Hướng dẫn đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất
Ngày 10/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính. Một trong số đó là việc hướng dẫn đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Nghị định 63/2024/NĐ-CP đã tăng cường tính minh bạch, tiện lợi và hiệu quả trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Đặc biệt, việc thực hiện liên thông điện tử giúp đơn giản hóa quy trình, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú và giải quyết các quyền lợi liên quan đến mai táng phí, tử tuất. (1) Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính do cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết Căn cứ Điều 10 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Thông tin xác nhận của các thân nhân đồng ý cử người đại diện nhận trợ cấp tuất một lần được thực hiện qua ứng dụng VNeID hoặc đính kèm Tờ khai điện tử về việc cử người đại diện nhận trợ cấp tuất một lần theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thời hạn xác nhận qua ứng dụng VNeID không quá 05 ngày làm việc. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ nếu không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì đính kèm các thành phần hồ sơ sau: - Bản điện tử Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc biên bản Giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện Giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí Giám định y khoa. Trường hợp các thành phần hồ sơ trên là bản giấy thì phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. (2) Trình tự, thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Người có nhu cầu chuẩn bị hồ sơ, trong trường hợp do cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết thì thành phần hồ sơ được quy định theo Điều 10 còn do cơ quan lao động, thương binh và xã hội giải quyết thì chuẩn bị theo Điều 11 Nghị định 63/2024/NĐ-CP Bước 2: Nộp hồ sơ Theo Điều 12 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ trực tuyến được thực hiện như sau: - Người yêu cầu truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn) hoặc trên ứng dụng VNeID, lựa chọn mục “Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử” để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và lệ phí theo quy định. - Trường hợp người yêu cầu chỉ lựa chọn các trường hợp sau: + Chỉ lựa chọn thực hiện liên thông 02 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú) + Chỉ lựa chọn 03 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí) + Chỉ lựa chọn 04 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất) Phần mềm dịch vụ công liên thông sẽ điều chỉnh nội dung tờ khai điện tử và giấy tờ phải đính kèm theo nội dung liên thông mà người yêu cầu đã lựa chọn để người yêu cầu thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến theo quy định. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai tử từ Phần mềm dịch vụ công liên thông; thông báo hẹn trả kết quả được Phần mềm dịch vụ công liên thông gửi cho người yêu cầu qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS. Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông “Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất”: - Giải quyết trợ cấp mai táng, tử tuất đối với nhóm Người có công: không quá 18 ngày làm việc. - Giải quyết hỗ trợ chi phí mai táng đối với nhóm đối tượng Bảo trợ xã hội: không quá 06 ngày làm việc. Không quá 11 ngày làm việc đối với trường hợp đối tượng là người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. - Trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất đối với đối tượng do ngành Bảo hiểm xã hội giải quyết: không quá 09 ngày làm việc. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì thời gian được tính bắt đầu từ ngày làm việc tiếp theo. Bước 4: Giải quyết hồ sơ đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Tùy vào từng trường hợp như khai tử, xóa đăng ký thường trú hay giải quyết mai táng phí, tử tuất mà quy trình giải quyết hồ sơ sẽ khác nhau. Việc giải quyết hồ sơ sẽ được quy định tại Điều 14 Nghị định 63/2024/NĐ-CP. Bước 5: Trả kết quả Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, có 2 loại: trả kết quả giấy và trả kết quả điện tử. Trả kết quả điện tử Bản điện tử Trích lục khai tử, Thông báo kết quả giải quyết xóa đăng ký thường trú, trợ cấp mai táng, tử tuất và Quyết định hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định hưởng trợ cấp tuất được các hệ thống tự động gửi đến người yêu cầu tại kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Trả kết quả bản giấy - Bản giấy của Trích lục khai tử được trả tại Bộ phận Một cửa cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Bản giấy Thông báo kết quả giải quyết xóa đăng ký thường trú, Quyết định hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định hưởng trợ cấp tuất được trả tại Bộ phận Một cửa cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử hoặc tại Bộ phận Một cửa của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích theo đề nghị của người yêu cầu. Cán bộ Bộ phận Một cửa căn cứ theo đề nghị của người yêu cầu trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản giấy và bản sao, trích lục (nếu có) cho người yêu cầu theo quy định. - Người yêu cầu có nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích, cơ quan cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm trả kết quả cho người yêu cầu theo quy định pháp luật về trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Người yêu cầu thực hiện thanh toán phí, lệ phí (nếu có) của hồ sơ đăng ký khai tử theo thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc ứng dụng VNeID hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh hoặc thanh toán trực tiếp tại Bộ phận một cửa. Tóm lại, Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính. Trên đây là hồ sơ, trình tự, thủ tục hướng dẫn cách đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất.
Xin trích lục khai tử có cần phải có giấy uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ không?
Câu hỏi: việc xin trích lục khai tử có cần phải có giấy uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ không? Nếu có thì quy định tại văn bản pháp luật nào? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Trích lục khai tử là thủ tục gì? Ai có quyền xin trích lục khai tử? Trích lục khai tử là trích lục hộ tịch, theo khoản 9 Điều 4 Luật hộ tịch 2014, Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch 2014, theo đó: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Như vậy, vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử. Ai đã đăng ký khai tử thì có quyền yêu cầu xin trích lục khai tử, trường hợp không tự đi trích lục khai tử được thì được ủy quyền theo quy định. Xin trích lục khai tử có cần phải có giấy uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ không? Theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch: - Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. Như vậy, trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. Nhưng vẫn phải có văn bản ủy quyền. Hồ sơ trích lục khai tử thì không cần giấy tờ chứng minh mối quan hệ. Nhưng nếu có ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của mình làm thủ tục và lập văn bản ủy quyền không chứng thực hay công chứng thì phải kèm văn bản chứng minh mối quan hệ để cán bộ hộ tịch xác định mình ủy quyền đúng thủ tục. Thủ tục chứng thực văn bản ủy quyền trích lục khai tử Theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thành phần hồ sơ bao gồm + Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng. + Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ yêu cầu chứng thực chữ ký. Cơ quan thực hiện:Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn; Phòng Tư Pháp; Tổ chức hành nghề công chứng; Cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền.
