bạn vẫn đang đốt rác không đúng quy định, hãy dừng ngay việc này lại vì có thể bạn sẽ bị xử phạt rất nặng. Trong trường hợp bạn là người bị ảnh hưởng vì khói khi người khác đốt rác không đúng quy định, bạn nên soạn một đơn trình báo gửi đến Ủy ban nhân dân và công an tại phường, xã, thị trấn nơi xảy ra sự việc. Trong đơn cần kèm theo các chứng cứ và tài liệu đã thu thập. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trưởng công an cấp xã và các chiến sĩ Công an nhân dân đang thực hiện nhiệm vụ có quyền xử phạt hành chính đối với hành vi đốt rác trong khu dân cư. Hình thức xử phạt có thể bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu các vật phẩm và phương tiện liên quan đến việc đốt rác, cũng như yêu cầu áp dụng biện pháp khắc phục để phục hồi môi trường về trạng thái ban đầu.
Khoảng thời gian cấm phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư theo Luật Nhà ở 2023 là khoảng thời gian nào?
Theo Luật Nhà ở 2023 thì những khoản thời gian nào cấm cấm phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư? Bên cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ nhà ở cho bên thuê trước khi thực hiện phá dỡ nhà ở bao lâu? Khoảng thời gian cấm phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư theo Luật Nhà ở 2023 là khoảng thời gian nào? Căn cứ theo Điều 136 Luật Nhà ở 2023 thì các trường hợp nhà ở phải phá dỡ bao gồm: (1) Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai; (2) Nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023; (3) Nhà ở thuộc trường hợp phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (4) Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt; (5) Trường hợp phá dỡ nhà ở khác theo quy định của pháp luật về xây dựng ngoài các trường hợp (1), (2), (3), (4) nêu trên. Và theo quy định tại Điều 138 Luật Nhà ở 2023 quy định 05 yêu cầu khi phá dở nhà ở như sau: - Phải di chuyển người và tài sản ra khỏi khu vực phá dỡ. - Phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh. - Bảo đảm an toàn cho người, tài sản, công trình xung quanh, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc trường hợp không bị phá dỡ và bảo đảm vệ sinh, môi trường theo quy định của pháp luật. - Đối với trường hợp phải có phương án phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng thì chủ sở hữu, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải lập phương án phá dỡ trước khi thực hiện. - Không được thực hiện việc phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư trong thời gian từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ, trừ trường hợp khẩn cấp. Như vậy, theo quy định nêu trên thì trừ trường hợp khẩn cấp, nhà ở thuộc khu dân cư không được thực hiện phá dỡ trong 02 khung giờ sau: từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ. Bên cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ nhà ở cho bên thuê trước khi thực hiện phá dỡ nhà ở bao lâu? Căn cứ khoản 1 Điều 141 Luật Nhà ở 2023 quy định về phá dỡ nhà ở đang cho thuê cụ thể như sau: - Bên cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ nhà ở bằng văn bản cho bên thuê biết ít nhất là 90 ngày trước ngày thực hiện phá dỡ nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phá dỡ nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp phá dỡ nhà ở để xây dựng lại nhà ở mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho thuê có trách nhiệm bố trí cho bên thuê chỗ ở khác trong thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại nhà ở, trừ trường hợp bên thuê thỏa thuận tự lo chỗ ở. Sau khi xây dựng xong nhà ở, bên thuê được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên thuê không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó; trường hợp bên thuê tự lo chỗ ở thì không phải trả tiền thuê nhà ở trong thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại. Thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại nhà ở không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Như vậy, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phá dỡ nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên cho cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ nhà ở bằng văn bản cho bên thuê biết ít nhất là 90 ngày trước ngày thực hiện phá dỡ nhà ở. Tóm lại, không được phép phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư trong 02 khung giờ từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ, trừ trường hợp khẩn cấp.
Khu dân cư cần đáp ứng điều kiện gì về phòng cháy, chữa cháy?
