04 điều cần biết khi khiếu nại đất đai
Khiếu nại đất đai - Ảnh minh họa Việc người dân quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luôn được đặt trong sự quản lý của các cơ quan Nhà nước. Khi các cơ quan này có những quyết định, hành vi trái pháp luật, người dân cần nắm những điều sau đây để thực hiện quyền khiếu nại phù hợp nhất. 1. Về người khiếu nại: Xuất phát từ Khái niệm khiếu nại tại Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại 2011: 1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Có thể suy ra người có quyền khiếu nại sẽ là những người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm do quyết định, hành vi hành chính trái pháp luật. Khi khiếu nại về đất đai, những người trực tiếp bị ảnh hưởng bởi cá quyết định, hành vi hành chính sẽ là người sử dụng đất, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất. Ngoài ra pháp luật không cấm ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện khiếu nại thay mình. Cũng tại Điều 2, Quyết định hành chính và hành vi hành chính được giải thích như sau: 8. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. 9. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Từ đó ta xác định được phạm vi khiếu nại là những quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Về điều kiện khiếu nại: + Đảm bảo yêu cầu về chủ thể. (đầy đủ năng lực hành vi dân sự, được ủy quyền…) + Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính người khiếu nại + Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý giải quyết. + Khiếu nại đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết + Còn thời hiệu khiếu nại + Đảm bảo hình thức khiếu nại + Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Xem chi tiết các điều kiện tại đây. 3. Về trình tự, hồ sơ giải quyết khiếu nại theo Luật khiếu nại 2011 a) Thời hiệu khiếu nại (Điều 9): Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. b) Trình tự (Điều 7) Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính. => Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. (Điều 28) - Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu => Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Vụ việc ở vùng sâu, vùng xa không quá 60 ngày, vụ việc ở vùng sâu xùng xa có tính phức tạp không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. (Điều 37) - Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. c) Hồ sơ (Điều 34 Luật khiếu nại): Áp dụng cho cả lần khiếu nại thứ nhất và thứ hai, bao gồm: a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có); d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có); đ) Quyết định giải quyết khiếu nại; e) Các tài liệu khác có liên quan. 4. Về thẩm quyền giải quyết: a) Thẩm quyền giải quyết theo cấp: Quy định từ Điều 17 đến điều 26 Luật khiếu nại, theo nguyên tắc: Hành vì, quyết định của người đứng đầu cơ quan nào thì người đó trực tiếp giải quyết Khiếu nại lần 1. Nếu có khiếu nại lần 2 thì Thủ trưởng hoặc cấp trên trực tiếp của người đó giải quyết khiếu nại. b) Thẩm quyền theo vụ việc: Vì tính đa dạng của các quyết định, hành vi trong quản lý, sử dụng đất đai, cần lưu ý đến chủ thề ban hành quyết định, thực hiện hành vi đó để giải quyết khiếu nại. Xem chi tiết những Quyết định thường gặp trong lĩnh vực đất đai và thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo từng trường hợp tại đây.
Khiếu nại quyền lợi liên quan đến đất đai của người thân đã mất
Chào mọi người ạ. Mn có thể cho e hỏi chút liên quan về đất đai và thừa kế không ạ. Bố mẹ đều đã mất, e là người thừa kế duy nhất nhưng vẫn chưa chuyển quyền sở hữu sang tên e (do bìa đất tái định cư nợ tiền đất). Nay có vấn đề liên quan đến khiếu nại quyền lợi về đền bù đất, cho e hỏi e có thể đứng ra khiếu nại được không ạ?
Khiếu nại đất đai sao cho đúng luật?