Người mất không có người thân, ai là người thực hiện khai tử?
Khi sinh ra phải làm khai sinh, khi chết đi thì làm khai tử. Nếu người mất không có người thân thì ai thực hiện khai tử cho người mất? (1) Người mất không có người thân, ai là người thực hiện khai tử? Khi một người mất đi, người nhà của người mất có nghĩa vụ khai báo với UBND xã nơi người mất ở, và làm thủ tục Khai tử cho người mất. Tuy nhiên khi người mất không còn người thân thích, thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Cụ thể, theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử. Theo đó, đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khai tử cho người mất không có người thân thích, nếu không xác định được ai là người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch sẽ thực hiện đăng ký khai tử. (2) Khai tử lưu động là gì? Khai tử lưu động có thể hiểu là việc UBND xã tiến hành làm các thủ tục khai tử cho người mất ở địa điểm khác không phải UBND xã. Địa điểm đó có thể là nơi người đó qua đời, hoặc nhà riêng của người đó. Tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định về các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động như sau: - Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không thể đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động. - Trường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động. - Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động. Theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, trường hợp người mất không có người thân thích, hoặc có người thân nhưng người thân không sống cùng địa bàn, hoặc không có khả năng đi đăng ký khai tử thì UBND xã sẽ tiến hành đăng ký khai tử lưu động cho người mất. Đối với trường hợp khai tử lưu động thì thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân. Tổng hợp lại, trường hợp người mất không có người thân thì cán bộ tư pháp - hộ tịch sẽ đăng ký khai tử, khai tử lưu động cho người mất. (3) Trình tự thủ tục đăng ký khai tử lưu động Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư 04/2020/TT-BTP về thủ tục đăng ký khai tử lưu động, như sau: - Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh, khai tử lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân. - Tại địa điểm đăng ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai tử theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định 123/2015/NĐ-CP; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả: Đăng ký khai tử lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng ký vào Sổ hộ tịch tương ứng. - Trong thời hạn 05 ngày theo quy định công chức tư pháp - hộ tịch đem theo giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người dân ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo quy định; tại mục Ghi chú trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Đăng ký lưu động”. - Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ hộ tịch. Theo tiểu mục 8 Mục II Phần 2 Phụ lục Ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 , khi đăng ký khai tử lưu động, lệ phí đăng ký khai tử lưu động theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn, đăng ký cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật thì được miễn lệ phí.
Trình tự thủ tục và hồ sơ đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài
Đối với trường hợp đăng ký lại khai tử nếu khai tử có yếu tố nước ngoài thì người có nhu cầu đăng ký phải thực hiện như thế nào. Trình tự thủ tục các bước cần thực hiện. Cũng như cần phải xuất trình giấy tờ và nộp giấy tờ gì cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài Trình tự thủ tục đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài - Người có yêu cầu đăng ký lại khai tử nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ. - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ, tiến hành xác minh (nếu thấy cần thiết). - Sau khi kiểm tra, xác minh, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ, chính xác, việc đăng ký lại khai tử đúng pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi đăng ký lại khai tử ký vào Sổ. Hồ sơ đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài - Giấy tờ phải xuất trình: Giấy chứng nhận kết hôn nếu cha, mẹ đã đăng ký kết hôn Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em nhập cảnh (hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam (văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền) - Giấy tờ phải nộp: - Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu. - Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh. - Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn. - Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. - Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. * Lưu ý: Đối với giấy tờ nộp, xuất trình: + Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó. + Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó. + Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp. - Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. Nguồn: Công dịch vụ công Bộ tư pháp
Khi bỏ Sổ hộ khẩu, chuyển nhượng QSDĐ cần những giấy tờ gì?
Kể từ khi chính thức bỏ Sổ hộ khẩu, nhiều người dân lo lắng không biết khi thực hiện các giao dịch liên quan, nhất là giao dịch nhà đất sẽ thực hiện như thế nào? Cần giấy tờ gì để thay thế Sổ hổ khẩu giấy khi chuyển nhượng đất? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trước khi Sổ hộ khẩu giấy bị “khai tử” chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì? Trong quá trình chuyển nhượng, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người mua và người bán trước đó buộc phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ như: - Sổ hộ khẩu - Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã lập gia đình) hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. Khi đó, việc thiếu sổ hộ khẩu sẽ không thể thực hiện được chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/nhà đất. Thế nhưng, kể từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu hết giá trị sử dụng theo quy định tại Điều 38 của Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021). Như vậy, người mua, bán sẽ không cần phải mang sổ hộ khẩu xuất trình tại văn phòng công chứng đất đai. Từ năm 2023, chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì? Theo đó, ngày 21/12/2022 cũng đã có Nghị định 104/2022/NĐ-CP chính thức quy định về bỏ Sổ hộ khẩu giấy từ năm 2023. Khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, thuế, nhà ở, nhà ở xã hội: - Thẻ Căn cước công dân - Chứng minh nhân dân - Giấy xác nhận thông tin về cư trú - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư. Như vậy, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong 04 phương thức căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, bao gồm: Phương thức 1: Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; Phương thức 2: Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID; Phương thức 3: Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp; Phương thức 4: Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (đã nêu ở mục trên). Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Quy định khai tử cho người không có hộ khẩu hiện nay
Khai tử là gì? Khai tử là khai báo cho người mới chết (theo Từ điển tiếng Việt). Dưới góc độ pháp lý, khai tử là thủ tục pháp lí nhằm xác nhận sự kiện một người đã qua đời và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó, đồng thời, là phương tiện để Nhà nước theo dõi biến động dân số của mình. Khi một người qua đời, người thân phải làm thủ tục đăng ký khai tử và kết quả của thủ tục này là Giấy khai tử. Vậy giấy khai tử là gì? Giấy khai tử hay thường được gọi là Giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người thân thích khác nhằm xác nhận một người đã chết. Về mặt pháp luật, giấy khai tử là căn cứ pháp lý được dùng trong các trường hợp sau: - Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế; - Giải quyết chế độ tử tuất; - Xác định tài sản chung vợ chồng; - Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác; … Khai tử cho người không có hộ khẩu được quy định ra sao? Căn cứ quy định tại Điều 32 Luật hộ tịch 2014 thì: “Điều 32. Thẩm quyền đăng ký khai tử Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.” Bên cạnh đó, Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “Điều 4: Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử 2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài. Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp: đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.” Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể.