Phòng cháy, chữa cháy (PCCC) là một yếu tố quan trọng đảm bảo an toàn cho khu dân cư, giúp bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân. “Khu dân cư cần đáp ứng điều kiện gì về phòng cháy, chữa cháy?” là vấn đề được đông đảo người dân quan tâm. - Khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình được bố trí trên phạm vi thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương (gọi chung là thôn). Một thôn được xác định là một khu dân cư thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy. - Khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 149/2020/TT-BCA: Khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao là khu dân cư quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP khi có một trong những tiêu chí như sau: + Có làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ. + Có tối thiểu 20% hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hóa chất dễ cháy, nổ trên tổng số nhà ở hộ gia đình. + Có cơ sở chế biến, sản xuất, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; cửa hàng kinh doanh xăng dầu. (1) Khu dân cư cần đáp ứng điều kiện gì về phòng cháy, chữa cháy? Theo Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư như sau: + Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. + Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. + Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 6 phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Như vậy, khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình, khu dân cư cần phải đáp ứng 04 điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy. (2) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình Căn cứ Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình: - Hộ gia đình phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy. Trong đó, khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy đề cập như sau: Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy. - Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây: + Điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7. + Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. + Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh. - Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 phải được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. - Hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 7 đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại hình cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP Tóm lại, khu dân cư và hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy. Việc tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là cách bảo vệ an toàn cho cư dân và tài sản của chính mình.
Đốt rác bừa bãi tại khu dân cư bị xử phạt thế nào?
Việc đốt rác bừa bãi tại không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Câu hỏi được đặt ra là “Đốt rác bừa bãi tại khu dân cư bị xử phạt thế nào?” Bài viết sau đây sẽ giải thích chi tiết về hình phạt dành cho hành vi đốt rác bừa bãi này theo quy định pháp luật. Trong bối cảnh ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, việc quản lý rác thải trở thành vấn đề cấp thiết. Không ít người vẫn còn thiếu ý thức trong việc xử lý rác thải đúng cách, một số bộ phận sẽ lựa chọn cách tự ý đốt rác ngay khu nhà mà họ sinh sống. Tuy nhiên, việc đốt rác bừa bãi tại khu dân cư không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. (1) Trách nhiệm của người dân trong việc xử lý rác thải sinh hoạt Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 và khoản 1 Điều 60 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, các cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm như sau: Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng (khoản 1 Điều 59) - Phân loại, chuyển rác thải vào từng loại thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng (khoản 1 Điều 59) - Không phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh ( điểm c khoản 1 Điều 60) - Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư ( điểm đ khoản 1 Điều 60) Như vậy, người dân phải có ý thức trách nhiệm trong việc giữ vệ sinh chung, tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư, xử lý rác thải đúng cách theo quy định của pháp luật. (2) Đốt rác bừa bãi tại khu dân cư bị xử phạt thế nào? Theo khoản 1 Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định như sau: Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Như vậy, hành vi đốt rác là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường. Việc tự ý đốt rác tại khu dân cư là hành vi vi phạm các quy định và sẽ bị xử phạt. Tùy theo tính chất, mức độ mà mức phạt sẽ khác nhau. Theo quy định tại Điều 172 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: - Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại. Như vậy, người dân phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tránh tình trạng ô nhiễm. Nếu xảy ra tình trạng làm ô nhiễm môi trường thì phải ngay lập tức chấm dứt hành vi vi phạm và bồi thường thiệt hại đã gây ra. Xử phạt hành chính: Cụ thể tại Điều 26 Nghị định 44/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm các quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển, chôn, lấp, đổ, đốt, xử lý chất thải rắn thông thường: Đối với hành vi hộ gia đình, cá nhân không phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không sử dụng bao bì chứa chất thải rắn sinh hoạt theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 500 nghìn - 1 triệu đồng. Biện pháp khắc phục hậu quả: Ngoài việc xử phạt hành chính, người vi phạm có thể bị buộc thực hiện các biện pháp bổ sung sau đây tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 44/2022/NĐ-CP - Buộc phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo quy định. Buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu do vi phạm hành chính gây ra. -Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định. Như vậy, hành vi đốt rác tại khu dân cư là hành vi vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Mức xử phạt đối với hành vi này là 500 nghìn - 1 triệu đồng và buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định.
Những khu dân cư như thế nào được xem là có nguy cơ cháy, nổ cao?