>>>Một số điều cần biết về “ủy quyền trong khiếu nại” >>>Có thể đồng thời khiếu nại và khởi kiện hành chính không? >>>Phân biệt Tố cáo, Khiếu nại và Khiếu kiện Khiếu nại về đất đai là một trong hoạt động giúp Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai và hơn hết, đảm bảo quyền giám sát của công dân đối với hoạt động quản lý đất đai. Đây là loại khiếu nại thường gặp trên thực tế, theo thống kê mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai chiếm đến 98% tổng lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo mà Bộ nhận được (thông tin báo Vietnamnet đăng ngày 26/07/2019). Pháp luật hiện nay không đưa ra định nghĩa cụ thể như thế nào là khiếu nại đất đai, xong khái quát dựa trên định nghĩa khiếu nại theo quy định Luật Khiếu nại 2011, chúng ta có thể hiểu "khiếu nại đất đai là việc người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất theo thủ tục của Luật Khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình." Vậy, muốn khiếu nại đất đai đúng luật, bạn cần đảm bảo các điều kiện nào? Để thực hiện thủ tục khiếu nại đất đai trở nên dễ dàng, bạn cần nắm được các điều kiện khiếu nại sau: 1. Chủ thể có quyền khiếu nại đất đai Người khiếu nại đất đai gồm: người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại (khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013). Trong đó: + Người sử dụng đất: là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức,… sử dụng đất. + Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất: là người, tổ chức nhận thừa kế, nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng,… Ngoài ra, theo Luật khiếu nại 2011, hai đối tượng trên có thể tự mình khiếu nại hoặc thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện trong 03 trường hợp sau: - Một là: Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại. - Hai là: Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại. - Ba là: Uỷ quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 2. Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính người khiếu nại (trừ trường hợp đại diện khiếu nại như đã đề cập ở trên). 3. Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý giải quyết. Theo đó, nếu việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án) thì sẽ không được thụ lý giải quyết. 4. Khiếu nại đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết Thẩm quyền giải quyết khiếu nại như sau: CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết Thủ trưởng cơ quan cấp trên khác (ví dụ như Phòng Tài nguyên và Môi trường) có nghĩa vụ giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu nếu đó là hành vi hành chính, hoặc quyết định hành chính của mình hoặc cơ quan, cá nhân mà mình quản lý đưa ra. Trong đó, khiếu nại lần hai được hiểu là trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. 5. Còn thời hiệu khiếu nại Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Ngoài ra, trường hợp có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại thì nếu muốn tiếp tục khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày. Nếu ngoài thời hạn trên, khiếu nại sẽ không được thụ lý giiar quyết (khoản 8 Điều 11 Luật khiếu nại 2011). 6. Đảm bảo hình thức khiếu nại Đơn khiếu nại phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại, kể cả trường hợp khiếu nại trực tiếp (trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản) 7. Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. >>>Thời hạn giải quyết khiếu nại Thời hạn giải quyết khiếu nại đất đai được quy định tại Luật khiếu nại 2011, cụ thể: THỜI HẠN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU KHIẾU NẠI LẦN HAI Thời hạn thông thường Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp đặc biệt Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
04 điều cần biết khi khiếu nại đất đai
Khiếu nại đất đai - Ảnh minh họa Việc người dân quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luôn được đặt trong sự quản lý của các cơ quan Nhà nước. Khi các cơ quan này có những quyết định, hành vi trái pháp luật, người dân cần nắm những điều sau đây để thực hiện quyền khiếu nại phù hợp nhất. 1. Về người khiếu nại: Xuất phát từ Khái niệm khiếu nại tại Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại 2011: 1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Có thể suy ra người có quyền khiếu nại sẽ là những người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm do quyết định, hành vi hành chính trái pháp luật. Khi khiếu nại về đất đai, những người trực tiếp bị ảnh hưởng bởi cá quyết định, hành vi hành chính sẽ là người sử dụng đất, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất. Ngoài ra pháp luật không cấm ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện khiếu nại thay mình. Cũng tại Điều 2, Quyết định hành chính và hành vi hành chính được giải thích như sau: 8. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. 9. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Từ đó ta xác định được phạm vi khiếu nại là những quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Về điều kiện khiếu nại: + Đảm bảo yêu cầu về chủ thể. (đầy đủ năng lực hành vi dân sự, được ủy quyền…) + Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính người khiếu nại + Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý giải quyết. + Khiếu nại đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết + Còn thời hiệu khiếu nại + Đảm bảo hình thức khiếu nại + Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Xem chi tiết các điều kiện tại đây. 3. Về trình tự, hồ sơ giải quyết khiếu nại theo Luật khiếu nại 2011 a) Thời hiệu khiếu nại (Điều 9): Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. b) Trình tự (Điều 7) Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính. => Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. (Điều 28) - Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu => Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Vụ việc ở vùng sâu, vùng xa không quá 60 ngày, vụ việc ở vùng sâu xùng xa có tính phức tạp không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. (Điều 37) - Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. c) Hồ sơ (Điều 34 Luật khiếu nại): Áp dụng cho cả lần khiếu nại thứ nhất và thứ hai, bao gồm: a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có); d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có); đ) Quyết định giải quyết khiếu nại; e) Các tài liệu khác có liên quan. 4. Về thẩm quyền giải quyết: a) Thẩm quyền giải quyết theo cấp: Quy định từ Điều 17 đến điều 26 Luật khiếu nại, theo nguyên tắc: Hành vì, quyết định của người đứng đầu cơ quan nào thì người đó trực tiếp giải quyết Khiếu nại lần 1. Nếu có khiếu nại lần 2 thì Thủ trưởng hoặc cấp trên trực tiếp của người đó giải quyết khiếu nại. b) Thẩm quyền theo vụ việc: Vì tính đa dạng của các quyết định, hành vi trong quản lý, sử dụng đất đai, cần lưu ý đến chủ thề ban hành quyết định, thực hiện hành vi đó để giải quyết khiếu nại. Xem chi tiết những Quyết định thường gặp trong lĩnh vực đất đai và thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo từng trường hợp tại đây.
