Con của công nhân trong khu công nghiệp học mầm non trường tư được hỗ trợ 160.000 đồng/tháng?
Nhà nước ta luôn có những chính sách phát triển giáo dục mầm non, việc hỗ trợ cho con của những người công nhân, lao động đang làm việc trong các khu công nghiệp khi trẻ đang theo học tại các trường mầm non tư thục cũng là chính sách của Nhà nước nhằm phát triển giáo dục mầm non hiện nay. Con của công nhân trong khu công nghiệp học mầm non trường tư được hỗ trợ 160.000 đồng/tháng? Đây là một trong những chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non được quy định tại Điều 8 Nghị định 105/2020/NĐ-CP cụ thể: - Đối tượng hưởng chính sách: Trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định. - Nội dung chính sách: Trẻ em thuộc đối tượng trên sẽ được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định. Như vậy, con của công nhân trong khu công nghiệp (đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định) học mầm non trường tư thục (đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định) thì sẽ được được hỗ trợ tối thiểu là 160.000 đồng/trẻ/tháng, thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Hồ sơ đề nghị, trình tự thực hiện hỗ trợ đối với trẻ em mầm non là con của công nhân trong khu công nghiệp thế nào? - Về hồ sơ đề nghị: + Đơn đề nghị trợ cấp theo mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 105/2020/NĐ-CP, có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động nơi cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang công tác. + Giấy khai sinh (Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực). (CCPL: khoản 3 Điều 8 Nghị định 105/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Nghị định 104/2022/NĐ-CP) - Về trình tự thực hiện hỗ trợ: Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề nghị trợ cấp. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định cho cơ sở giáo dục mầm non. Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp kèm theo hồ sơ đề nghị trợ cấp gửi về phòng giáo dục và đào tạo đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp; người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục hoàn toàn chịu trách nhiệm về danh sách trẻ em được hưởng trợ cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp và thông báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách trẻ em mầm non được trợ cấp. (CCPL: khoản 4 Điều 8 Nghị định 105/2020/NĐ-CP)
Bổ sung 02 loại nhà ở mới khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực
Sắp tới sẽ có Luật Nhà ở 2023 thay thế cho Luật Nhà ở 2014. Một trong những điểm mới là bổ sung 02 loại nhà ở. Vậy đó là 2 loại nhà ở nào? Bổ sung 02 loại nhà ở mới khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Nhà ở 2014 và Điều 2 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ 1/1/2025), có thể thấy Luật Nhà ở 2023 đã bổ sung thêm 2 loại nhà ở là nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cụ thể: - Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp: Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất thương mại, dịch vụ thuộc phạm vi khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân thuê trong thời gian làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định của Luật Nhà ở 2023 (căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Nhà ở 2023). - Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân: Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật Nhà ở 2023 (căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Nhà ở 2023). Điều kiện thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là gì? Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 93 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp như sau: - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp: + Phải có hợp đồng thuê mặt bằng khu công nghiệp; + Đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp đó, phải có hợp đồng thuê, sử dụng lao động với công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp. - Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp: Phải có hợp đồng lao động và xác nhận của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Loại dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là gì? Căn cứ theo Điều 95 Luật Nhà ở 2023 quy định về loại dự án và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp như sau: - Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là loại dự án đầu tư xây dựng mới 01 công trình hoặc 01 cụm công trình nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. - Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Nhà ở 2023 phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: + Phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp; + Đáp ứng nhu cầu về diện tích nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh; + Bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu lưu trú bao gồm: y tế, sinh hoạt văn hóa, sân chơi, thể dục, thể thao, dịch vụ, thương mại và tiện ích công cộng; + Có hàng rào, lối đi riêng với các khu sản xuất trong khu công nghiệp, bảo đảm an ninh, an toàn; + Đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải được Ban quản lý khu công nghiệp chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định áp dụng đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư; quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn diện tích, giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Như vậy, loại dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là loại dự án đầu tư xây dựng mới 01 công trình hoặc 01 cụm công trình nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Kết luận: Khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ 1/1/2025 thì sẽ bổ sung thêm 2 loại nhà ở, đó là nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Công nhân đang làm việc tại hợp tác xã có được mua nhà ở xã hội?
Chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội là gì? Công nhân đang làm việc tại hợp tác xã có được mua nhà ở xã hội không? Điều kiện để được mua nhà xã hội ra sao? (1) Công nhân đang làm việc tại hợp tác xã có được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội? Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội bao gồm: 1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. 2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. 3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. 4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. 5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. 6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. 7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. 8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. 9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này. 10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. 11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. 12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp. Như vậy, theo khoản 6 Điều 76 Luật nhà ở 2023, công nhân đang làm việc tại hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, tuy nhiên trước tiên phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023. (2) Chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội là gì? Công nhân được xếp vào diện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội được hưởng các chính sách sau: - Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội - Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở - Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy định của Luật Nhà ở 2023. (căn cứ tại Điều 77 Luật Nhà ở 2023) Về việc hỗ trợ cho vay vốn, công nhân đang làm việc tại hợp tác xã được vay vốn khi có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng (điểm a khoản 3 Điều 78 Luật Nhà ở 2023). (3) Điều kiện công nhân làm việc tại hợp tác xã được mua nhà ở xã hội là gì? Căn cứ theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện được mua nhà ở xã hội, công nhân làm việc tại hợp tác xã được mua nhà ở xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau đây Điều kiện về nhà ở: - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó - Chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội - chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội - Có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu Điều kiện về thu nhập: - Phải đáp ứng các điều kiện thu nhập theo quy định của Chính phủ Theo quy định hiện hành, điều kiện về thu nhập là thu nhập phải không thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (không quá 11 triệu đồng/tháng) Hiện nay, Chính phủ đang đề xuất nâng điều kiện về thu nhập của người mua nhà lên bình quân mỗi tháng 15 triệu đồng, tăng 4 triệu đồng so với mức đang áp dụng. Thời hạn xác định thu nhập là trong 3 năm trước liền kề năm được xét mua, thuê nhà ở xã hội. Khi có đủ các điều kiện trên, người lao động, công nhân đang làm việc tại hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp nộp đơn đề nghị hỗ trợ nhà xã hội và các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được xem xét cho hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội. Luật Nhà ở 2023 bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2025.
Khu công nghiệp là gì? Phân biệt khu công nghiệp và khu chế xuất?
Nhiều người còn nhầm lẫn giữa hai khái niệm khu công nghiệp và khu chế xuất. Vậy khu công nghiệp là gì? Khu chế xuất là gì? Bài viết sau đây sẽ giúp mọi người phân biệt được hai khái niệm này. Khu công nghiệp là gì? Có mấy loại khu công nghiệp? Theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Theo Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, có các khu công nghiệp sau: - Khu chế xuất: + Là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu; + Được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Khu công nghiệp hỗ trợ: + Là khu công nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và cung ứng dịch vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; + Có tối thiểu 60% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định của pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ. - Khu công nghiệp chuyên ngành: + Là khu công nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho sản xuất sản phẩm thuộc một ngành, nghề cụ thể; + Có tối thiểu 60% diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề này. - Khu công nghiệp sinh thái: + Là khu công nghiệp, trong đó có doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp; + Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP. - Khu công nghiệp công nghệ cao: + Là khu công nghiệp thu hút các: Dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ thông tin thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ, Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, giáo dục và đào tạo. + Có tối thiểu 30% diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư này. - Khu công nghiệp mở rộng: + Là khu vực khu công nghiệp được hình thành thông qua việc tăng quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được thành lập trước đó. + Phần diện tích mở rộng của khu công nghiệp có ranh giới liền kề hoặc lân cận và có thể kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu công nghiệp đã được thành lập. Phân biệt khu công nghiệp và khu chế xuất? Mặc dù khu chế xuất là một loại hình của khu công nghiệp, tuy nhiên khu chế xuất vẫn có các đặc điểm riêng so với khu công nghiệp. Cụ thể, theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 35/2022/NĐ-CP, sự khác biệt được thể hiện như sau: STT Tiêu chí Khu công nghiệp Khu chế xuất 1 Khái niệm Khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. 2 Mục đích Thu hút đầu tư doanh nghiệp trong và ngoài nước Thu hút đầu tư doanh nghiệp nước ngoài 3 Phạm vi Có ranh giới địa lý xác định nhưng không rõ ràng, thường xác định bằng hệ thống hàng rào xây dựng. Được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 4 Ngành sản xuất - Sản xuất hàng hoá trong nước và xuất khẩu. - Hầu hết các ngành, nghề với các loại hàng hoá, dịch vụ đa dạng, chủ yếu là: Vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị tiêu dùng, dịch vụ logistic… - Chỉ sản xuất hàng hóa xuất khẩu - Các ngành nghề, hàng hoá để xuất khẩu như: gạo, dệt may, giày da… 5 Có các doanh nghiệp nào? Gồm tất cả doanh nghiệp trong và ngoài nước (gồm cả doanh nghiệp chế xuất). Gồm các doanh nghiệp nằm trong khu chế xuất, gọi là doanh nghiệp chế xuất 6 Ưu đãi Ít hơn so với khu chế xuất Được hưởng nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt và được Chính phủ hỗ trợ hơn khu công nghiệp để góp phần tăng năng lực xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế đất nước. Quy định về đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp như sau: - Khu công nghiệp được đầu tư theo các loại hình khác nhau, bao gồm: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái và khu công nghiệp công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp). - Khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế được tổng hợp vào quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, trình phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp điều chỉnh khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế thì thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Điều kiện, trình tự và thủ tục đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Điều kiện, trình tự và thủ tục đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp mở rộng thực hiện theo quy định tương tự khu công nghiệp mới, trừ trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 9 Nghị định 35/2022/NĐ-CP - Mỗi khu công nghiệp có một hoặc nhiều chủ đầu tư hạ tầng, nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. - Khu công nghiệp được xác định là đã được thành lập kể từ ngày cấp có thẩm quyền: + Quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; + Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trên đây là giải đáp về khu công nghiệp và phân biệt khu công nghiệp với khu chế xuất. Người đọc có thể tham khảo để nắm được những sự khác nhau cơ bản này.