Khu dân cư là một khu vực tập trung nhiều hộ dân cư cùng sinh sống trong một phạm vi. Nơi đây rất dễ xảy ra cháy nổ vì vậy phải đánh giá được loại khu dân cư có nguy cơ cháy nổ cao để có phương án PCCC. 1. Tiêu chí đánh giá khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao Căn cứ Điều 6 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP khi có một trong những tiêu chí như sau: - Có làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ. - Có tối thiểu 20% hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hóa chất dễ cháy, nổ trên tổng số nhà ở hộ gia đình. - Có cơ sở chế biến, sản xuất, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; cửa hàng kinh doanh xăng dầu. 2. Chỉ có cơ quan Công an có thẩm phê duyệt phương án chữa cháy? Cụ thể Điều 9 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định rõ thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy được thực hiện như sau: - Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý. - Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của nhiều lực lượng Công an trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. - Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý. - Trưởng phòng Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý. - Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý. - Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt phương án chữa cháy của khu dân cư thuộc phạm vi quản lý; người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý. Chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền quy định tại các điểm đ, e và Chủ tịch UBND cấp xã quy định tại điểm g khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, phê duyệt và lưu 01 bản phương án chữa cháy của cơ sở đã được phê duyệt; trường hợp không phê duyệt phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. 3. Thời hạn thực tập phương án chữa cháy Theo Điều 10 Thông tư 149/2020/TT-BCA thời hạn thực tập phương án chữa cháy được quy định như sau: - Phương án chữa cháy của cơ sở quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP phải được tổ chức thực tập ít nhất một lần một năm và thực tập đột xuất khi có yêu cầu bảo đảm về an toàn PCCC đối với các sự kiện đặc biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tổ chức ở địa phương. - Mỗi lần thực tập phương án chữa cháy có thể thực tập một hoặc nhiều tình huống khác nhau, nhưng phải bảo đảm tất cả các tình huống trong phương án lần lượt được tổ chức thực tập. - Phương án chữa cháy của cơ quan Công an quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP được tổ chức thực tập khi có yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy. - Trước khi tổ chức thực tập phương án, cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án phải thông báo bằng văn bản cho Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu cơ sở nơi tổ chức thực tập trước thời điểm thực tập ít nhất 05 ngày làm việc và gửi yêu cầu huy động lực lượng, phương tiện cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được huy động tham gia thực tập phương án trước thời điểm thực tập ít nhất 05 ngày làm việc. Như vậy, khu dân cư có nguy cơ cháy nổ cao là những khu dân cư có làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ; có tối thiểu 20% hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hóa chất dễ cháy, nổ trên tổng số nhà ở hộ gia đình hoặc có cơ sở chế biến, sản xuất, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; cửa hàng kinh doanh xăng dầu.
Hát nhạc sống gây ồn ào trong khu dân cư vào ban đêm có bị phạt tiền hay không?
Hát nhạc sống là một hoạt động không còn xa lạ trong những dịp lễ, Tết, chung vui,...Tuy nhiên hoạt động này có thể gây ảnh hưởng đến người khác nếu gây tiếng ồn quá lớn. Hát nhạc sống gây ồn ào trong khu dân cư vào ban đêm có bị phạt tiền? Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung như sau: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; + Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung; + Bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền. - Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Theo đó, hát nhạc sống gây ồn ào trong khu dân cư vào ban đêm có thể bị phạt tiền trong trường hợp hành vi đó diễn ra trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau với múc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đây là mức phạt tiền đối với cá nhân, trường hợp tổ chức thực hiện hành vi vi phạm sẽ áp dụng mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, tức là bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân (Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền phạt tiền đối với hành vi hát nhạc sống gây ồn ào trong khu dân cư vào ban đêm? Theo điểm b khoản 1 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã như sau: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Dựa vào quy định trên, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Theo đó, hành vi hát nhạc sống gây ồn ào trong khu dân cư vào khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau sẽ áp dụng mức phạt tiền cao nhất đối với cá nhân vi phạm là 2.000.000 đồng và 4.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm. Như vậy, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền các cá nhân, tổ chức có hành vi hát nhạc sống gây ồn ào ở khu dân cư trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. Tóm lại, hát nhạc sống gây ồn ào trong khu dân cư vào ban đêm có thể bị phạt tiền trong trường hợp hành vi đó diễn ra trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau với mức phạt tiền cao nhất là 2.000.000 đồng đối với cá nhân và 4.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.
Xả rác sang nhà hàng xóm có vi phạm pháp luật hay không?