Khai tử người đang còn sống thì xử phạt như thế nào?
Khi có một người chết thì người thân trong gia đình sẽ tiến hành đăng ký khai tử, nếu không có người thân thì sẽ được đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là nếu khai tử người đang còn sống thì bị xử phạt như thế nào? Tại khoản 1 Điều 33 Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục khai tử thì người có trách nhiệm đi khai tử bao gồm: vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết. Trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Điều 32 Luật hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết là cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Khoản 2 Điều 34 Luật Hộ tịch 2014 quy định sau khi nhận giấy tờ đăng ký khai tử: Nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Do đó, trách nhiệm kiểm tra việc khai tẻ là đúng hay sai thuộc về công chức tư pháp – hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người được đăng ký khai tử. Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Hành vi khai tử cho người sống sẽ bị xử phạt theo điểm a khoản 3 Điều 41 Nghị định 82/2020, hành vi “làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống” sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. biện pháp khắc phục hậu quả là kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp. Như vậy, việc khai tử chỉ được thực hiện khi có người chết. Việc khai tử cho người sống là vi phạm quy định của pháp luật.
Không có hộ khẩu thì đăng ký khai tử như thế nào?
Đăng ký khai tử - Ảnh minh họa Giấy chứng tử hay Giấy khai tử là một loại giấy tờ hộ tịch của cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho gia đình, thân nhân, người đại diện hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan để xác nhận tình trạng một người đã chết, xác định về thời gian chết, địa điểm chết và nguyên nhân cái chết. Giấy chứng tử về mặt pháp lý là căn cứ rõ ràng nhất xác định thời điểm chết của người được khai tử. Giấy chứng tử căn cứ để xác định thời điểm mở thừa kế, diện thừa kế, di sản thừa kế. Người không có hộ khẩu thì đăng ký khai tử ở đâu? Căn cứ quy định tại Điều 32 Luật hộ tịch 2014 thì: “Điều 32. Thẩm quyền đăng ký khai tử Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.” Bên cạnh đó, Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “Điều 4: Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử 2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài. Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp: ... đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.” Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể. Thủ tục đăng ký khai tử như thế nào? Theo quy định tại Điều 34 Luật hộ tịch 2014 thì: Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Hồ sơ cần nộp gồm: + Tờ khai theo mẫu quy định. + Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử. Như vậy, người có trách nhiệm đăng ký khai tử chỉ cần xuất trình Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử là đủ điều kiện để làm thủ tục khai tử và được cấp Giấy chứng tử. Pháp luật không yêu cầu phải xuất trình sổ hộ khẩu khi làm thủ tục xin cấp Giấy chứng tử.
Giấy khai sinh chỉ ghi năm sinh, bổ sung ngày tháng như thế nào?
Rất nhiều trường hợp trên giấy tờ tùy thân đặc biệt là giấy khai sinh không ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh, về sau khi phát sinh các vấn đề liên quan đến tuổi tác thì lại gặp khó khăn và mất nhiều thời gian . Nội dung dưới đây sẽ hướng dẫn giải quyết trường hợp nêu trên. Khoản 13 Điều 4 Luật Hộ tịch quy định: “Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký”. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung. *** Hướng dẫn bổ sung thông tin hộ tịch theo Điều 18 Thông tư 04/2020/TT-BTP : Trường hợp cá nhân đã được đăng ký khai sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh không ghi ngày, tháng sinh thì được bổ sung ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra. Trường hợp không có Giấy chứng sinh, không có văn bản xác nhận của cơ sở y tế thì ngày, tháng sinh được xác định như sau: - Đối với người có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ghi thống nhất về ngày, tháng sinh, thì xác định theo ngày, tháng sinh đó. Trường hợp ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân không thống nhất thì xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ được cấp hoặc xác nhận hợp lệ đầu tiên. - Đối với người không có hồ sơ, giấy tờ cá nhân hoặc hồ sơ, giấy tờ cá nhân không có ngày, tháng sinh thì cho phép người yêu cầu cam đoan về ngày, tháng sinh theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP. - Trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 18 TT 04, thì ngày, tháng sinh là ngày 01 tháng 01 của năm sinh; trường hợp xác định được tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh là ngày 01 của tháng sinh. *** Thành phần hồ sơ: * Giấy tờ phải xuất trình: - Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch (trong giai đoạn chuyển tiếp). Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. * Giấy tờ phải nộp - Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu. - Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. Căn cứ: Quyết định 1872/QĐ-BTP
Cháu có được đi khai tử cho ông?