Ban quản lý khu công nghiệp thực hiện chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở nào?
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở nào? Thủ tục chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái? Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở nào? Căn cứ tại khoản 4 Điều 45 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về Chứng nhận lại khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái: Theo đó, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở hồ sơ đăng ký chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái, báo cáo giám sát, đánh giá doanh nghiệp sinh thái hằng năm và việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái tại thời điểm chứng nhận lại mà không phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 41 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Ngoài ra, thủ tục chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 42 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Bước 1: Doanh nghiệp sinh thái gửi hồ sơ đăng ký chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái đến Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế. Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Bước 3: Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái cho doanh nghiệp. Lưu ý: Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái được cấp lại sau 05 năm trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục đáp ứng tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xem xét thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái trên căn cứ nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì: Kết quả theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái là cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xem xét cấp lại, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái. Hay nói cách khác, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xem xét thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở của kết quả theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái theo quy định. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì: Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái bị chấm dứt hiệu lực và thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với khu công nghiệp và doanh nghiệp trong khu công nghiệp; (2) Khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái không đáp ứng tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái quy định tại Điều 37 của Nghị định này trên cơ sở ý kiến theo dõi, giám sát của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; (3) Theo đề nghị bằng văn bản của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái về việc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái. Tóm lại, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở hồ sơ đăng ký chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái, báo cáo giám sát, đánh giá doanh nghiệp sinh thái hằng năm và việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái tại thời điểm chứng nhận lại mà không phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 41 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP.
Tần suất doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp là bao nhiêu?
Tần suất doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp là bao nhiêu? Doanh nghiệp sinh thái là doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp sinh thái là doanh nghiệp như thế nào? Đối chiếu với quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì doanh nghiệp sinh thái là doanh nghiệp thực hiện đồng thời các giải pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên và cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái; đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái khi nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về Chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái: Theo đó, doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái tham gia các hoạt động và đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP được Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái. Cụ thể, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: - Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về lao động trong vòng 03 năm trước thời điểm đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái; - Thực hiện ít nhất 01 cộng sinh công nghiệp và các doanh nghiệp tham gia cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý sản xuất và môi trường theo các tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) phù hợp; - Tối thiểu 20% doanh nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn đạt kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất, chất thải, phế liệu và giảm phát thải ra môi trường. Tần suất doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp là bao nhiêu? Theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái: Theo đó, định kỳ hằng năm, doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn; tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp; kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát thải ra môi trường gửi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát. Như vậy, tần suất doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp gửi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát là định kỳ hằng năm. Lưu ý: Định kỳ hằng năm, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái lập báo cáo tình hình thực hiện khu công nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát các nội dung sau đây: - Tình hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn của doanh nghiệp trong khu công nghiệp và hiệu quả thu được; - Tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp, hiệu quả thu được và các doanh nghiệp mới tham gia vào liên kết cộng sinh (nếu có); - Kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát thải ra môi trường của khu công nghiệp. Ngoài ra, kết quả theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái là cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xem xét cấp lại, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái. Việc đánh giá hiệu quả đạt được về kinh tế, xã hội, môi trường của khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái được thực hiện thông qua thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Tóm lại, tần suất doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp là định kỳ hằng năm.
Quy định pháp luật về doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cho thuê đất khu công nghiệp
Hiện nay, các doanh nghiệp có nhu cầu thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cho thuê đất trong khu công nghiệp vẫn đang bối rối các quy định về thuê lại đất trong khu công nghiệp, điều kiện thuê lại. Bài viết này cung cấp một số quy định pháp luật về doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cho thuê đất trong khu công nghiệp theo quy định pháp luật đất đai hiện hành. Điều kiện cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cho thuê đất trong khu công nghiệp Theo Điều 175 Luật đất đai 2013 về Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm - Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây: + Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; + Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; + Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; + Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; + Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự. ⇒> Như vậy, trường hợp tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, tổ chức kinh tế chỉ được cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng. Lưu ý khi cho thuê lại đất trong khu công nghiệp Theo Điều 149 Luật đất đai 2013 - Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm. Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa vụ sau đây: + Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này; + Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này. - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này. - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ⇒> Đối với đất trong khu công nghiệp, đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
Điều kiện để công nhân được thuê nhà lưu trú trong khu công nghiệp từ năm 2025
Công nhân là đối tượng lao động cần được quan tâm và được hỗ trợ nhiều chính sách, nhất là trong việc thuê nhà tại khu công nghiệp. Vậy công nhân cần đáp ứng điều kiện gì để được hưởng chính sách thuê nhà lưu trú trong khu công nghiệp? 1. Nhà lưu trú trong khu công nghiệp là gì? Theo khoản 8 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất thương mại, dịch vụ thuộc phạm vi khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân thuê trong thời gian làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định của Luật này. 2. Đối tượng được hỗ trợ về nhà lưu trú trong khu công nghiệp Căn cứ Điều 91 Luật Nhà ở 2023 đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp bao gồm: - Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp. - Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân. 3. Công nhân cần điều kiện gì để được thuê nhà lưu trú trong khu công nghiệp? Căn cứ Điều 93 Luật Nhà ở 2023 quy định rất rõ về điều kiện thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được yêu cầu như sau: - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải có hợp đồng thuê mặt bằng khu công nghiệp và đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp đó, phải có hợp đồng thuê, sử dụng lao động với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này. - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải có hợp đồng lao động và xác nhận của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. - Việc xét duyệt đối tượng được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thực hiện; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho công nhân của mình thuê lại thì do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó thực hiện. Ban quản lý khu công nghiệp có trách nhiệm kiểm tra theo thẩm quyền việc xét duyệt đối tượng được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Cũng tại Điều 99 Luật Nhà ở 2023 quy định giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp do bên cho thuê thỏa thuận với bên thuê theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. 4. Nguyên tắc cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp Căn cứ Điều 100 Luật Nhà ở 2023 nguyên tắc cho thuê và quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp quy định như sau: - Nguyên tắc cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp bao gồm: + Cá nhân là công nhân trong khu công nghiệp chỉ được thuê 01 nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trong cùng thời điểm và không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng hợp đồng thuê; + Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người thuê nhà phải bàn giao lại nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho bên cho thuê; + Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp chỉ được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình thuê lại. - Bên cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp chịu trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng cá nhân là công nhân trong khu công nghiệp. - Việc quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 90 của Luật này. - Chính phủ quy định chi tiết việc cho thuê và quản lý, sử dụng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Chú ý: Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Một số thủ tục cần thực hiện khi đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp
Để đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp nguồn vốn tư nhân thì cần đáp ứng điều kiện gì? Thủ tục, hồ sơ pháp lý cần thiết cần thực hiện khi đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp gồm những gì? Trình tự, thủ tục đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Trình tự, thủ tục đầu tư hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, cụ thể: Thủ tục đầu tư sẽ thực hiện theo pháp luật về đầu tư và tuân thủ thêm các quy định sau: - Đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị định này; giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư); - Nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và việc đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 và khoản 1 Điều 10 của Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư). Lưu ý: 1. Đối với khu công nghiệp thuộc trường hợp phân kỳ đầu tư theo quy định tạikhoản 2 Điều 9 của Nghị định này thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn. Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn trước đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. 2. Đối với khu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn và các quy định sau đây: - Hồ sơ dự án phải có cam kết về tiến độ thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này; - Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải quy định nội dung cam kết trong hồ sơ dự án. Việc xử lý vi phạm cam kết thực hiện theo nội dung cam kết, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn đầu đã cho nhà đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thực hiện dự án đầu tư thuê đất, thuê lại đất để thực hiện cụm liên kết ngành theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này, đồng thời đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp không sử dụng vốn đầu tư công thì sẽ thực hiện theo các quy định trên và pháp luât về đầu tư. Về thủ tục xin chủ trương đầu tư Đầu tiên, đơn vị cần xác định dự án của mình thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Quốc Hội hay của Thủ tướng Chính phủ theo Điều 30, 31 Luật đầu tư 2020. Nếu dự án không thuộc chấp thuận chủ trương của Quốc Hội thì sẽ xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo điểm h Khoản 1 Điều 31 Luật Đầu tư 2020. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đơn vị chuẩn bị theo hướng dẫn tại Điều 33 Luật Đầu tư 2020 và Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, của Thủ tướng Chính phủ đơn vị tham khảo Điều 34, 35 Luật Đầu tư 2020, điều này được hướng dẫn bởi Điều 31, 32 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Về giấy chứng nhận đầu tư: Căn cứ Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định: Đơn vị phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu thuộc trường hợp: - Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; - Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này. Nếu thuộc các trường hợp sau thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: - Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước; - Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này; - Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư. Nếu đơn vị thuộc trường hợp không cần xin giấy chứng nhận đầu tư nhưng có nhu cầu thì vẫn xin cấp được. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 Luật đầu tư 2020 và Điều 35, 39, 40 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Về thủ tục xin giấy phép xây dựng Nếu dự án không thuộc trường hợp miễn giấy phép xây dựng tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi 2020) thì sẽ tiến hành xin giấy phép xây dựng theo Điều 102, 103 Luật này. Về điều kiện cấp phép xây dựng được quy định tại Điều 91, 92 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020). Đơn vị có thể xem thêm hướng dẫn về xin giấy phép xây dựng tại Chương IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Trình tự đầu tư xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 15/2021/NĐ-CP và các chương tại Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi 2020). Ngoài các thủ tục nêu trên thì khi thực hiện đầu tư cần lưu ý thêm quy định về môi trường và phòng cháy chữa cháy. Đối với PCCC Đơn vị lưu ý quy định tại Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Điều 5, Điều 13, 14, 15). Về thủ tục môi trường: Đầu tiên, cần đối chiếu thông tin dự án của mình với các Phụ lục II, III. IV, Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP và Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 để xác định dự án của đơn vị mình là dự án nhóm mấy, từ đó mới xác định được thủ tục môi trường đơn vị cần làm là gì. Đơn vị phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nếu thuộc trường hợp tại Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường 2020. Thủ tục đánh giá tác động môi trường thực hiện theo hướng dẫn từ Điều 33 đến Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường 2020. Được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 12, Điều 13 đến Điều 16 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT. Đơn vị phải xin giấy phép môi trường nếu thuộc Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020. Thủ tục xin giấy phép môi trường thực hiện theo Điều 41, 42, 43 Luật bảo vệ môi trường 2020. Điều này được hướng dẫn bởi Điều 28, 29 Nghị định 08/2022/NĐ-CP. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Chính phủ phê duyệt xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho NLĐ thu nhập thấp
Ngày 03/4/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 338/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030. Nhằm thúc đẩy việc phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp, trên cơ sở báo cáo của các địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030. Trong thời gian vừa qua Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị giao các bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai, thực hiện các chính sách về nhà ở xã hội, nhà ở công nhân. Một trong các mục tiêu quan trọng là bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo... chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh. Theo đó, liên quan tới lĩnh vực ngành xây dựng, có 02 gói hỗ trợ để thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân khu công nghiệp, cụ thể là: (1) Cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội; tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng; (2) Cho vay hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022 - 2023 thông qua hệ thống ngân hàng thương mại đê xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua, cải tạo chung cư cũ. Về việc dành quỹ đất làm nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân - Sửa đổi, bổ sung quy định về đất dành để phát triển nhà ở xã hội theo hướng: (1) Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu nghiên cứu đào tạo, ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch, xác định rõ diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn cấp tỉnh và cấp huyện; đảm bảo quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương từng thời kỳ; (2) Coi chi tiêu phát triển nhà ở xã hội là một chi tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa phương. - Bổ sung quy định quy hoạch, bố trí quỹ đất phát triển nhà lưu trú công nhân theo hướng khi lập, phê duyệt quy hoạch khu công nghiệp phải bố trí quỹ đất trong phan diện tích đất thương mại dịch vụ của khu công nghiệp để làm nhà lưu trú, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đó. Về thẩm định giá bán nhà ở xã hội: - Sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội theo hướng Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đảm bảo nguyên tắc quy định theo quy định và có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở cùng với thời điểm đề nghị thẩm định về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua. ủy ban nhân dân cấp tinh có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt giá bán, cho thuê, cho thuê mua và thông báo nội dung thẩm định trong văn bản thông báo về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua. - Bổ sung quy định vẽ nguyên tắc điều chỉnh giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trong trường hợp điều chỉnh tăng/giảm tổng mức đầu tư dự án nhà ở xã hội. Về đối tượng thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội: - Tách đối tượng công nhân thành một đối tượng riêng bao gồm: Công nhân, người lao động, chuyên gia đang làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp; có cơ chế chính sách riêng đề phát triển loại hình nhà lưu trú cho công nhân thuê. - Bổ sung đối tượng thụ hưởng là doanh nghiệp mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội cho người lao động tại đơn vị mình thuê. Đối với các doanh nghiệp: - Các doanh nghiệp, tập đoàn kinh doanh bất động sản lớn ngoài việc phát triển các dự án khu đô thị, nhà ở thì cần quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội dành cho các đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp tại các địa phương nhằm đảm bảo công tác an sinh, xã hội và đạt mục tiêu đề ra của Đề án. - Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp sử dụng nhiều công nhân, người lao động cần quan tâm xây dựng nhà lưu trú hỗ trợ chỗ ở cho công nhân, người lao động của doanh nghiệp thuê. Xem chi tiết tại Quyết định 338/QĐ-TTg có hiệu kể từ ngày 03/4/2023.
Người nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong Khu công nghiệp cần những thủ tục gì?
Người nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong Khu công nghiệp cần những thủ tục gì? Ngay bây giờ chúng ta cùng tìm hiểu nhé! Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định 35/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc tạm trú, lưu trú trong KCN của chuyên gia, người lao động nước ngoài sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Như vậy, trách nhiệm khai báo như thế nào và địa điểm khai báo ở đâu? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp nhé. Căn cứ khoản 2 Điều 34 và khoản 1 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014: Thì việc người nước ngoài tạm trú tại khu công nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì thông qua người quản lý trực tiếp phải thực hiện việc khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Còn đối với thời gian khai báo thì căn cứ khoản 2 Điều 33 Luật này quy định người quản lý trực tiếp phải thực hiện việc khai báo nói trên trong thời hạn 12 giờ. Đối với vùng sâu, vùng xa thì khai báo trong thời hạn 24 giờ.
Căn cứ vào tiêu chí nào để xác định doanh nghiệp sinh thái?
1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì doanh nghiệp sinh thái là doanh nghiệp thực hiện đồng thời các giải pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên và cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái; đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị định này. Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì các doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về lao động trong vòng 03 năm trước thời điểm đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái; - Thực hiện ít nhất 01 cộng sinh công nghiệp và các doanh nghiệp tham gia cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý sản xuất và môi trường theo các tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) phù hợp; - Tối thiểu 20% doanh nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn đạt kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất, chất thải, phế liệu và giảm phát thải ra môi trường. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái tham gia các hoạt động và đáp ứng các tiêu chí nêu trên được Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái (khoản 2 Điều 40 Nghị định 35/2022/NĐ-CP). 3. Thủ tục đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái Thành phần hồ sơ: Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái được quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, bao gồm: - Văn bản đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái; - Báo cáo về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái; - Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo Mục 2 nêu trên (kèm theo các tài liệu có liên quan); - Các tài liệu khác có liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm môi trường, xã hội của doanh nghiệp (nếu có). Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp sinh thái: Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái lập 05 bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái (khoản 4 Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP). Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái (khoản 5 Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP). Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái cho doanh nghiệp (khoản 6 Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP). Trường hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu (khoản 7 Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP). Lưu ý: Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn; tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp; kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát thải ra môi trường gửi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát (khoản 2 Điều 43 Nghị định 35/2022/NĐ-CP).
Đăng ký nội quy lao động khi doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp
Tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Thông tư 32/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Cụ thể: "Điều 7. Nội dung ủy quyền 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý khu công nghiệp thực hiện công việc sau: ... đ) Đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp". Như vậy, nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền, thì Ban Quản lý khu công nghiệp sẽ thực hiện nội dung "Đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp". Đồng thời tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế: "Điều 68. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế ... 2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây: ... đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; ... Điều 72. Bổ sung Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau: Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 30 như sau: “6a. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các trách nhiệm sau đây: ... b) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động;" Theo quy định nêu trên thì khi đăng ký nội quy hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy thì thực hiện gửi hồ sơ tới Ban quản lý khu công nghiệp.
Xử lý vi phạm đối với hành vi không khai báo tạm trú của người nước ngoài tại KCN
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 25 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định: “Điều 25. Tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp [...] 4. Trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, chuyên gia, người lao động được phép lưu trú ở doanh nghiệp, ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp theo quy định sau đây: [...] b) Đối với chuyên gia, người lao động là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp trong thời gian ít hơn 30 ngày và phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.” Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014: “Điều 30. Buộc xuất cảnh 1. Người nước ngoài có thể bị buộc xuất cảnh trong trường hợp sau đây: a) Hết thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh; [...]” Như vậy, trường hợp người lao động là người nước ngoài tạm trú tại cơ sở khu công nghiệp trong thời gian bất khả kháng quá 30 ngày và không thực hiện khai báo hoặc không còn sự kiện bất khả kháng nhưng vẫn tiếp tục lưu trú mà không thực hiện khai báo tại cơ quan có thẩm quyền có thể sẽ phải bị buộc xuất cảnh
Đất thương mại, dịch vụ có được xây nhà ở?