Khiếu nại quyền lợi liên quan đến đất đai của người thân đã mất
Chào mọi người ạ. Mn có thể cho e hỏi chút liên quan về đất đai và thừa kế không ạ. Bố mẹ đều đã mất, e là người thừa kế duy nhất nhưng vẫn chưa chuyển quyền sở hữu sang tên e (do bìa đất tái định cư nợ tiền đất). Nay có vấn đề liên quan đến khiếu nại quyền lợi về đền bù đất, cho e hỏi e có thể đứng ra khiếu nại được không ạ?
Khiếu nại đất đai sao cho đúng luật?
>>>Một số điều cần biết về “ủy quyền trong khiếu nại” >>>Có thể đồng thời khiếu nại và khởi kiện hành chính không? >>>Phân biệt Tố cáo, Khiếu nại và Khiếu kiện Khiếu nại về đất đai là một trong hoạt động giúp Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai và hơn hết, đảm bảo quyền giám sát của công dân đối với hoạt động quản lý đất đai. Đây là loại khiếu nại thường gặp trên thực tế, theo thống kê mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai chiếm đến 98% tổng lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo mà Bộ nhận được (thông tin báo Vietnamnet đăng ngày 26/07/2019). Pháp luật hiện nay không đưa ra định nghĩa cụ thể như thế nào là khiếu nại đất đai, xong khái quát dựa trên định nghĩa khiếu nại theo quy định Luật Khiếu nại 2011, chúng ta có thể hiểu "khiếu nại đất đai là việc người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất theo thủ tục của Luật Khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình." Vậy, muốn khiếu nại đất đai đúng luật, bạn cần đảm bảo các điều kiện nào? Để thực hiện thủ tục khiếu nại đất đai trở nên dễ dàng, bạn cần nắm được các điều kiện khiếu nại sau: 1. Chủ thể có quyền khiếu nại đất đai Người khiếu nại đất đai gồm: người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại (khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013). Trong đó: + Người sử dụng đất: là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức,… sử dụng đất. + Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất: là người, tổ chức nhận thừa kế, nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng,… Ngoài ra, theo Luật khiếu nại 2011, hai đối tượng trên có thể tự mình khiếu nại hoặc thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện trong 03 trường hợp sau: - Một là: Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại. - Hai là: Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại. - Ba là: Uỷ quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 2. Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính người khiếu nại (trừ trường hợp đại diện khiếu nại như đã đề cập ở trên). 3. Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý giải quyết. Theo đó, nếu việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án) thì sẽ không được thụ lý giải quyết. 4. Khiếu nại đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết Thẩm quyền giải quyết khiếu nại như sau: CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết Thủ trưởng cơ quan cấp trên khác (ví dụ như Phòng Tài nguyên và Môi trường) có nghĩa vụ giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu nếu đó là hành vi hành chính, hoặc quyết định hành chính của mình hoặc cơ quan, cá nhân mà mình quản lý đưa ra. Trong đó, khiếu nại lần hai được hiểu là trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. 5. Còn thời hiệu khiếu nại Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Ngoài ra, trường hợp có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại thì nếu muốn tiếp tục khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày. Nếu ngoài thời hạn trên, khiếu nại sẽ không được thụ lý giiar quyết (khoản 8 Điều 11 Luật khiếu nại 2011). 6. Đảm bảo hình thức khiếu nại Đơn khiếu nại phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại, kể cả trường hợp khiếu nại trực tiếp (trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản) 7. Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. >>>Thời hạn giải quyết khiếu nại Thời hạn giải quyết khiếu nại đất đai được quy định tại Luật khiếu nại 2011, cụ thể: THỜI HẠN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU KHIẾU NẠI LẦN HAI Thời hạn thông thường Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp đặc biệt Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.