Đăng ký khai tử - Ảnh minh họa Đăng ký khai tử là một thủ tục quan trọng sau khi một người qua đời. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp vợ và con cái của người qua đời cũng không còn. Vậy cháu có thể đi khai tử cho ông bà được không? Căn cứ Khoản 1, Điều 33, khoản 2, điều 34 Luật hộ tịch năm 2014 quy định: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử Theo căn cứ trên thì vợ, chồng, hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử Vậy người thân thích khách này bao gồm những ai? Theo Khoản 19 Điều 3, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: - Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời. Và: Tại Khoản 17, 18, Điều 3, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cũng có quy định như sau: - Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. - Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Theo căn cứ trên thì: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Tất cả những đối tượng nêu trên đều có quyền xin trích lục khai tử cho nhau. Vậy theo quy định trên thì cháu có quyền đi khai tử cho ông. ====> xem thêm thủ tục đăng ký khai tử tại đây
Vì sao hoãn phiên xét xử vụ con dâu khai tử bố mẹ chồng đang sống để chiếm đất?
(VTC News) - Do vắng mặt bị đơn và nguyên đơn nên HĐXX quyết định hoãn phiên tòa xét xử vụ con dâu khai tử bố mẹ chồng đang sống để lừa bán đất. Sáng 23/7, TAND TP Hà Nội mở phiên xét xử vụ con dâu khai tử bố mẹ chồng đang sống để chiếm đất thừa kế tại phường Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội. Vụ án bắt nguồn từ việc bà V. (64 tuổi, bị đơn) khai tử bố mẹ chồng (cụ Đỗ Văn Hợp và Nguyễn Thị An) để nhận di sản do chồng đã mất để lại là một phần ngôi nhà và đất có tổng diện tích hơn 180 m2 ở ven Hồ Tây. Sau đó, bà V. bán nhà đất cho chị T.H (trú tại quận Ba Đình, là nguyên đơn) với đầy đủ thủ tục giấy tờ. Trong phần làm thủ tục, do vắng mặt bà V. và chị T.H nên sau khi hội ý, HĐXX quyết định hoãn phiên toà, rời sang ngày khác Sau khi phiên tòa kết thúc, luật sư Đặng Văn Cường (người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho vợ chồng cụ Hợp) cho biết, hai cụ đề nghị tiếp tục xét xử bởi cả hai tuổi đã cao, tòa đã triệu tập và mở phiên tòa nhiều lần nhưng không xét xử được vì vắng mặt những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. "Đây là lần thứ 2 nguyên đơn vắng mặt không có lý do chính đáng, đề nghị thay đổi địa vị tố tụng, xác định cụ An và cụ Hợp là nguyên đơn và tiếp tục giải quyết vụ án. Trong trường hợp có căn cứ cho thấy xác định nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan thì sẽ ghi nhận trong bản án. Đồng thời nếu có căn cứ cho thấy các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật vì khai tử hai cụ thì sẽ kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xử lý theo pháp luật", luật sư Cường cho hay. Theo nội dung vụ việc, vào năm 1998, cụ Đỗ Văn Hợp và vợ là Nguyễn Thị An (cùng 88 tuổi, ở quận Tây Hồ) chia mảnh đất cho người con trai cả tên Tiến. Đến năm 2005, ông Tiến qua đời, bà V. (vợ ông Tiến) cùng 2 con gái ở lại trong ngôi nhà 3 tầng xây trên mảnh đất này. Sau đó, bà V. đến phòng công chứng để kê khai giấy tờ và làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm một nửa quyền sở hữu nhà và một nửa quyền sử dụng đất. Dù bố mẹ chồng vẫn sống nhưng bà V. lại khai 2 cụ đã chết để được nhận số tài sản trên. Ngày 4/7/2006, trong giấy tờ thông báo về việc khai nhận di sản có xác nhận thông tin của bà V. có ghi: “Người để lại di sản: Ông Tiến đã chết ngày 8/1/2005. Cha, mẹ đẻ của ông Tiến đã chết”. Đến năm 2015, con gái bà V. thông báo cho cụ Hợp về việc bà V. làm thủ tục nhận di sản thừa kế, sau đó làm sổ đỏ nhà đất và bán toàn bộ tài sản cho người khác. Khi biết điều này, cụ Hợp khá sốc. Cụ còn biết được rằng ngôi nhà đó cô con dâu còn hợp thức hóa thủ tục giấy tờ để bán cho một người khác là chị T.H. (ở quận Ba Đình). Tháng 4/2017, vợ chồng chị T.H. làm thủ tục khởi kiện vụ án tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ và yêu cầu hủy sổ đỏ trong giao dịch với bà V. ra TAND Hà Nội. Hai vợ chồng cụ Hợp cũng ủy quyền cho con gái là Đỗ Thị Huyền tham gia tố tụng với vai trò là người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án này. Cụ Hợp mong muốn sẽ được hủy toàn bộ giấy tờ do cô con dâu lập ra, đồng thời trả lại số đất trên cho vợ chồng cụ. Theo VTCNews
- Căn cứ theo Điều 32 Luật hộ tịch 2014, Thẩm quyền đăng ký khai tử thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. - Căn cứ theo Điều 33 Luật hộ tịch 2014: Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử như sau: + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. + Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử. - Căn cứ theo Điều 33 Luật hộ tịch 2014, Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: Thủ tục đăng ký khai tử: + Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. + Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài. Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp: “a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử; b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử; c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử; d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử; đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.” - Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Hỏi: Tôi muốn đăng ký khai tử cho vợ tôi thì làm thế nào? Trả lời: Về thẩm quyền đăng ký khai tử: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết hoặc nơi người đó chết, nơi phát hiện thi thể người chết nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng. Về thời hạn đăng ký khai tử: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết. Về thủ tục, hồ sơ: - Phiếu cung cấp thông tin khai tử (theo mẫu quy định). Thông thường mẫu này thường có sẵn ở các Ủy ban cấp xã, anh có thể liên hệ trực tiếp để xin mẫu. - Giấy báo tử. Ngoài ra, cơ quan đăng ký khai tử còn có thể yêu cầu xuất trình CMND, hộ khẩu / sổ tạm trú của người chết và người đi khai tử để kiểm tra đối chiếu. Cụ thể vấn đề này anh có thể tham khảo từ Điều 32 đến Điều 34Luật Hộ tịch 2014, khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP để rõ hơn nhé.
