Khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động
Khiếu nại về lao động là yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động xem xét về lao động của người sử dụng lao động khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai về lao động Theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định 24/2018/NĐ-CP như sau: Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai - Người lao động khiếu nại lần hai trong trường hợp: + Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. + Quá thời hạn mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết. - Người lao động gửi khiếu nại lần hai đến cơ quan có thẩm quyền. - Thời hạn: + 30 ngày kể từ ngày nhận quyết định giải quyết khiếu nại hoặc kể từ ngày hết thời hạn giải quyết. + Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. - Người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, - Người giải quyết khiếu nại lần hai thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho: + Người khiếu nại. + Cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến. - Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Bước 2: Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại lần hai - Người giải quyết khiếu nại lần hai tự mình hoặc giao cho bộ phận chuyên môn tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại. - Việc kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời. - Người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại có quyền, nghĩa vụ sau đây: + Yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại. + Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; + Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại; + Triệu tập người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; + Trưng cầu giám định làm căn cứ giải quyết khiếu nại; + Tiến hành biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật; + Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh. - Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh gồm nội dung chính sau đây: + Đối tượng kiểm tra, xác minh; + Thời gian tiến hành kiểm tra, xác minh; + Người tiến hành kiểm tra, xác minh; + Nội dung kiểm tra, xác minh; + Kết quả kiểm tra, xác minh; + Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại; + Nội dung khác (nếu có). Bước 3: Tổ chức đối thoại lần hai - Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình. - Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; biên bản đối thoại được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại. Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai - Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại. - Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có nội dung chính sau đây: + Ngày, tháng, năm ra quyết định; + Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; + Nội dung khiếu nại; + Kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại; + Kết quả đối thoại (nếu có); + Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; + Kết luận nội dung khiếu nại; giải quyết vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; + Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có); + Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có); + Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án. - Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào kết luận nội dung khiếu nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại. Trên đây là thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động theo quy định của pháp luật hiện hành
Cách xử lý khi bị chậm trả lương
Người lao động (NLĐ) khi làm việc cho Người sử dụng lao động (NSD) mong muốn nhất là được trả lương đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, NSD lại chậm trả lương, dẫn đến nhiều thiệt hại cho NLĐ. Pháp luật về lao động có quy định về việc trả lương như sau: Nguyên tắc trả lương (Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP) - Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. - Trường hợp vì thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng thì được trả chậm quá 01 tháng. - Trả chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm tiền bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của Ngân hàng. Kỳ hạn trả lương (Điều 95 Bộ luật lao động (BLLĐ)) 1. NLĐ hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp ít nhất 15 ngày một lần. 2. NLĐ hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. 3. NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận; hàng tháng có thể tạm ứng tiền lương. Tạm ứng tiền lương (Điều 100 BLLĐ) - Điều kiện tạm ứng theo thoả thuận. - Mức tạm ứng: tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần đến 01 tháng lương. Khấu trừ tiền lương (Điều 101 BLLĐ) - Chỉ được khấu trừ tiền lương để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị do lỗi của NLĐ. - NLĐ có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình. - Mức khấu trừ không quá 30% tiền lương tháng sau khi trích nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, TNCN. Tiền thưởng (Điều 103 BLLĐ) - Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ. - Quy chế thưởng do NSD quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm (Điều 97 BLLĐ) 1. Lương làm thêm giờ: a) Vào ngày thường: ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần: ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. 2. Lương làm việc vào ban đêm: bằng 130%. 3. Lương làm thêm giờ vào ban đêm: bằng 20% cộng lương ở trên. Đối với trường hợp nghỉ việc thì trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động, NSD phải thực hiện việc thanh toán tiền lương cùng các khoản có liên quan khác cho NLĐ theo Điều 47 BLLĐ. Trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Các hình thức xử lý NSD vi phạm quy định về trả lương được quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau: Điểm c khoản 2 Điều 6 Trả lương thử việc thấp hơn 85% lương công việc đó - Phạt tiền 2 – 5 triệu đồng - Buộc trả đủ 100% tiền lương trong thời gian thử việc Khoản 3 Điều 13 - Trả lương không đúng thời hạn; - Trả lương thấp hơn thang lương, bảng lương; - Trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm thấp hơn mức quy định; - Khấu trừ tiền lương trái quy định; - Trả không đủ tiền lương ngừng việc. - Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng với vi phạm từ 01 - 10 NLĐ - Buộc trả lãi của số tiền lương chậm trả theo lãi suất trần Ngân hàng. Khoản 4 Điều 13 Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng - Phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng với vi phạm từ 01 - 10 NLĐ; - Đình chỉ hoạt động từ 01 - 03 tháng. Nếu NSD không thực hiện việc thanh toán tiền lương đầy đủ và đúng hạn, NLĐ có thể sử dụng các biện pháp sau để đòi lại quyền lợi của mình: 1. Yêu cầu hòa giải viên lao động: NLĐ trong vòng 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm có quyền yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện việc hòa giải tranh chấp lao động theo Điều 202 BLLĐ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. 2. Khiếu nại lao động: Theo Điều 132 BLLĐ thì người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại với NSD, với cơ quan có thẩm quyền. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày; Thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày theo quy định tại Điều 7 Nghị định 119/2014/NĐ-CP. Theo Điều 15 Nghị định này, NSD có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu, Chánh Thanh tra Sở LĐTBXH có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai 3. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Căn cứ Điều 202 BLLĐ, NLĐ có quyền yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động