Có thể vì nguyên nhân vô ý hoặc do xích mích cá nhân, hiện nay có không ít người vẫn cố tình để rác sang nhà hàng xóm gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường. Vậy để rác sang nhà hàng xóm bị phạt như thế nào theo quy định của pháp luật. Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm giảm thiểu, phân loại chất thải rắn sinh hoạt, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đã được phân loại đến đúng nơi quy định. Hộ gia đình, cá nhân có hành vi để rác ngoài địa điểm quy định là trái pháp luật và sẽ bị xử lý hành chính. Cụ thể, theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: 4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: … e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân để rác sang nhà hàng xóm có thể bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng. Nếu gặp phải trường hợp hàng xóm để rác sang nhà mình, người dân có thể báo với Ủy ban nhân dân xã hoặc Công an huyện để được xử lý.
Bật đèn pha trong khu dân cư có được không?
Hiện nay, nhiều trường hợp tai nạn giao thông do phương tiện đối diện bật đèn pha mặc dù đang điều khiển phương tiện trong khu dân cư, có đèn đường đầy đủ. Như vậy, bật đèn pha trong khu dân cư có được không? Hành vi bật đèn pha trong khu dân cư bị phạt bao nhiêu tiền? Tại Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông như sau: 1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ. 3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép. 4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ. 5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định. 6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng. 7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy. 8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn 9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định. Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng. 10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ. 11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu. 12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này. 13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng. 14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã. 15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định. 16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định. 17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm. 18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông. 19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn. 20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông. 21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ. 22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. 23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Trường hợp sử dụng đèn pha không đúng nơi quy định sẽ bị xử phạt như sau: Đối với xe máy: Tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: … n) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; … Đối với xe ô tô Tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: 3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: … b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; … Như vậy, theo quy định của pháp luật hành vi sử dụng đèn chiếu xa trong khu dân cư là hành vi bị nghiêm cấm. Mức phạt đối với hành vi này là từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với xe máy và từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với ô tô.
Thay đổi cột điện sang vị trí khác?
Anh đang gặp một trường hợp họ yêu cầu di dời cột điện mới trồng ở đối diện nhà họ qua vị trí khác cho anh hỏi các cơ sở pháp lý, quy trình phân câp về việc trồng mới, di chuyển, thay thế cột điện tại cấp xã, phường được không? Cột diện trồng thay thế này thuộc dự án cải tạo trạm biến áp, cải tạo đường trục hạ áp lưới điện phục vụ dân sinh trong khu dân cư
Chăn nuôi gây ô nhiễm không khí khu dân cư?
Chào anh (chị) Luật sư! Nơi hộ gia đình tôi sinh sống là khu dân cư nhưng bên cạnh hàng xóm có chăn nuôi gia súc, gia cầm gây ra mùi hôi, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân nơi đây. Người dân đã nhiều lần góp ý đề nghị gia đình đó khắc phục, xử lý nhưng vẫn không được vì vậy tôi muốn làm đơn kiến nghị lên cơ quan chính quyền xử lý theo quy định. Xin hỏi Luật sư tư vấn giúp tôi các văn bản pháp luật liên quan vấn đề bày để căn cứ làm đơn và gửi cho cơ quan ngành chức năng nào có thẩm quyền giải quyết. Trân trọng cảm ơn anh (chị).
Đốt rác trong sân nhà mình có bị phạt không?