THỦ TỤC ĐỂ ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH, KẾT HÔN, KHAI TỬ
Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã ban hành và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Nghị định 123 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch 2014. Trước hết, chúng ta cần đọc hiểu lại một số khái niệm về kết hôn, khai sinh và khai tử: Hôn nhân, một cách chung nhất có thể được xác định như một sự xếp đặt của mỗi một xã hội để điều chỉnh mối quan hệ sinh lý giữa đàn ông và đàn bà. Nó là một hình thức xã hội luôn luôn thay đổi trong suốt quá trình phát triển của mối quan hệ giữa họ, nhờ đó xã hội xếp đặt và cho phép họ sống chung với nhau, quy định quyền lợi và nghĩa vụ của họ.Hôn nhân là sự kết hợp của các cá nhân về mặt tình cảm, xã hội, và hoặc tôn giáo một cách hợp pháp. Hôn nhân có thể là kết quả của tình yêu. Hôn nhân là một mối quan hệ cơ bản trong gia đình ở hầu hết xã hội. Về mặt xã hội, lễ cưới thường là sự kiện đánh dấu sự chính thức của hôn nhân. Về mặt luật pháp, đó là việc đăng ký kết hôn. Giấy khai sinh hay Giấy khai sanh là loại giấy tờ tùy thân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sớm nhất cho một con người để xác nhận về mặt pháp lý sự hiện diện của cá nhân đó, chứng nhận cá nhân đó đã được sinh ra. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Giấy khai sinh thường có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm, thông tin về ngày, tháng, năm sinh, thông tin vềgiới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán thông tin về quan hệ cha, mẹ, con hoặc các thông tin cơ bản khác tùy theo quy định đặc thù của từng quốc gia. Giấy chứng tử hay Giấy khai tử là một loại giấy tờ hộ tịch của cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho gia đình, thân nhân, người đại diện hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan để xác nhận tình trạng một người đã chết, xác định về thời gian chết, địa điểm chết và nguyên nhân cái chết. Giấy chứng tử về mặt pháp lý là căn cứ rõ ràng nhất xác định thời điểm chết của người được khai tử – căn cứ để xác định thời điểm mở thừa kế, diện thừa kế, di sản thừa kế. Vậy điều kiện để được đăng ký lại kết hôn, khai sinh và khai tử là gì? Cụ thể tại Mục 4, Điều 24 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã nêu rõ: 1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. 2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. 3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Với điều kiện như vậy, chúng ta cần làm thủ tục như thế nào để có thể đăng ký lại kết hôn, khai sanh và khai tử? *Đối với việc đăng ký lại khai sinh thì theo Điều 26 của Nghị định 123 đã quy định: 1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây: a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. 4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. 5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. 6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này. *Đối với việc đăng ký lại kết hôn thì theo Điều 27 của Nghị định này quy định: 1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau: a) Tờ khai theo mẫu quy định; b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch. Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này. 4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây. *Đối với việc đăng ký lại khai tử thì theo Điều 28 đã nêu cụ thể: 1. Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây: a) Tờ khai theo mẫu quy định; b) Bản sao Giấy chứng từ trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc. =>Như vậy, Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã quy định vô cùng cụ thể về các thủ tục trong việc đăng ký lại kết hôn, khai sanh và khai tử. Những Điều 26, 27, 28 của Nghị định này đã hướng dẫn thủ tục cần có một cách rõ ràng mà trong Luật hộ tịch 2014 chưa nêu rõ. Vì vậy, người dân sẽ có thể chủ động trong việc làm lại thủ tục mà không gặp những vướng mắc nào hay khó khăn nào.