Đất là loại tài nguyên quốc gia vì vậy mỗi loại đất, nhóm đất đều phải có một mục đích sử dụng riêng biệt, trong đó đất thương mại, dịch vụ là một loại đất đặc biệt sử dụng cho các hoạt động có liên quan đến ngành thương mại. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ nguyên tắc sử dụng đất thương mại. Vậy đất thương mại, dịch vụ được sử dụng cho các mục đích nào và đất thương mại có được xây nhà ở hay không? 1. Đất thương mại, dịch vụ là gì? Mỗi nhóm đất đều có một mục đích sử dụng khác nhau và người sử dụng đất phải thực hiện đúng theo quy định. Theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2013 giải thích đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp như sau: - Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Sử dụng chủ yếu cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. Cũng tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT giải thích rõ về đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại (kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế, đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm). - Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Căn cứ các quy định trên thì nhìn chung 02 nhóm đất này khá tương đồng về mặt sử dụng là cùng là loại đất dành cho mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng đất phi nông nghiệp phải nằm ngoài cơ sở kinh doanh chứ không được sử dụng trong trụ sở. 2. Đất thương mại, dịch vụ có được xây dựng nhà ở? Nhà ở là một trong những nhu cầu cao đối với thị trường bất động sản, theo đó trong trường hợp mà người sử dụng đất muốn kinh doanh nhà ở trên đất thương mại thì cần phải sử dụng đất đúng mục đích theo khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai 2013 như sau: Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường. Đồng thời tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau: Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo đó, bởi vì đất thương mại, dịch vụ chỉ sử dụng cho mục đích công nghiệp và chỉ được sử dụng đất đúng nguyên tắc và ranh giới quy định. Ngoài ra việc chuyển đổi mục đích phải có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. 3. Hình thức sử dụng đất thương mại, dịch vụ Đối tượng là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có thể sử dụng đất thông qua các hình thức sau: (1) Chủ thể là người có quốc tịch Việt Nam: - Thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất. - Nhận chuyển QSDĐ, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng QSDĐ của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. (2) Chủ thể là người Việt Nam định cư tại nước ngoài: - Thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất. - Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác. - Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, đối tượng này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ. (3) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: - Thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất. - Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, đất thương mại, dịch vụ là loại đất dùng cho các hoạt động thương mại như khu vực sản xuất, xây dựng, khoán sản, văn phòng, kho bãi,... Và nghiêm cấm hành vi xây dựng nhà ở trên đất thương mại khi sử dụng sai mục đích của đất.
Doanh nghiệp chế xuất có được cho thuê lại nhà xưởng trong khu công nghiệp?
Có thể xác định việc doanh nghiệp cho thuê lại nhà xưởng trong khu công nghiệp được xem là một hoạt động kinh doanh bất động sản. Theo khoản 1 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản như sau: “1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.” Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp là: “1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.” Do đó, khi thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện về đầu tư, kinh doanh ngành nghề này theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP gồm có: - Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, có ngành nghề kinh doanh bất động sản; - Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh. Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi; - Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, theo Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc cho thuê lại: “Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý”. Như vậy, nếu doanh nghiệp có nhà xưởng muốn cho bên thứ ba thuê lại, thì doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh bất động sản và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh và đảm bảo các điều kiện sau đây: (i) Phải được sự đồng ý của bên cho thuê (chủ nhà xưởng). Nội dung này phải được ghi nhận trong hợp đồng thuê ban đầu hoặc phụ lục hợp đồng; (ii) Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản (mã 6810); (iii) Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư; (iv) Nhà xưởng cho thuê có hồ sơ pháp lý đầy đủ, hợp pháp; không có tranh chấp về quyền sở hữu, không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu đang thế chấp thì phải có văn bản chấp thuận của đơn vị nhận thế chấp. (v) Nội dung hợp đồng lưu ý đến việc phân định trách nhiệm giữa bên cho thuê và bên thuê lại về xử lý nước thải, tải lượng nước thải trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom chung của cụm công nghiệp; trách nhiệm thu gom, chuyển giao chất thải rắn, chất thải nguy hại; trách nhiệm thanh toán các khoản phí duy tu, cỉa tạo cơ sở hạ tầng và các khoản phí khác; yêu cầu về đảm bảo điều kiện chất lượng công trình nhà xưởng, phòng cháy chữa cháy, môi trường…. Đối với bên thuê lại nhà xưởng dư thừa, bên thuê lại phải sử dụng nhà xưởng theo mục đích đã được xác định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất mà bên cho thuê đã ký.
Trình tự thành lập khu công nghiệp
Chào mọi người, hiện nay mình cần tư vấn luật, cụ thể trường hợp là công ty mình làm việc đang có nhu cầu tìm đất để làm khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Do vậy, vui lòng cho mình hỏi, để thành lập khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì cụ thể cần phải thực hiện những bước như thế nào? Căn cứ quy định ở đâu?
[KHẨN] Các KCN, nhà máy, xí nghiệp phải xét nghiệm Covid 19 hàng tuần cho các đối tượng sau
Phòng, chống Covid-19 tại các nhà máy, xí nghiệp - Minh họa Ngày 28/5/2021, Bộ Y tế ra Công văn 4352/BYT-MT v/v hướng dẫn cách ly, xét nghiệm trong các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp. Một số đối tượng sau đây được chỉ đạo phải xét nghiệm kháng nguyên SARS-COV-2 hằng tuần và báo cáo kết quả cho Sở Y tế. Các đối tượng trên bao gồm: - Toàn bộ người lao động tham gia cung cấp các dịch vụ cho cơ sở sản xuất, kinh doanh (CSSXKD) trong khu công nghiệp như: ăn uống, dịch vụ khách sạn, lưu trú cho chuyên gia, vận chuyển vật tư, hàng hóa, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy móc... - Xét nghiệm ngẫu nhiên cho 20% người lao động tại CSSXKD, khu công nghiệp và khu nhà trọ của người lao động có nguy cơ. Ngoài ra UBND các tỉnh cần thực hiện nghiêm các hướng dẫn, văn bản chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tại CSSXKD, KCN của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và Bộ Y tế đã ban hành, cụ thể: Công văn 1096/BYT-MT ngày 23/02/2021, Công văn số 3836/CV-BCĐ và Công văn 4150/BYT-MT ngày 21/5/2021. Đặc biệt, Bộ sẽ thí điểm đối với tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang: Khi số lượng các trường hợp F1 vượt quá năng lực cách ly của địa phương, có thể áp dụng thiết chế cách ly y tế tập trung (khu vực phong tỏa) ngay tại khu vực, địa điểm có đông người lao động là F1 lưu trú (ký túc xá, nhà trọ tập trung đông công nhân). Đồng thời, phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định như đối với khu cách ly y tế tập trung; lắp camera giám sát, yêu cầu không ra khỏi nơi lưu trú; xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, để lây nhiễm chéo trong khu vực phong tỏa và lây lan rộng ra cộng đồng. Xem chi tiết Công văn TẠI ĐÂY.
Đất bị sạt lở vì quy hoạch khu công nghiệp?
Chào Anh/Chị luật sư Em là Đạt, hiện tại nhà em có một vấn đề cần anh chị giúp đỡ ạ! Đất nhà em và một số hộ dân lân cận bị nước chảy mạnh từ kênh rạch của khu công nghiệp vào mùa mưa gây xạc lỡ nghiêm trọng tới diện tích đất. Đất nhà em gần sát cửa thoát nước ra của KCN khi họ làm cống 12m (ngang) họ yêu cầu nhà em phải đưa cho họ 7m (mỗi bên hộ bên bờ suối) để họ làm kênh nếu không đưa họ sẽ không kè kênh. Nhà em không đồng ý đòi bồi thường nhưng ban quản lý KCN không đồng ý. Và nếu đồng ý cho họ làm họ chỉ làm 20m chiều dài từ cổng thoát nước. Phần còn lại của suối do nhà nước xây dựng. hiện tại bên cơ quan xã yêu cầu những hộ dân gần đó hiến đất thì cơ quan nhà nước mới tiến hành xây kênh Giá trị đất nếu mà để làm kênh gần 5 tỷ đồng. Rất lớn nên nhà không đồng ý xây kênh. Yêu cầu đền bù. Luật sư giúp em nếu như vậy bên ban quản lú KCN và cơ quan nhà nước có phải đền bù cho những hộ dân sinh sống dọc con suối đó không? Cảm ơn luật sư!
Doanh nghiệp trong khu công nghiệp có bắt buộc phải xử lý nước thải sơ bộ hay không?
Đối với cơ sở sản xuất nằm trong khu công nghiệp, việc thu gom và xử lý nước thải phải được thực hiện qua hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp. Cụ thể Điều 37 Nghị định 38/2015/NĐ-CP quy định như sau: “Điều 37. Thu gom, xử lý nước thải 1. Các khu công nghiệp phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm đủ công suất xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh của các cơ sở trong khu công nghiệp và phải được xây dựng, vận hành trước khi các cơ sở trong khu công nghiệp đi vào hoạt động. Các khu công nghiệp gần nhau có thể kết hợp sử dụng chung hệ thống xử lý nước thải tập trung. [...]”. Theo quy định này, các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi trường. Việc xử lý nước thải này được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật về nước thải, được hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 80/2014/NĐ-CP. Theo đó, đối với nước thải từ các nhà máy trong khu công nghiệp thì phải xả vào hệ thống thoát nước tập trung của khu công nghiệp. Hiện nay chưa có quy định cụ thể về việc bắt buộc các nhà máy trong khu công nghiệp phải xử lý nước thải cục bộ trước khi xả vào hệ thống thoát nước tập trung của khu công nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề này có thể bắt buộc thực hiện nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của chủ đầu tư khu công nghiệp với doanh nghiệp, cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 35/2015/NĐ-CP. Do đó, trong trường hợp chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có quy định trong văn bản thỏa thuận với doanh nghiệp về việc xử lý nước thải sơ bộ thì doanh nghiệp bắt buộc phải xử lý trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom của khu công nghiệp để tiếp tục xử lý tại nhà máy xử lý nước thải tập trung.