Tình trạng ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, tuy nhiên việc đốt rác trong sân nhà mình có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Nếu phải thì hành vi này bị phạt ra sao? (1) Đốt rác trong sân nhà mình có vi phạm pháp luật không? Theo quy định tại Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường 2020, các hành vi sau đây bị pháp luật nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường: 1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 2. Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường. 3. Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. 4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí. 5. Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức. 7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế. 8. Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan. 9. Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường. 10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên. 13. Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường. 14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Như vậy, pháp luật nghiêm cấm thực hiện các hành vi vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, không quy định trừ trường hợp đốt rác trong sân nhà mình. Do đó, hành vi tự ý đốt rác là chất thải rắn, chất thải nguy hại trong khu dân cư, hoặc trong chính sân nhà của mình mà không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường là hành vi không chỉ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các hộ dân sinh sống xung quanh mà còn là hành vi vi phạm pháp luật. Ngược lại, trường hợp đốt rác trong sân nhà mà tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường, bao gồm việc sử dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, kiểm soát khói bụi, và đảm bảo không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các hộ dân xung quanh, có thể được xem xét là hợp pháp. Tuy nhiên, việc này vẫn cần phải được thực hiện dưới sự giám sát của các cơ quan chức năng và theo đúng quy trình đã được quy định. (2) Mức xử phạt đối với hành vi đốt rác không đúng quy định Theo Điều 172 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại. Căn cứ theo khoản 8 Điều 26 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, hành vi đốt chất thải rắn không đúng quy định về bảo vệ môi trường sẽ bị xử phạt tùy theo khối lượng chất thải, cụ thể: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: đối với trường hợp đốt chất thải rắn thông thường dưới 1.000 kg; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: đốt chất thải rắn thông thường từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: đốt chất thải rắn thông thường từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg; …và mức phạt cao nhất lên đến 250.000.000 đồng nếu đốt chất thải rắn thông thường từ 100.000 kg trở lên (tức 100 tấn). Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị tịch thu phương tiện vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, chuyển giao chất thải rắn thông thường cho đơn vị có chức năng xử lý và buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Do đó, nếu bạn vẫn đang đốt rác không đúng quy định, hãy dừng ngay việc này lại vì có thể bạn sẽ bị xử phạt rất nặng. Trong trường hợp bạn là người bị ảnh hưởng vì khói khi người khác đốt rác không đúng quy định, bạn nên soạn một đơn trình báo gửi đến Ủy ban nhân dân và công an tại phường, xã, thị trấn nơi xảy ra sự việc. Trong đơn cần kèm theo các chứng cứ và tài liệu đã thu thập. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trưởng công an cấp xã và các chiến sĩ Công an nhân dân đang thực hiện nhiệm vụ có quyền xử phạt hành chính đối với hành vi đốt rác trong khu dân cư. Hình thức xử phạt có thể bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu các vật phẩm và phương tiện liên quan đến việc đốt rác, cũng như yêu cầu áp dụng biện pháp khắc phục để phục hồi môi trường về trạng thái ban đầu.
Khoảng thời gian cấm phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư theo Luật Nhà ở 2023 là khoảng thời gian nào?
Theo Luật Nhà ở 2023 thì những khoản thời gian nào cấm cấm phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư? Bên cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ nhà ở cho bên thuê trước khi thực hiện phá dỡ nhà ở bao lâu? Khoảng thời gian cấm phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư theo Luật Nhà ở 2023 là khoảng thời gian nào? Căn cứ theo Điều 136 Luật Nhà ở 2023 thì các trường hợp nhà ở phải phá dỡ bao gồm: (1) Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai; (2) Nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023; (3) Nhà ở thuộc trường hợp phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (4) Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt; (5) Trường hợp phá dỡ nhà ở khác theo quy định của pháp luật về xây dựng ngoài các trường hợp (1), (2), (3), (4) nêu trên. Và theo quy định tại Điều 138 Luật Nhà ở 2023 quy định 05 yêu cầu khi phá dở nhà ở như sau: - Phải di chuyển người và tài sản ra khỏi khu vực phá dỡ. - Phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh. - Bảo đảm an toàn cho người, tài sản, công trình xung quanh, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc trường hợp không bị phá dỡ và bảo đảm vệ sinh, môi trường theo quy định của pháp luật. - Đối với trường hợp phải có phương án phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng thì chủ sở hữu, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải lập phương án phá dỡ trước khi thực hiện. - Không được thực hiện việc phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư trong thời gian từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ, trừ trường hợp khẩn cấp. Như vậy, theo quy định nêu trên thì trừ trường hợp khẩn cấp, nhà ở thuộc khu dân cư không được thực hiện phá dỡ trong 02 khung giờ sau: từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ. Bên cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ nhà ở cho bên thuê trước khi thực hiện phá dỡ nhà ở bao lâu? Căn cứ khoản 1 Điều 141 Luật Nhà ở 2023 quy định về phá dỡ nhà ở đang cho thuê cụ thể như sau: - Bên cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ nhà ở bằng văn bản cho bên thuê biết ít nhất là 90 ngày trước ngày thực hiện phá dỡ nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phá dỡ nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp phá dỡ nhà ở để xây dựng lại nhà ở mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho thuê có trách nhiệm bố trí cho bên thuê chỗ ở khác trong thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại nhà ở, trừ trường hợp bên thuê thỏa thuận tự lo chỗ ở. Sau khi xây dựng xong nhà ở, bên thuê được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên thuê không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó; trường hợp bên thuê tự lo chỗ ở thì không phải trả tiền thuê nhà ở trong thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại. Thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại nhà ở không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Như vậy, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phá dỡ nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên cho cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ nhà ở bằng văn bản cho bên thuê biết ít nhất là 90 ngày trước ngày thực hiện phá dỡ nhà ở. Tóm lại, không được phép phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư trong 02 khung giờ từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ, trừ trường hợp khẩn cấp.