Hướng dẫn đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất
Ngày 10/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính. Một trong số đó là việc hướng dẫn đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Nghị định 63/2024/NĐ-CP đã tăng cường tính minh bạch, tiện lợi và hiệu quả trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Đặc biệt, việc thực hiện liên thông điện tử giúp đơn giản hóa quy trình, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú và giải quyết các quyền lợi liên quan đến mai táng phí, tử tuất. (1) Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính do cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết Căn cứ Điều 10 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Thông tin xác nhận của các thân nhân đồng ý cử người đại diện nhận trợ cấp tuất một lần được thực hiện qua ứng dụng VNeID hoặc đính kèm Tờ khai điện tử về việc cử người đại diện nhận trợ cấp tuất một lần theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thời hạn xác nhận qua ứng dụng VNeID không quá 05 ngày làm việc. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ nếu không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì đính kèm các thành phần hồ sơ sau: - Bản điện tử Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc biên bản Giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện Giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí Giám định y khoa. Trường hợp các thành phần hồ sơ trên là bản giấy thì phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. (2) Trình tự, thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Người có nhu cầu chuẩn bị hồ sơ, trong trường hợp do cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết thì thành phần hồ sơ được quy định theo Điều 10 còn do cơ quan lao động, thương binh và xã hội giải quyết thì chuẩn bị theo Điều 11 Nghị định 63/2024/NĐ-CP Bước 2: Nộp hồ sơ Theo Điều 12 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ trực tuyến được thực hiện như sau: - Người yêu cầu truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn) hoặc trên ứng dụng VNeID, lựa chọn mục “Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử” để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và lệ phí theo quy định. - Trường hợp người yêu cầu chỉ lựa chọn các trường hợp sau: + Chỉ lựa chọn thực hiện liên thông 02 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú) + Chỉ lựa chọn 03 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí) + Chỉ lựa chọn 04 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất) Phần mềm dịch vụ công liên thông sẽ điều chỉnh nội dung tờ khai điện tử và giấy tờ phải đính kèm theo nội dung liên thông mà người yêu cầu đã lựa chọn để người yêu cầu thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến theo quy định. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai tử từ Phần mềm dịch vụ công liên thông; thông báo hẹn trả kết quả được Phần mềm dịch vụ công liên thông gửi cho người yêu cầu qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS. Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông “Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất”: - Giải quyết trợ cấp mai táng, tử tuất đối với nhóm Người có công: không quá 18 ngày làm việc. - Giải quyết hỗ trợ chi phí mai táng đối với nhóm đối tượng Bảo trợ xã hội: không quá 06 ngày làm việc. Không quá 11 ngày làm việc đối với trường hợp đối tượng là người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. - Trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất đối với đối tượng do ngành Bảo hiểm xã hội giải quyết: không quá 09 ngày làm việc. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì thời gian được tính bắt đầu từ ngày làm việc tiếp theo. Bước 4: Giải quyết hồ sơ đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Tùy vào từng trường hợp như khai tử, xóa đăng ký thường trú hay giải quyết mai táng phí, tử tuất mà quy trình giải quyết hồ sơ sẽ khác nhau. Việc giải quyết hồ sơ sẽ được quy định tại Điều 14 Nghị định 63/2024/NĐ-CP. Bước 5: Trả kết quả Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, có 2 loại: trả kết quả giấy và trả kết quả điện tử. Trả kết quả điện tử Bản điện tử Trích lục khai tử, Thông báo kết quả giải quyết xóa đăng ký thường trú, trợ cấp mai táng, tử tuất và Quyết định hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định hưởng trợ cấp tuất được các hệ thống tự động gửi đến người yêu cầu tại kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Trả kết quả bản giấy - Bản giấy của Trích lục khai tử được trả tại Bộ phận Một cửa cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Bản giấy Thông báo kết quả giải quyết xóa đăng ký thường trú, Quyết định hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định hưởng trợ cấp tuất được trả tại Bộ phận Một cửa cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử hoặc tại Bộ phận Một cửa của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích theo đề nghị của người yêu cầu. Cán bộ Bộ phận Một cửa căn cứ theo đề nghị của người yêu cầu trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản giấy và bản sao, trích lục (nếu có) cho người yêu cầu theo quy định. - Người yêu cầu có nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích, cơ quan cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm trả kết quả cho người yêu cầu theo quy định pháp luật về trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Người yêu cầu thực hiện thanh toán phí, lệ phí (nếu có) của hồ sơ đăng ký khai tử theo thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc ứng dụng VNeID hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh hoặc thanh toán trực tiếp tại Bộ phận một cửa. Tóm lại, Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính. Trên đây là hồ sơ, trình tự, thủ tục hướng dẫn cách đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất.
Xin trích lục khai tử có cần phải có giấy uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ không?
Câu hỏi: việc xin trích lục khai tử có cần phải có giấy uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ không? Nếu có thì quy định tại văn bản pháp luật nào? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Trích lục khai tử là thủ tục gì? Ai có quyền xin trích lục khai tử? Trích lục khai tử là trích lục hộ tịch, theo khoản 9 Điều 4 Luật hộ tịch 2014, Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch 2014, theo đó: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Như vậy, vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử. Ai đã đăng ký khai tử thì có quyền yêu cầu xin trích lục khai tử, trường hợp không tự đi trích lục khai tử được thì được ủy quyền theo quy định. Xin trích lục khai tử có cần phải có giấy uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ không? Theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch: - Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. Như vậy, trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. Nhưng vẫn phải có văn bản ủy quyền. Hồ sơ trích lục khai tử thì không cần giấy tờ chứng minh mối quan hệ. Nhưng nếu có ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của mình làm thủ tục và lập văn bản ủy quyền không chứng thực hay công chứng thì phải kèm văn bản chứng minh mối quan hệ để cán bộ hộ tịch xác định mình ủy quyền đúng thủ tục. Thủ tục chứng thực văn bản ủy quyền trích lục khai tử Theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thành phần hồ sơ bao gồm + Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng. + Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ yêu cầu chứng thực chữ ký. Cơ quan thực hiện:Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn; Phòng Tư Pháp; Tổ chức hành nghề công chứng; Cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền.
Người mất không có người thân, ai là người thực hiện khai tử?