Con của công nhân trong khu công nghiệp học mầm non trường tư được hỗ trợ 160.000 đồng/tháng?
Nhà nước ta luôn có những chính sách phát triển giáo dục mầm non, việc hỗ trợ cho con của những người công nhân, lao động đang làm việc trong các khu công nghiệp khi trẻ đang theo học tại các trường mầm non tư thục cũng là chính sách của Nhà nước nhằm phát triển giáo dục mầm non hiện nay. Con của công nhân trong khu công nghiệp học mầm non trường tư được hỗ trợ 160.000 đồng/tháng? Đây là một trong những chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non được quy định tại Điều 8 Nghị định 105/2020/NĐ-CP cụ thể: - Đối tượng hưởng chính sách: Trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định. - Nội dung chính sách: Trẻ em thuộc đối tượng trên sẽ được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định. Như vậy, con của công nhân trong khu công nghiệp (đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định) học mầm non trường tư thục (đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định) thì sẽ được được hỗ trợ tối thiểu là 160.000 đồng/trẻ/tháng, thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Hồ sơ đề nghị, trình tự thực hiện hỗ trợ đối với trẻ em mầm non là con của công nhân trong khu công nghiệp thế nào? - Về hồ sơ đề nghị: + Đơn đề nghị trợ cấp theo mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 105/2020/NĐ-CP, có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động nơi cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang công tác. + Giấy khai sinh (Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực). (CCPL: khoản 3 Điều 8 Nghị định 105/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Nghị định 104/2022/NĐ-CP) - Về trình tự thực hiện hỗ trợ: Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề nghị trợ cấp. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định cho cơ sở giáo dục mầm non. Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp kèm theo hồ sơ đề nghị trợ cấp gửi về phòng giáo dục và đào tạo đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp; người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục hoàn toàn chịu trách nhiệm về danh sách trẻ em được hưởng trợ cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp và thông báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách trẻ em mầm non được trợ cấp. (CCPL: khoản 4 Điều 8 Nghị định 105/2020/NĐ-CP)
Bổ sung 02 loại nhà ở mới khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực
Sắp tới sẽ có Luật Nhà ở 2023 thay thế cho Luật Nhà ở 2014. Một trong những điểm mới là bổ sung 02 loại nhà ở. Vậy đó là 2 loại nhà ở nào? Bổ sung 02 loại nhà ở mới khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Nhà ở 2014 và Điều 2 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ 1/1/2025), có thể thấy Luật Nhà ở 2023 đã bổ sung thêm 2 loại nhà ở là nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cụ thể: - Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp: Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất thương mại, dịch vụ thuộc phạm vi khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân thuê trong thời gian làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định của Luật Nhà ở 2023 (căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Nhà ở 2023). - Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân: Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật Nhà ở 2023 (căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Nhà ở 2023). Điều kiện thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là gì? Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 93 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp như sau: - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp: + Phải có hợp đồng thuê mặt bằng khu công nghiệp; + Đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp đó, phải có hợp đồng thuê, sử dụng lao động với công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp. - Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp: Phải có hợp đồng lao động và xác nhận của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Loại dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là gì? Căn cứ theo Điều 95 Luật Nhà ở 2023 quy định về loại dự án và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp như sau: - Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là loại dự án đầu tư xây dựng mới 01 công trình hoặc 01 cụm công trình nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. - Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Nhà ở 2023 phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: + Phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp; + Đáp ứng nhu cầu về diện tích nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh; + Bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu lưu trú bao gồm: y tế, sinh hoạt văn hóa, sân chơi, thể dục, thể thao, dịch vụ, thương mại và tiện ích công cộng; + Có hàng rào, lối đi riêng với các khu sản xuất trong khu công nghiệp, bảo đảm an ninh, an toàn; + Đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải được Ban quản lý khu công nghiệp chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định áp dụng đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư; quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn diện tích, giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Như vậy, loại dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là loại dự án đầu tư xây dựng mới 01 công trình hoặc 01 cụm công trình nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Kết luận: Khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ 1/1/2025 thì sẽ bổ sung thêm 2 loại nhà ở, đó là nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Công nhân đang làm việc tại hợp tác xã có được mua nhà ở xã hội?
Chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội là gì? Công nhân đang làm việc tại hợp tác xã có được mua nhà ở xã hội không? Điều kiện để được mua nhà xã hội ra sao? (1) Công nhân đang làm việc tại hợp tác xã có được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội? Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội bao gồm: 1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. 2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. 3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. 4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. 5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. 6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. 7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. 8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. 9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này. 10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. 11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. 12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp. Như vậy, theo khoản 6 Điều 76 Luật nhà ở 2023, công nhân đang làm việc tại hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, tuy nhiên trước tiên phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023. (2) Chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội là gì? Công nhân được xếp vào diện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội được hưởng các chính sách sau: - Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội - Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở - Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy định của Luật Nhà ở 2023. (căn cứ tại Điều 77 Luật Nhà ở 2023) Về việc hỗ trợ cho vay vốn, công nhân đang làm việc tại hợp tác xã được vay vốn khi có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng (điểm a khoản 3 Điều 78 Luật Nhà ở 2023). (3) Điều kiện công nhân làm việc tại hợp tác xã được mua nhà ở xã hội là gì? Căn cứ theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện được mua nhà ở xã hội, công nhân làm việc tại hợp tác xã được mua nhà ở xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau đây Điều kiện về nhà ở: - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó - Chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội - chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội - Có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu Điều kiện về thu nhập: - Phải đáp ứng các điều kiện thu nhập theo quy định của Chính phủ Theo quy định hiện hành, điều kiện về thu nhập là thu nhập phải không thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (không quá 11 triệu đồng/tháng) Hiện nay, Chính phủ đang đề xuất nâng điều kiện về thu nhập của người mua nhà lên bình quân mỗi tháng 15 triệu đồng, tăng 4 triệu đồng so với mức đang áp dụng. Thời hạn xác định thu nhập là trong 3 năm trước liền kề năm được xét mua, thuê nhà ở xã hội. Khi có đủ các điều kiện trên, người lao động, công nhân đang làm việc tại hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp nộp đơn đề nghị hỗ trợ nhà xã hội và các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được xem xét cho hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội. Luật Nhà ở 2023 bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2025.
Khu công nghiệp là gì? Phân biệt khu công nghiệp và khu chế xuất?
Nhiều người còn nhầm lẫn giữa hai khái niệm khu công nghiệp và khu chế xuất. Vậy khu công nghiệp là gì? Khu chế xuất là gì? Bài viết sau đây sẽ giúp mọi người phân biệt được hai khái niệm này. Khu công nghiệp là gì? Có mấy loại khu công nghiệp? Theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Theo Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, có các khu công nghiệp sau: - Khu chế xuất: + Là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu; + Được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Khu công nghiệp hỗ trợ: + Là khu công nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và cung ứng dịch vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; + Có tối thiểu 60% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định của pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ. - Khu công nghiệp chuyên ngành: + Là khu công nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho sản xuất sản phẩm thuộc một ngành, nghề cụ thể; + Có tối thiểu 60% diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề này. - Khu công nghiệp sinh thái: + Là khu công nghiệp, trong đó có doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp; + Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP. - Khu công nghiệp công nghệ cao: + Là khu công nghiệp thu hút các: Dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ thông tin thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ, Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, giáo dục và đào tạo. + Có tối thiểu 30% diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư này. - Khu công nghiệp mở rộng: + Là khu vực khu công nghiệp được hình thành thông qua việc tăng quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được thành lập trước đó. + Phần diện tích mở rộng của khu công nghiệp có ranh giới liền kề hoặc lân cận và có thể kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu công nghiệp đã được thành lập. Phân biệt khu công nghiệp và khu chế xuất? Mặc dù khu chế xuất là một loại hình của khu công nghiệp, tuy nhiên khu chế xuất vẫn có các đặc điểm riêng so với khu công nghiệp. Cụ thể, theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 35/2022/NĐ-CP, sự khác biệt được thể hiện như sau: STT Tiêu chí Khu công nghiệp Khu chế xuất 1 Khái niệm Khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. 2 Mục đích Thu hút đầu tư doanh nghiệp trong và ngoài nước Thu hút đầu tư doanh nghiệp nước ngoài 3 Phạm vi Có ranh giới địa lý xác định nhưng không rõ ràng, thường xác định bằng hệ thống hàng rào xây dựng. Được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 4 Ngành sản xuất - Sản xuất hàng hoá trong nước và xuất khẩu. - Hầu hết các ngành, nghề với các loại hàng hoá, dịch vụ đa dạng, chủ yếu là: Vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị tiêu dùng, dịch vụ logistic… - Chỉ sản xuất hàng hóa xuất khẩu - Các ngành nghề, hàng hoá để xuất khẩu như: gạo, dệt may, giày da… 5 Có các doanh nghiệp nào? Gồm tất cả doanh nghiệp trong và ngoài nước (gồm cả doanh nghiệp chế xuất). Gồm các doanh nghiệp nằm trong khu chế xuất, gọi là doanh nghiệp chế xuất 6 Ưu đãi Ít hơn so với khu chế xuất Được hưởng nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt và được Chính phủ hỗ trợ hơn khu công nghiệp để góp phần tăng năng lực xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế đất nước. Quy định về đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp như sau: - Khu công nghiệp được đầu tư theo các loại hình khác nhau, bao gồm: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái và khu công nghiệp công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp). - Khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế được tổng hợp vào quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, trình phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp điều chỉnh khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế thì thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Điều kiện, trình tự và thủ tục đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Điều kiện, trình tự và thủ tục đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp mở rộng thực hiện theo quy định tương tự khu công nghiệp mới, trừ trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 9 Nghị định 35/2022/NĐ-CP - Mỗi khu công nghiệp có một hoặc nhiều chủ đầu tư hạ tầng, nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. - Khu công nghiệp được xác định là đã được thành lập kể từ ngày cấp có thẩm quyền: + Quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; + Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trên đây là giải đáp về khu công nghiệp và phân biệt khu công nghiệp với khu chế xuất. Người đọc có thể tham khảo để nắm được những sự khác nhau cơ bản này.