Khu dân cư cần đáp ứng điều kiện gì về phòng cháy, chữa cháy?
Phòng cháy, chữa cháy (PCCC) là một yếu tố quan trọng đảm bảo an toàn cho khu dân cư, giúp bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân. “Khu dân cư cần đáp ứng điều kiện gì về phòng cháy, chữa cháy?” là vấn đề được đông đảo người dân quan tâm. - Khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình được bố trí trên phạm vi thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương (gọi chung là thôn). Một thôn được xác định là một khu dân cư thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy. - Khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 149/2020/TT-BCA: Khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao là khu dân cư quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP khi có một trong những tiêu chí như sau: + Có làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ. + Có tối thiểu 20% hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hóa chất dễ cháy, nổ trên tổng số nhà ở hộ gia đình. + Có cơ sở chế biến, sản xuất, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; cửa hàng kinh doanh xăng dầu. (1) Khu dân cư cần đáp ứng điều kiện gì về phòng cháy, chữa cháy? Theo Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư như sau: + Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. + Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. + Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 6 phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Như vậy, khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình, khu dân cư cần phải đáp ứng 04 điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy. (2) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình Căn cứ Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình: - Hộ gia đình phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy. Trong đó, khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy đề cập như sau: Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy. - Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây: + Điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7. + Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. + Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh. - Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 phải được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. - Hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 7 đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại hình cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP Tóm lại, khu dân cư và hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy. Việc tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là cách bảo vệ an toàn cho cư dân và tài sản của chính mình.
Đốt rác bừa bãi tại khu dân cư bị xử phạt thế nào?
Việc đốt rác bừa bãi tại không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Câu hỏi được đặt ra là “Đốt rác bừa bãi tại khu dân cư bị xử phạt thế nào?” Bài viết sau đây sẽ giải thích chi tiết về hình phạt dành cho hành vi đốt rác bừa bãi này theo quy định pháp luật. Trong bối cảnh ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, việc quản lý rác thải trở thành vấn đề cấp thiết. Không ít người vẫn còn thiếu ý thức trong việc xử lý rác thải đúng cách, một số bộ phận sẽ lựa chọn cách tự ý đốt rác ngay khu nhà mà họ sinh sống. Tuy nhiên, việc đốt rác bừa bãi tại khu dân cư không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. (1) Trách nhiệm của người dân trong việc xử lý rác thải sinh hoạt Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 và khoản 1 Điều 60 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, các cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm như sau: Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng (khoản 1 Điều 59) - Phân loại, chuyển rác thải vào từng loại thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng (khoản 1 Điều 59) - Không phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh ( điểm c khoản 1 Điều 60) - Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư ( điểm đ khoản 1 Điều 60) Như vậy, người dân phải có ý thức trách nhiệm trong việc giữ vệ sinh chung, tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư, xử lý rác thải đúng cách theo quy định của pháp luật. (2) Đốt rác bừa bãi tại khu dân cư bị xử phạt thế nào? Theo khoản 1 Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định như sau: Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Như vậy, hành vi đốt rác là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường. Việc tự ý đốt rác tại khu dân cư là hành vi vi phạm các quy định và sẽ bị xử phạt. Tùy theo tính chất, mức độ mà mức phạt sẽ khác nhau. Theo quy định tại Điều 172 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: - Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại. Như vậy, người dân phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tránh tình trạng ô nhiễm. Nếu xảy ra tình trạng làm ô nhiễm môi trường thì phải ngay lập tức chấm dứt hành vi vi phạm và bồi thường thiệt hại đã gây ra. Xử phạt hành chính: Cụ thể tại Điều 26 Nghị định 44/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm các quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển, chôn, lấp, đổ, đốt, xử lý chất thải rắn thông thường: Đối với hành vi hộ gia đình, cá nhân không phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không sử dụng bao bì chứa chất thải rắn sinh hoạt theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 500 nghìn - 1 triệu đồng. Biện pháp khắc phục hậu quả: Ngoài việc xử phạt hành chính, người vi phạm có thể bị buộc thực hiện các biện pháp bổ sung sau đây tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 44/2022/NĐ-CP - Buộc phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo quy định. Buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu do vi phạm hành chính gây ra. -Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định. Như vậy, hành vi đốt rác tại khu dân cư là hành vi vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Mức xử phạt đối với hành vi này là 500 nghìn - 1 triệu đồng và buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định.