Khi sinh ra phải làm khai sinh, khi chết đi thì làm khai tử. Nếu người mất không có người thân thì ai thực hiện khai tử cho người mất? (1) Người mất không có người thân, ai là người thực hiện khai tử? Khi một người mất đi, người nhà của người mất có nghĩa vụ khai báo với UBND xã nơi người mất ở, và làm thủ tục Khai tử cho người mất. Tuy nhiên khi người mất không còn người thân thích, thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Cụ thể, theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử. Theo đó, đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khai tử cho người mất không có người thân thích, nếu không xác định được ai là người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch sẽ thực hiện đăng ký khai tử. (2) Khai tử lưu động là gì? Khai tử lưu động có thể hiểu là việc UBND xã tiến hành làm các thủ tục khai tử cho người mất ở địa điểm khác không phải UBND xã. Địa điểm đó có thể là nơi người đó qua đời, hoặc nhà riêng của người đó. Tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định về các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động như sau: - Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không thể đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động. - Trường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động. - Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động. Theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, trường hợp người mất không có người thân thích, hoặc có người thân nhưng người thân không sống cùng địa bàn, hoặc không có khả năng đi đăng ký khai tử thì UBND xã sẽ tiến hành đăng ký khai tử lưu động cho người mất. Đối với trường hợp khai tử lưu động thì thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân. Tổng hợp lại, trường hợp người mất không có người thân thì cán bộ tư pháp - hộ tịch sẽ đăng ký khai tử, khai tử lưu động cho người mất. (3) Trình tự thủ tục đăng ký khai tử lưu động Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư 04/2020/TT-BTP về thủ tục đăng ký khai tử lưu động, như sau: - Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh, khai tử lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân. - Tại địa điểm đăng ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai tử theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định 123/2015/NĐ-CP; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả: Đăng ký khai tử lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng ký vào Sổ hộ tịch tương ứng. - Trong thời hạn 05 ngày theo quy định công chức tư pháp - hộ tịch đem theo giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người dân ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo quy định; tại mục Ghi chú trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Đăng ký lưu động”. - Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ hộ tịch. Theo tiểu mục 8 Mục II Phần 2 Phụ lục Ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 , khi đăng ký khai tử lưu động, lệ phí đăng ký khai tử lưu động theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn, đăng ký cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật thì được miễn lệ phí.
Trình tự thủ tục và hồ sơ đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài
Đối với trường hợp đăng ký lại khai tử nếu khai tử có yếu tố nước ngoài thì người có nhu cầu đăng ký phải thực hiện như thế nào. Trình tự thủ tục các bước cần thực hiện. Cũng như cần phải xuất trình giấy tờ và nộp giấy tờ gì cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài Trình tự thủ tục đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài - Người có yêu cầu đăng ký lại khai tử nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ. - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ, tiến hành xác minh (nếu thấy cần thiết). - Sau khi kiểm tra, xác minh, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ, chính xác, việc đăng ký lại khai tử đúng pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi đăng ký lại khai tử ký vào Sổ. Hồ sơ đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài - Giấy tờ phải xuất trình: Giấy chứng nhận kết hôn nếu cha, mẹ đã đăng ký kết hôn Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em nhập cảnh (hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam (văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền) - Giấy tờ phải nộp: - Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu. - Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh. - Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn. - Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. - Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. * Lưu ý: Đối với giấy tờ nộp, xuất trình: + Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó. + Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó. + Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp. - Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. Nguồn: Công dịch vụ công Bộ tư pháp
Khi bỏ Sổ hộ khẩu, chuyển nhượng QSDĐ cần những giấy tờ gì?
Kể từ khi chính thức bỏ Sổ hộ khẩu, nhiều người dân lo lắng không biết khi thực hiện các giao dịch liên quan, nhất là giao dịch nhà đất sẽ thực hiện như thế nào? Cần giấy tờ gì để thay thế Sổ hổ khẩu giấy khi chuyển nhượng đất? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trước khi Sổ hộ khẩu giấy bị “khai tử” chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì? Trong quá trình chuyển nhượng, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người mua và người bán trước đó buộc phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ như: - Sổ hộ khẩu - Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã lập gia đình) hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. Khi đó, việc thiếu sổ hộ khẩu sẽ không thể thực hiện được chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/nhà đất. Thế nhưng, kể từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu hết giá trị sử dụng theo quy định tại Điều 38 của Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021). Như vậy, người mua, bán sẽ không cần phải mang sổ hộ khẩu xuất trình tại văn phòng công chứng đất đai. Từ năm 2023, chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì? Theo đó, ngày 21/12/2022 cũng đã có Nghị định 104/2022/NĐ-CP chính thức quy định về bỏ Sổ hộ khẩu giấy từ năm 2023. Khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, thuế, nhà ở, nhà ở xã hội: - Thẻ Căn cước công dân - Chứng minh nhân dân - Giấy xác nhận thông tin về cư trú - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư. Như vậy, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong 04 phương thức căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, bao gồm: Phương thức 1: Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; Phương thức 2: Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID; Phương thức 3: Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp; Phương thức 4: Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (đã nêu ở mục trên). Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Quy định khai tử cho người không có hộ khẩu hiện nay
Khai tử là gì? Khai tử là khai báo cho người mới chết (theo Từ điển tiếng Việt). Dưới góc độ pháp lý, khai tử là thủ tục pháp lí nhằm xác nhận sự kiện một người đã qua đời và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó, đồng thời, là phương tiện để Nhà nước theo dõi biến động dân số của mình. Khi một người qua đời, người thân phải làm thủ tục đăng ký khai tử và kết quả của thủ tục này là Giấy khai tử. Vậy giấy khai tử là gì? Giấy khai tử hay thường được gọi là Giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người thân thích khác nhằm xác nhận một người đã chết. Về mặt pháp luật, giấy khai tử là căn cứ pháp lý được dùng trong các trường hợp sau: - Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế; - Giải quyết chế độ tử tuất; - Xác định tài sản chung vợ chồng; - Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác; … Khai tử cho người không có hộ khẩu được quy định ra sao? Căn cứ quy định tại Điều 32 Luật hộ tịch 2014 thì: “Điều 32. Thẩm quyền đăng ký khai tử Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.” Bên cạnh đó, Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “Điều 4: Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử 2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài. Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp: đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.” Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể.