Ban quản lý khu công nghiệp thực hiện chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở nào?
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở nào? Thủ tục chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái? Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở nào? Căn cứ tại khoản 4 Điều 45 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về Chứng nhận lại khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái: Theo đó, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở hồ sơ đăng ký chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái, báo cáo giám sát, đánh giá doanh nghiệp sinh thái hằng năm và việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái tại thời điểm chứng nhận lại mà không phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 41 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Ngoài ra, thủ tục chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 42 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Bước 1: Doanh nghiệp sinh thái gửi hồ sơ đăng ký chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái đến Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế. Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Bước 3: Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái cho doanh nghiệp. Lưu ý: Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái được cấp lại sau 05 năm trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục đáp ứng tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xem xét thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái trên căn cứ nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì: Kết quả theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái là cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xem xét cấp lại, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái. Hay nói cách khác, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xem xét thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở của kết quả theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái theo quy định. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì: Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái bị chấm dứt hiệu lực và thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với khu công nghiệp và doanh nghiệp trong khu công nghiệp; (2) Khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái không đáp ứng tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái quy định tại Điều 37 của Nghị định này trên cơ sở ý kiến theo dõi, giám sát của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; (3) Theo đề nghị bằng văn bản của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái về việc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái. Tóm lại, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở hồ sơ đăng ký chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái, báo cáo giám sát, đánh giá doanh nghiệp sinh thái hằng năm và việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái tại thời điểm chứng nhận lại mà không phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 41 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP.
Tần suất doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp là bao nhiêu?
Tần suất doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp là bao nhiêu? Doanh nghiệp sinh thái là doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp sinh thái là doanh nghiệp như thế nào? Đối chiếu với quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì doanh nghiệp sinh thái là doanh nghiệp thực hiện đồng thời các giải pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên và cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái; đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái khi nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về Chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái: Theo đó, doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái tham gia các hoạt động và đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP được Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái. Cụ thể, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: - Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về lao động trong vòng 03 năm trước thời điểm đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái; - Thực hiện ít nhất 01 cộng sinh công nghiệp và các doanh nghiệp tham gia cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý sản xuất và môi trường theo các tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) phù hợp; - Tối thiểu 20% doanh nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn đạt kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất, chất thải, phế liệu và giảm phát thải ra môi trường. Tần suất doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp là bao nhiêu? Theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái: Theo đó, định kỳ hằng năm, doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn; tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp; kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát thải ra môi trường gửi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát. Như vậy, tần suất doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp gửi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát là định kỳ hằng năm. Lưu ý: Định kỳ hằng năm, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái lập báo cáo tình hình thực hiện khu công nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát các nội dung sau đây: - Tình hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn của doanh nghiệp trong khu công nghiệp và hiệu quả thu được; - Tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp, hiệu quả thu được và các doanh nghiệp mới tham gia vào liên kết cộng sinh (nếu có); - Kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát thải ra môi trường của khu công nghiệp. Ngoài ra, kết quả theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái là cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xem xét cấp lại, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái. Việc đánh giá hiệu quả đạt được về kinh tế, xã hội, môi trường của khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái được thực hiện thông qua thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Tóm lại, tần suất doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp là định kỳ hằng năm.
Quy định pháp luật về doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cho thuê đất khu công nghiệp
Hiện nay, các doanh nghiệp có nhu cầu thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cho thuê đất trong khu công nghiệp vẫn đang bối rối các quy định về thuê lại đất trong khu công nghiệp, điều kiện thuê lại. Bài viết này cung cấp một số quy định pháp luật về doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cho thuê đất trong khu công nghiệp theo quy định pháp luật đất đai hiện hành. Điều kiện cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cho thuê đất trong khu công nghiệp Theo Điều 175 Luật đất đai 2013 về Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm - Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây: + Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; + Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; + Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; + Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; + Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự. ⇒> Như vậy, trường hợp tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, tổ chức kinh tế chỉ được cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng. Lưu ý khi cho thuê lại đất trong khu công nghiệp Theo Điều 149 Luật đất đai 2013 - Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm. Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa vụ sau đây: + Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này; + Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này. - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này. - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ⇒> Đối với đất trong khu công nghiệp, đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
Điều kiện để công nhân được thuê nhà lưu trú trong khu công nghiệp từ năm 2025
Công nhân là đối tượng lao động cần được quan tâm và được hỗ trợ nhiều chính sách, nhất là trong việc thuê nhà tại khu công nghiệp. Vậy công nhân cần đáp ứng điều kiện gì để được hưởng chính sách thuê nhà lưu trú trong khu công nghiệp? 1. Nhà lưu trú trong khu công nghiệp là gì? Theo khoản 8 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất thương mại, dịch vụ thuộc phạm vi khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân thuê trong thời gian làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định của Luật này. 2. Đối tượng được hỗ trợ về nhà lưu trú trong khu công nghiệp Căn cứ Điều 91 Luật Nhà ở 2023 đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp bao gồm: - Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp. - Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân. 3. Công nhân cần điều kiện gì để được thuê nhà lưu trú trong khu công nghiệp? Căn cứ Điều 93 Luật Nhà ở 2023 quy định rất rõ về điều kiện thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được yêu cầu như sau: - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải có hợp đồng thuê mặt bằng khu công nghiệp và đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp đó, phải có hợp đồng thuê, sử dụng lao động với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này. - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải có hợp đồng lao động và xác nhận của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. - Việc xét duyệt đối tượng được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thực hiện; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho công nhân của mình thuê lại thì do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó thực hiện. Ban quản lý khu công nghiệp có trách nhiệm kiểm tra theo thẩm quyền việc xét duyệt đối tượng được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Cũng tại Điều 99 Luật Nhà ở 2023 quy định giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp do bên cho thuê thỏa thuận với bên thuê theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. 4. Nguyên tắc cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp Căn cứ Điều 100 Luật Nhà ở 2023 nguyên tắc cho thuê và quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp quy định như sau: - Nguyên tắc cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp bao gồm: + Cá nhân là công nhân trong khu công nghiệp chỉ được thuê 01 nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trong cùng thời điểm và không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng hợp đồng thuê; + Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người thuê nhà phải bàn giao lại nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho bên cho thuê; + Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp chỉ được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình thuê lại. - Bên cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp chịu trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng cá nhân là công nhân trong khu công nghiệp. - Việc quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 90 của Luật này. - Chính phủ quy định chi tiết việc cho thuê và quản lý, sử dụng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Chú ý: Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Một số thủ tục cần thực hiện khi đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp
Để đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp nguồn vốn tư nhân thì cần đáp ứng điều kiện gì? Thủ tục, hồ sơ pháp lý cần thiết cần thực hiện khi đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp gồm những gì? Trình tự, thủ tục đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Trình tự, thủ tục đầu tư hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, cụ thể: Thủ tục đầu tư sẽ thực hiện theo pháp luật về đầu tư và tuân thủ thêm các quy định sau: - Đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị định này; giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư); - Nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và việc đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 và khoản 1 Điều 10 của Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư). Lưu ý: 1. Đối với khu công nghiệp thuộc trường hợp phân kỳ đầu tư theo quy định tạikhoản 2 Điều 9 của Nghị định này thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn. Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn trước đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. 2. Đối với khu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn và các quy định sau đây: - Hồ sơ dự án phải có cam kết về tiến độ thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này; - Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải quy định nội dung cam kết trong hồ sơ dự án. Việc xử lý vi phạm cam kết thực hiện theo nội dung cam kết, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn đầu đã cho nhà đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thực hiện dự án đầu tư thuê đất, thuê lại đất để thực hiện cụm liên kết ngành theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này, đồng thời đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp không sử dụng vốn đầu tư công thì sẽ thực hiện theo các quy định trên và pháp luât về đầu tư. Về thủ tục xin chủ trương đầu tư Đầu tiên, đơn vị cần xác định dự án của mình thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Quốc Hội hay của Thủ tướng Chính phủ theo Điều 30, 31 Luật đầu tư 2020. Nếu dự án không thuộc chấp thuận chủ trương của Quốc Hội thì sẽ xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo điểm h Khoản 1 Điều 31 Luật Đầu tư 2020. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đơn vị chuẩn bị theo hướng dẫn tại Điều 33 Luật Đầu tư 2020 và Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, của Thủ tướng Chính phủ đơn vị tham khảo Điều 34, 35 Luật Đầu tư 2020, điều này được hướng dẫn bởi Điều 31, 32 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Về giấy chứng nhận đầu tư: Căn cứ Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định: Đơn vị phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu thuộc trường hợp: - Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; - Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này. Nếu thuộc các trường hợp sau thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: - Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước; - Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này; - Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư. Nếu đơn vị thuộc trường hợp không cần xin giấy chứng nhận đầu tư nhưng có nhu cầu thì vẫn xin cấp được. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 Luật đầu tư 2020 và Điều 35, 39, 40 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Về thủ tục xin giấy phép xây dựng Nếu dự án không thuộc trường hợp miễn giấy phép xây dựng tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi 2020) thì sẽ tiến hành xin giấy phép xây dựng theo Điều 102, 103 Luật này. Về điều kiện cấp phép xây dựng được quy định tại Điều 91, 92 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020). Đơn vị có thể xem thêm hướng dẫn về xin giấy phép xây dựng tại Chương IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Trình tự đầu tư xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 15/2021/NĐ-CP và các chương tại Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi 2020). Ngoài các thủ tục nêu trên thì khi thực hiện đầu tư cần lưu ý thêm quy định về môi trường và phòng cháy chữa cháy. Đối với PCCC Đơn vị lưu ý quy định tại Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Điều 5, Điều 13, 14, 15). Về thủ tục môi trường: Đầu tiên, cần đối chiếu thông tin dự án của mình với các Phụ lục II, III. IV, Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP và Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 để xác định dự án của đơn vị mình là dự án nhóm mấy, từ đó mới xác định được thủ tục môi trường đơn vị cần làm là gì. Đơn vị phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nếu thuộc trường hợp tại Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường 2020. Thủ tục đánh giá tác động môi trường thực hiện theo hướng dẫn từ Điều 33 đến Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường 2020. Được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 12, Điều 13 đến Điều 16 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT. Đơn vị phải xin giấy phép môi trường nếu thuộc Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020. Thủ tục xin giấy phép môi trường thực hiện theo Điều 41, 42, 43 Luật bảo vệ môi trường 2020. Điều này được hướng dẫn bởi Điều 28, 29 Nghị định 08/2022/NĐ-CP. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Chính phủ phê duyệt xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho NLĐ thu nhập thấp
Ngày 03/4/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 338/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030. Nhằm thúc đẩy việc phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp, trên cơ sở báo cáo của các địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030. Trong thời gian vừa qua Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị giao các bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai, thực hiện các chính sách về nhà ở xã hội, nhà ở công nhân. Một trong các mục tiêu quan trọng là bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo... chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh. Theo đó, liên quan tới lĩnh vực ngành xây dựng, có 02 gói hỗ trợ để thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân khu công nghiệp, cụ thể là: (1) Cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội; tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng; (2) Cho vay hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022 - 2023 thông qua hệ thống ngân hàng thương mại đê xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua, cải tạo chung cư cũ. Về việc dành quỹ đất làm nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân - Sửa đổi, bổ sung quy định về đất dành để phát triển nhà ở xã hội theo hướng: (1) Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu nghiên cứu đào tạo, ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch, xác định rõ diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn cấp tỉnh và cấp huyện; đảm bảo quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương từng thời kỳ; (2) Coi chi tiêu phát triển nhà ở xã hội là một chi tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa phương. - Bổ sung quy định quy hoạch, bố trí quỹ đất phát triển nhà lưu trú công nhân theo hướng khi lập, phê duyệt quy hoạch khu công nghiệp phải bố trí quỹ đất trong phan diện tích đất thương mại dịch vụ của khu công nghiệp để làm nhà lưu trú, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đó. Về thẩm định giá bán nhà ở xã hội: - Sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội theo hướng Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đảm bảo nguyên tắc quy định theo quy định và có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở cùng với thời điểm đề nghị thẩm định về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua. ủy ban nhân dân cấp tinh có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt giá bán, cho thuê, cho thuê mua và thông báo nội dung thẩm định trong văn bản thông báo về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua. - Bổ sung quy định vẽ nguyên tắc điều chỉnh giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trong trường hợp điều chỉnh tăng/giảm tổng mức đầu tư dự án nhà ở xã hội. Về đối tượng thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội: - Tách đối tượng công nhân thành một đối tượng riêng bao gồm: Công nhân, người lao động, chuyên gia đang làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp; có cơ chế chính sách riêng đề phát triển loại hình nhà lưu trú cho công nhân thuê. - Bổ sung đối tượng thụ hưởng là doanh nghiệp mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội cho người lao động tại đơn vị mình thuê. Đối với các doanh nghiệp: - Các doanh nghiệp, tập đoàn kinh doanh bất động sản lớn ngoài việc phát triển các dự án khu đô thị, nhà ở thì cần quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội dành cho các đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp tại các địa phương nhằm đảm bảo công tác an sinh, xã hội và đạt mục tiêu đề ra của Đề án. - Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp sử dụng nhiều công nhân, người lao động cần quan tâm xây dựng nhà lưu trú hỗ trợ chỗ ở cho công nhân, người lao động của doanh nghiệp thuê. Xem chi tiết tại Quyết định 338/QĐ-TTg có hiệu kể từ ngày 03/4/2023.
Người nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong Khu công nghiệp cần những thủ tục gì?
Người nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong Khu công nghiệp cần những thủ tục gì? Ngay bây giờ chúng ta cùng tìm hiểu nhé! Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định 35/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc tạm trú, lưu trú trong KCN của chuyên gia, người lao động nước ngoài sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Như vậy, trách nhiệm khai báo như thế nào và địa điểm khai báo ở đâu? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp nhé. Căn cứ khoản 2 Điều 34 và khoản 1 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014: Thì việc người nước ngoài tạm trú tại khu công nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì thông qua người quản lý trực tiếp phải thực hiện việc khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Còn đối với thời gian khai báo thì căn cứ khoản 2 Điều 33 Luật này quy định người quản lý trực tiếp phải thực hiện việc khai báo nói trên trong thời hạn 12 giờ. Đối với vùng sâu, vùng xa thì khai báo trong thời hạn 24 giờ.
Căn cứ vào tiêu chí nào để xác định doanh nghiệp sinh thái?
1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì doanh nghiệp sinh thái là doanh nghiệp thực hiện đồng thời các giải pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên và cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái; đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị định này. Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì các doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về lao động trong vòng 03 năm trước thời điểm đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái; - Thực hiện ít nhất 01 cộng sinh công nghiệp và các doanh nghiệp tham gia cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý sản xuất và môi trường theo các tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) phù hợp; - Tối thiểu 20% doanh nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn đạt kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất, chất thải, phế liệu và giảm phát thải ra môi trường. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái tham gia các hoạt động và đáp ứng các tiêu chí nêu trên được Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái (khoản 2 Điều 40 Nghị định 35/2022/NĐ-CP). 3. Thủ tục đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái Thành phần hồ sơ: Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái được quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, bao gồm: - Văn bản đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái; - Báo cáo về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái; - Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo Mục 2 nêu trên (kèm theo các tài liệu có liên quan); - Các tài liệu khác có liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm môi trường, xã hội của doanh nghiệp (nếu có). Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp sinh thái: Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái lập 05 bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái (khoản 4 Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP). Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái (khoản 5 Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP). Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái cho doanh nghiệp (khoản 6 Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP). Trường hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu (khoản 7 Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP). Lưu ý: Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn; tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp; kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát thải ra môi trường gửi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát (khoản 2 Điều 43 Nghị định 35/2022/NĐ-CP).
Đăng ký nội quy lao động khi doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp
Tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Thông tư 32/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Cụ thể: "Điều 7. Nội dung ủy quyền 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý khu công nghiệp thực hiện công việc sau: ... đ) Đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp". Như vậy, nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền, thì Ban Quản lý khu công nghiệp sẽ thực hiện nội dung "Đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp". Đồng thời tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế: "Điều 68. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế ... 2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây: ... đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; ... Điều 72. Bổ sung Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau: Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 30 như sau: “6a. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các trách nhiệm sau đây: ... b) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động;" Theo quy định nêu trên thì khi đăng ký nội quy hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy thì thực hiện gửi hồ sơ tới Ban quản lý khu công nghiệp.
Xử lý vi phạm đối với hành vi không khai báo tạm trú của người nước ngoài tại KCN
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 25 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định: “Điều 25. Tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp [...] 4. Trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, chuyên gia, người lao động được phép lưu trú ở doanh nghiệp, ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp theo quy định sau đây: [...] b) Đối với chuyên gia, người lao động là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp trong thời gian ít hơn 30 ngày và phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.” Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014: “Điều 30. Buộc xuất cảnh 1. Người nước ngoài có thể bị buộc xuất cảnh trong trường hợp sau đây: a) Hết thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh; [...]” Như vậy, trường hợp người lao động là người nước ngoài tạm trú tại cơ sở khu công nghiệp trong thời gian bất khả kháng quá 30 ngày và không thực hiện khai báo hoặc không còn sự kiện bất khả kháng nhưng vẫn tiếp tục lưu trú mà không thực hiện khai báo tại cơ quan có thẩm quyền có thể sẽ phải bị buộc xuất cảnh
Đất thương mại, dịch vụ có được xây nhà ở?