Những khu dân cư như thế nào được xem là có nguy cơ cháy, nổ cao?
Khu dân cư là một khu vực tập trung nhiều hộ dân cư cùng sinh sống trong một phạm vi. Nơi đây rất dễ xảy ra cháy nổ vì vậy phải đánh giá được loại khu dân cư có nguy cơ cháy nổ cao để có phương án PCCC. 1. Tiêu chí đánh giá khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao Căn cứ Điều 6 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP khi có một trong những tiêu chí như sau: - Có làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ. - Có tối thiểu 20% hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hóa chất dễ cháy, nổ trên tổng số nhà ở hộ gia đình. - Có cơ sở chế biến, sản xuất, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; cửa hàng kinh doanh xăng dầu. 2. Chỉ có cơ quan Công an có thẩm phê duyệt phương án chữa cháy? Cụ thể Điều 9 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định rõ thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy được thực hiện như sau: - Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý. - Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của nhiều lực lượng Công an trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. - Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý. - Trưởng phòng Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý. - Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý. - Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt phương án chữa cháy của khu dân cư thuộc phạm vi quản lý; người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý. Chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền quy định tại các điểm đ, e và Chủ tịch UBND cấp xã quy định tại điểm g khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, phê duyệt và lưu 01 bản phương án chữa cháy của cơ sở đã được phê duyệt; trường hợp không phê duyệt phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. 3. Thời hạn thực tập phương án chữa cháy Theo Điều 10 Thông tư 149/2020/TT-BCA thời hạn thực tập phương án chữa cháy được quy định như sau: - Phương án chữa cháy của cơ sở quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP phải được tổ chức thực tập ít nhất một lần một năm và thực tập đột xuất khi có yêu cầu bảo đảm về an toàn PCCC đối với các sự kiện đặc biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tổ chức ở địa phương. - Mỗi lần thực tập phương án chữa cháy có thể thực tập một hoặc nhiều tình huống khác nhau, nhưng phải bảo đảm tất cả các tình huống trong phương án lần lượt được tổ chức thực tập. - Phương án chữa cháy của cơ quan Công an quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP được tổ chức thực tập khi có yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy. - Trước khi tổ chức thực tập phương án, cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án phải thông báo bằng văn bản cho Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu cơ sở nơi tổ chức thực tập trước thời điểm thực tập ít nhất 05 ngày làm việc và gửi yêu cầu huy động lực lượng, phương tiện cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được huy động tham gia thực tập phương án trước thời điểm thực tập ít nhất 05 ngày làm việc. Như vậy, khu dân cư có nguy cơ cháy nổ cao là những khu dân cư có làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ; có tối thiểu 20% hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hóa chất dễ cháy, nổ trên tổng số nhà ở hộ gia đình hoặc có cơ sở chế biến, sản xuất, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; cửa hàng kinh doanh xăng dầu.
Hát nhạc sống gây ồn ào trong khu dân cư vào ban đêm có bị phạt tiền hay không?