Khiếu nại về lao động là yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động xem xét về lao động của người sử dụng lao động khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai về lao động Theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định 24/2018/NĐ-CP như sau: Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai - Người lao động khiếu nại lần hai trong trường hợp: + Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. + Quá thời hạn mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết. - Người lao động gửi khiếu nại lần hai đến cơ quan có thẩm quyền. - Thời hạn: + 30 ngày kể từ ngày nhận quyết định giải quyết khiếu nại hoặc kể từ ngày hết thời hạn giải quyết. + Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. - Người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, - Người giải quyết khiếu nại lần hai thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho: + Người khiếu nại. + Cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến. - Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Bước 2: Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại lần hai - Người giải quyết khiếu nại lần hai tự mình hoặc giao cho bộ phận chuyên môn tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại. - Việc kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời. - Người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại có quyền, nghĩa vụ sau đây: + Yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại. + Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; + Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại; + Triệu tập người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; + Trưng cầu giám định làm căn cứ giải quyết khiếu nại; + Tiến hành biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật; + Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh. - Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh gồm nội dung chính sau đây: + Đối tượng kiểm tra, xác minh; + Thời gian tiến hành kiểm tra, xác minh; + Người tiến hành kiểm tra, xác minh; + Nội dung kiểm tra, xác minh; + Kết quả kiểm tra, xác minh; + Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại; + Nội dung khác (nếu có). Bước 3: Tổ chức đối thoại lần hai - Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình. - Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; biên bản đối thoại được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại. Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai - Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại. - Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có nội dung chính sau đây: + Ngày, tháng, năm ra quyết định; + Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; + Nội dung khiếu nại; + Kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại; + Kết quả đối thoại (nếu có); + Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; + Kết luận nội dung khiếu nại; giải quyết vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; + Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có); + Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có); + Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án. - Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào kết luận nội dung khiếu nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại. Trên đây là thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động theo quy định của pháp luật hiện hành
Cách xử lý khi bị chậm trả lương
Người lao động (NLĐ) khi làm việc cho Người sử dụng lao động (NSD) mong muốn nhất là được trả lương đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, NSD lại chậm trả lương, dẫn đến nhiều thiệt hại cho NLĐ. Pháp luật về lao động có quy định về việc trả lương như sau: Nguyên tắc trả lương (Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP) - Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. - Trường hợp vì thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng thì được trả chậm quá 01 tháng. - Trả chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm tiền bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của Ngân hàng. Kỳ hạn trả lương (Điều 95 Bộ luật lao động (BLLĐ)) 1. NLĐ hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp ít nhất 15 ngày một lần. 2. NLĐ hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. 3. NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận; hàng tháng có thể tạm ứng tiền lương. Tạm ứng tiền lương (Điều 100 BLLĐ) - Điều kiện tạm ứng theo thoả thuận. - Mức tạm ứng: tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần đến 01 tháng lương. Khấu trừ tiền lương (Điều 101 BLLĐ) - Chỉ được khấu trừ tiền lương để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị do lỗi của NLĐ. - NLĐ có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình. - Mức khấu trừ không quá 30% tiền lương tháng sau khi trích nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, TNCN. Tiền thưởng (Điều 103 BLLĐ) - Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ. - Quy chế thưởng do NSD quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm (Điều 97 BLLĐ) 1. Lương làm thêm giờ: a) Vào ngày thường: ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần: ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. 2. Lương làm việc vào ban đêm: bằng 130%. 3. Lương làm thêm giờ vào ban đêm: bằng 20% cộng lương ở trên. Đối với trường hợp nghỉ việc thì trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động, NSD phải thực hiện việc thanh toán tiền lương cùng các khoản có liên quan khác cho NLĐ theo Điều 47 BLLĐ. Trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Các hình thức xử lý NSD vi phạm quy định về trả lương được quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau: Điểm c khoản 2 Điều 6 Trả lương thử việc thấp hơn 85% lương công việc đó - Phạt tiền 2 – 5 triệu đồng - Buộc trả đủ 100% tiền lương trong thời gian thử việc Khoản 3 Điều 13 - Trả lương không đúng thời hạn; - Trả lương thấp hơn thang lương, bảng lương; - Trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm thấp hơn mức quy định; - Khấu trừ tiền lương trái quy định; - Trả không đủ tiền lương ngừng việc. - Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng với vi phạm từ 01 - 10 NLĐ - Buộc trả lãi của số tiền lương chậm trả theo lãi suất trần Ngân hàng. Khoản 4 Điều 13 Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng - Phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng với vi phạm từ 01 - 10 NLĐ; - Đình chỉ hoạt động từ 01 - 03 tháng. Nếu NSD không thực hiện việc thanh toán tiền lương đầy đủ và đúng hạn, NLĐ có thể sử dụng các biện pháp sau để đòi lại quyền lợi của mình: 1. Yêu cầu hòa giải viên lao động: NLĐ trong vòng 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm có quyền yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện việc hòa giải tranh chấp lao động theo Điều 202 BLLĐ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. 2. Khiếu nại lao động: Theo Điều 132 BLLĐ thì người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại với NSD, với cơ quan có thẩm quyền. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày; Thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày theo quy định tại Điều 7 Nghị định 119/2014/NĐ-CP. Theo Điều 15 Nghị định này, NSD có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu, Chánh Thanh tra Sở LĐTBXH có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai 3. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Căn cứ Điều 202 BLLĐ, NLĐ có quyền yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.