Đất là loại tài nguyên quốc gia vì vậy mỗi loại đất, nhóm đất đều phải có một mục đích sử dụng riêng biệt, trong đó đất thương mại, dịch vụ là một loại đất đặc biệt sử dụng cho các hoạt động có liên quan đến ngành thương mại. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ nguyên tắc sử dụng đất thương mại. Vậy đất thương mại, dịch vụ được sử dụng cho các mục đích nào và đất thương mại có được xây nhà ở hay không? 1. Đất thương mại, dịch vụ là gì? Mỗi nhóm đất đều có một mục đích sử dụng khác nhau và người sử dụng đất phải thực hiện đúng theo quy định. Theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2013 giải thích đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp như sau: - Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Sử dụng chủ yếu cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. Cũng tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT giải thích rõ về đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại (kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế, đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm). - Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Căn cứ các quy định trên thì nhìn chung 02 nhóm đất này khá tương đồng về mặt sử dụng là cùng là loại đất dành cho mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng đất phi nông nghiệp phải nằm ngoài cơ sở kinh doanh chứ không được sử dụng trong trụ sở. 2. Đất thương mại, dịch vụ có được xây dựng nhà ở? Nhà ở là một trong những nhu cầu cao đối với thị trường bất động sản, theo đó trong trường hợp mà người sử dụng đất muốn kinh doanh nhà ở trên đất thương mại thì cần phải sử dụng đất đúng mục đích theo khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai 2013 như sau: Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường. Đồng thời tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau: Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo đó, bởi vì đất thương mại, dịch vụ chỉ sử dụng cho mục đích công nghiệp và chỉ được sử dụng đất đúng nguyên tắc và ranh giới quy định. Ngoài ra việc chuyển đổi mục đích phải có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. 3. Hình thức sử dụng đất thương mại, dịch vụ Đối tượng là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có thể sử dụng đất thông qua các hình thức sau: (1) Chủ thể là người có quốc tịch Việt Nam: - Thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất. - Nhận chuyển QSDĐ, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng QSDĐ của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. (2) Chủ thể là người Việt Nam định cư tại nước ngoài: - Thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất. - Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác. - Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, đối tượng này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ. (3) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: - Thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất. - Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, đất thương mại, dịch vụ là loại đất dùng cho các hoạt động thương mại như khu vực sản xuất, xây dựng, khoán sản, văn phòng, kho bãi,... Và nghiêm cấm hành vi xây dựng nhà ở trên đất thương mại khi sử dụng sai mục đích của đất.
Doanh nghiệp chế xuất có được cho thuê lại nhà xưởng trong khu công nghiệp?
Có thể xác định việc doanh nghiệp cho thuê lại nhà xưởng trong khu công nghiệp được xem là một hoạt động kinh doanh bất động sản. Theo khoản 1 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản như sau: “1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.” Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp là: “1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.” Do đó, khi thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện về đầu tư, kinh doanh ngành nghề này theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP gồm có: - Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, có ngành nghề kinh doanh bất động sản; - Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh. Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi; - Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, theo Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc cho thuê lại: “Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý”. Như vậy, nếu doanh nghiệp có nhà xưởng muốn cho bên thứ ba thuê lại, thì doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh bất động sản và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh và đảm bảo các điều kiện sau đây: (i) Phải được sự đồng ý của bên cho thuê (chủ nhà xưởng). Nội dung này phải được ghi nhận trong hợp đồng thuê ban đầu hoặc phụ lục hợp đồng; (ii) Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản (mã 6810); (iii) Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư; (iv) Nhà xưởng cho thuê có hồ sơ pháp lý đầy đủ, hợp pháp; không có tranh chấp về quyền sở hữu, không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu đang thế chấp thì phải có văn bản chấp thuận của đơn vị nhận thế chấp. (v) Nội dung hợp đồng lưu ý đến việc phân định trách nhiệm giữa bên cho thuê và bên thuê lại về xử lý nước thải, tải lượng nước thải trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom chung của cụm công nghiệp; trách nhiệm thu gom, chuyển giao chất thải rắn, chất thải nguy hại; trách nhiệm thanh toán các khoản phí duy tu, cỉa tạo cơ sở hạ tầng và các khoản phí khác; yêu cầu về đảm bảo điều kiện chất lượng công trình nhà xưởng, phòng cháy chữa cháy, môi trường…. Đối với bên thuê lại nhà xưởng dư thừa, bên thuê lại phải sử dụng nhà xưởng theo mục đích đã được xác định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất mà bên cho thuê đã ký.
Trình tự thành lập khu công nghiệp
Chào mọi người, hiện nay mình cần tư vấn luật, cụ thể trường hợp là công ty mình làm việc đang có nhu cầu tìm đất để làm khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Do vậy, vui lòng cho mình hỏi, để thành lập khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì cụ thể cần phải thực hiện những bước như thế nào? Căn cứ quy định ở đâu?
[KHẨN] Các KCN, nhà máy, xí nghiệp phải xét nghiệm Covid 19 hàng tuần cho các đối tượng sau
Phòng, chống Covid-19 tại các nhà máy, xí nghiệp - Minh họa Ngày 28/5/2021, Bộ Y tế ra Công văn 4352/BYT-MT v/v hướng dẫn cách ly, xét nghiệm trong các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp. Một số đối tượng sau đây được chỉ đạo phải xét nghiệm kháng nguyên SARS-COV-2 hằng tuần và báo cáo kết quả cho Sở Y tế. Các đối tượng trên bao gồm: - Toàn bộ người lao động tham gia cung cấp các dịch vụ cho cơ sở sản xuất, kinh doanh (CSSXKD) trong khu công nghiệp như: ăn uống, dịch vụ khách sạn, lưu trú cho chuyên gia, vận chuyển vật tư, hàng hóa, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy móc... - Xét nghiệm ngẫu nhiên cho 20% người lao động tại CSSXKD, khu công nghiệp và khu nhà trọ của người lao động có nguy cơ. Ngoài ra UBND các tỉnh cần thực hiện nghiêm các hướng dẫn, văn bản chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tại CSSXKD, KCN của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và Bộ Y tế đã ban hành, cụ thể: Công văn 1096/BYT-MT ngày 23/02/2021, Công văn số 3836/CV-BCĐ và Công văn 4150/BYT-MT ngày 21/5/2021. Đặc biệt, Bộ sẽ thí điểm đối với tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang: Khi số lượng các trường hợp F1 vượt quá năng lực cách ly của địa phương, có thể áp dụng thiết chế cách ly y tế tập trung (khu vực phong tỏa) ngay tại khu vực, địa điểm có đông người lao động là F1 lưu trú (ký túc xá, nhà trọ tập trung đông công nhân). Đồng thời, phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định như đối với khu cách ly y tế tập trung; lắp camera giám sát, yêu cầu không ra khỏi nơi lưu trú; xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, để lây nhiễm chéo trong khu vực phong tỏa và lây lan rộng ra cộng đồng. Xem chi tiết Công văn TẠI ĐÂY.
Đất bị sạt lở vì quy hoạch khu công nghiệp?
Chào Anh/Chị luật sư Em là Đạt, hiện tại nhà em có một vấn đề cần anh chị giúp đỡ ạ! Đất nhà em và một số hộ dân lân cận bị nước chảy mạnh từ kênh rạch của khu công nghiệp vào mùa mưa gây xạc lỡ nghiêm trọng tới diện tích đất. Đất nhà em gần sát cửa thoát nước ra của KCN khi họ làm cống 12m (ngang) họ yêu cầu nhà em phải đưa cho họ 7m (mỗi bên hộ bên bờ suối) để họ làm kênh nếu không đưa họ sẽ không kè kênh. Nhà em không đồng ý đòi bồi thường nhưng ban quản lý KCN không đồng ý. Và nếu đồng ý cho họ làm họ chỉ làm 20m chiều dài từ cổng thoát nước. Phần còn lại của suối do nhà nước xây dựng. hiện tại bên cơ quan xã yêu cầu những hộ dân gần đó hiến đất thì cơ quan nhà nước mới tiến hành xây kênh Giá trị đất nếu mà để làm kênh gần 5 tỷ đồng. Rất lớn nên nhà không đồng ý xây kênh. Yêu cầu đền bù. Luật sư giúp em nếu như vậy bên ban quản lú KCN và cơ quan nhà nước có phải đền bù cho những hộ dân sinh sống dọc con suối đó không? Cảm ơn luật sư!
Doanh nghiệp trong khu công nghiệp có bắt buộc phải xử lý nước thải sơ bộ hay không?
Đối với cơ sở sản xuất nằm trong khu công nghiệp, việc thu gom và xử lý nước thải phải được thực hiện qua hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp. Cụ thể Điều 37 Nghị định 38/2015/NĐ-CP quy định như sau: “Điều 37. Thu gom, xử lý nước thải 1. Các khu công nghiệp phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm đủ công suất xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh của các cơ sở trong khu công nghiệp và phải được xây dựng, vận hành trước khi các cơ sở trong khu công nghiệp đi vào hoạt động. Các khu công nghiệp gần nhau có thể kết hợp sử dụng chung hệ thống xử lý nước thải tập trung. [...]”. Theo quy định này, các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi trường. Việc xử lý nước thải này được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật về nước thải, được hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 80/2014/NĐ-CP. Theo đó, đối với nước thải từ các nhà máy trong khu công nghiệp thì phải xả vào hệ thống thoát nước tập trung của khu công nghiệp. Hiện nay chưa có quy định cụ thể về việc bắt buộc các nhà máy trong khu công nghiệp phải xử lý nước thải cục bộ trước khi xả vào hệ thống thoát nước tập trung của khu công nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề này có thể bắt buộc thực hiện nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của chủ đầu tư khu công nghiệp với doanh nghiệp, cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 35/2015/NĐ-CP. Do đó, trong trường hợp chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có quy định trong văn bản thỏa thuận với doanh nghiệp về việc xử lý nước thải sơ bộ thì doanh nghiệp bắt buộc phải xử lý trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom của khu công nghiệp để tiếp tục xử lý tại nhà máy xử lý nước thải tập trung.