Hát nhạc sống là một hoạt động không còn xa lạ trong những dịp lễ, Tết, chung vui,...Tuy nhiên hoạt động này có thể gây ảnh hưởng đến người khác nếu gây tiếng ồn quá lớn. Hát nhạc sống gây ồn ào trong khu dân cư vào ban đêm có bị phạt tiền? Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung như sau: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; + Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung; + Bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền. - Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Theo đó, hát nhạc sống gây ồn ào trong khu dân cư vào ban đêm có thể bị phạt tiền trong trường hợp hành vi đó diễn ra trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau với múc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đây là mức phạt tiền đối với cá nhân, trường hợp tổ chức thực hiện hành vi vi phạm sẽ áp dụng mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, tức là bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân (Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền phạt tiền đối với hành vi hát nhạc sống gây ồn ào trong khu dân cư vào ban đêm? Theo điểm b khoản 1 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã như sau: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Dựa vào quy định trên, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Theo đó, hành vi hát nhạc sống gây ồn ào trong khu dân cư vào khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau sẽ áp dụng mức phạt tiền cao nhất đối với cá nhân vi phạm là 2.000.000 đồng và 4.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm. Như vậy, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền các cá nhân, tổ chức có hành vi hát nhạc sống gây ồn ào ở khu dân cư trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. Tóm lại, hát nhạc sống gây ồn ào trong khu dân cư vào ban đêm có thể bị phạt tiền trong trường hợp hành vi đó diễn ra trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau với mức phạt tiền cao nhất là 2.000.000 đồng đối với cá nhân và 4.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.
Xả rác sang nhà hàng xóm có vi phạm pháp luật hay không?
Có thể vì nguyên nhân vô ý hoặc do xích mích cá nhân, hiện nay có không ít người vẫn cố tình để rác sang nhà hàng xóm gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường. Vậy để rác sang nhà hàng xóm bị phạt như thế nào theo quy định của pháp luật. Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm giảm thiểu, phân loại chất thải rắn sinh hoạt, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đã được phân loại đến đúng nơi quy định. Hộ gia đình, cá nhân có hành vi để rác ngoài địa điểm quy định là trái pháp luật và sẽ bị xử lý hành chính. Cụ thể, theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: 4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: … e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân để rác sang nhà hàng xóm có thể bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng. Nếu gặp phải trường hợp hàng xóm để rác sang nhà mình, người dân có thể báo với Ủy ban nhân dân xã hoặc Công an huyện để được xử lý.
Bật đèn pha trong khu dân cư có được không?
Hiện nay, nhiều trường hợp tai nạn giao thông do phương tiện đối diện bật đèn pha mặc dù đang điều khiển phương tiện trong khu dân cư, có đèn đường đầy đủ. Như vậy, bật đèn pha trong khu dân cư có được không? Hành vi bật đèn pha trong khu dân cư bị phạt bao nhiêu tiền? Tại Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông như sau: 1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ. 3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép. 4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ. 5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định. 6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng. 7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy. 8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn 9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định. Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng. 10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ. 11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu. 12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này. 13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng. 14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã. 15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định. 16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định. 17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm. 18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông. 19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn. 20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông. 21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ. 22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. 23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Trường hợp sử dụng đèn pha không đúng nơi quy định sẽ bị xử phạt như sau: Đối với xe máy: Tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: … n) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; … Đối với xe ô tô Tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: 3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: … b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; … Như vậy, theo quy định của pháp luật hành vi sử dụng đèn chiếu xa trong khu dân cư là hành vi bị nghiêm cấm. Mức phạt đối với hành vi này là từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với xe máy và từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với ô tô.
Thay đổi cột điện sang vị trí khác?
Anh đang gặp một trường hợp họ yêu cầu di dời cột điện mới trồng ở đối diện nhà họ qua vị trí khác cho anh hỏi các cơ sở pháp lý, quy trình phân câp về việc trồng mới, di chuyển, thay thế cột điện tại cấp xã, phường được không? Cột diện trồng thay thế này thuộc dự án cải tạo trạm biến áp, cải tạo đường trục hạ áp lưới điện phục vụ dân sinh trong khu dân cư
Chăn nuôi gây ô nhiễm không khí khu dân cư?
Chào anh (chị) Luật sư! Nơi hộ gia đình tôi sinh sống là khu dân cư nhưng bên cạnh hàng xóm có chăn nuôi gia súc, gia cầm gây ra mùi hôi, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân nơi đây. Người dân đã nhiều lần góp ý đề nghị gia đình đó khắc phục, xử lý nhưng vẫn không được vì vậy tôi muốn làm đơn kiến nghị lên cơ quan chính quyền xử lý theo quy định. Xin hỏi Luật sư tư vấn giúp tôi các văn bản pháp luật liên quan vấn đề bày để căn cứ làm đơn và gửi cho cơ quan ngành chức năng nào có thẩm quyền giải quyết. Trân trọng cảm ơn anh (chị).