Khai tử người đang còn sống thì xử phạt như thế nào?
Khi có một người chết thì người thân trong gia đình sẽ tiến hành đăng ký khai tử, nếu không có người thân thì sẽ được đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là nếu khai tử người đang còn sống thì bị xử phạt như thế nào? Tại khoản 1 Điều 33 Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục khai tử thì người có trách nhiệm đi khai tử bao gồm: vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết. Trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Điều 32 Luật hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết là cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Khoản 2 Điều 34 Luật Hộ tịch 2014 quy định sau khi nhận giấy tờ đăng ký khai tử: Nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Do đó, trách nhiệm kiểm tra việc khai tẻ là đúng hay sai thuộc về công chức tư pháp – hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người được đăng ký khai tử. Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Hành vi khai tử cho người sống sẽ bị xử phạt theo điểm a khoản 3 Điều 41 Nghị định 82/2020, hành vi “làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống” sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. biện pháp khắc phục hậu quả là kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp. Như vậy, việc khai tử chỉ được thực hiện khi có người chết. Việc khai tử cho người sống là vi phạm quy định của pháp luật.
Không có hộ khẩu thì đăng ký khai tử như thế nào?
Đăng ký khai tử - Ảnh minh họa Giấy chứng tử hay Giấy khai tử là một loại giấy tờ hộ tịch của cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho gia đình, thân nhân, người đại diện hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan để xác nhận tình trạng một người đã chết, xác định về thời gian chết, địa điểm chết và nguyên nhân cái chết. Giấy chứng tử về mặt pháp lý là căn cứ rõ ràng nhất xác định thời điểm chết của người được khai tử. Giấy chứng tử căn cứ để xác định thời điểm mở thừa kế, diện thừa kế, di sản thừa kế. Người không có hộ khẩu thì đăng ký khai tử ở đâu? Căn cứ quy định tại Điều 32 Luật hộ tịch 2014 thì: “Điều 32. Thẩm quyền đăng ký khai tử Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.” Bên cạnh đó, Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “Điều 4: Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử 2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài. Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp: ... đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.” Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể. Thủ tục đăng ký khai tử như thế nào? Theo quy định tại Điều 34 Luật hộ tịch 2014 thì: Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Hồ sơ cần nộp gồm: + Tờ khai theo mẫu quy định. + Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử. Như vậy, người có trách nhiệm đăng ký khai tử chỉ cần xuất trình Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử là đủ điều kiện để làm thủ tục khai tử và được cấp Giấy chứng tử. Pháp luật không yêu cầu phải xuất trình sổ hộ khẩu khi làm thủ tục xin cấp Giấy chứng tử.
Giấy khai sinh chỉ ghi năm sinh, bổ sung ngày tháng như thế nào?
Rất nhiều trường hợp trên giấy tờ tùy thân đặc biệt là giấy khai sinh không ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh, về sau khi phát sinh các vấn đề liên quan đến tuổi tác thì lại gặp khó khăn và mất nhiều thời gian . Nội dung dưới đây sẽ hướng dẫn giải quyết trường hợp nêu trên. Khoản 13 Điều 4 Luật Hộ tịch quy định: “Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký”. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung. *** Hướng dẫn bổ sung thông tin hộ tịch theo Điều 18 Thông tư 04/2020/TT-BTP : Trường hợp cá nhân đã được đăng ký khai sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh không ghi ngày, tháng sinh thì được bổ sung ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra. Trường hợp không có Giấy chứng sinh, không có văn bản xác nhận của cơ sở y tế thì ngày, tháng sinh được xác định như sau: - Đối với người có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ghi thống nhất về ngày, tháng sinh, thì xác định theo ngày, tháng sinh đó. Trường hợp ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân không thống nhất thì xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ được cấp hoặc xác nhận hợp lệ đầu tiên. - Đối với người không có hồ sơ, giấy tờ cá nhân hoặc hồ sơ, giấy tờ cá nhân không có ngày, tháng sinh thì cho phép người yêu cầu cam đoan về ngày, tháng sinh theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP. - Trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 18 TT 04, thì ngày, tháng sinh là ngày 01 tháng 01 của năm sinh; trường hợp xác định được tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh là ngày 01 của tháng sinh. *** Thành phần hồ sơ: * Giấy tờ phải xuất trình: - Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch (trong giai đoạn chuyển tiếp). Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. * Giấy tờ phải nộp - Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu. - Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. Căn cứ: Quyết định 1872/QĐ-BTP
Cháu có được đi khai tử cho ông?
Đăng ký khai tử - Ảnh minh họa Đăng ký khai tử là một thủ tục quan trọng sau khi một người qua đời. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp vợ và con cái của người qua đời cũng không còn. Vậy cháu có thể đi khai tử cho ông bà được không? Căn cứ Khoản 1, Điều 33, khoản 2, điều 34 Luật hộ tịch năm 2014 quy định: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử Theo căn cứ trên thì vợ, chồng, hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử Vậy người thân thích khách này bao gồm những ai? Theo Khoản 19 Điều 3, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: - Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời. Và: Tại Khoản 17, 18, Điều 3, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cũng có quy định như sau: - Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. - Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Theo căn cứ trên thì: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Tất cả những đối tượng nêu trên đều có quyền xin trích lục khai tử cho nhau. Vậy theo quy định trên thì cháu có quyền đi khai tử cho ông. ====> xem thêm thủ tục đăng ký khai tử tại đây
Vì sao hoãn phiên xét xử vụ con dâu khai tử bố mẹ chồng đang sống để chiếm đất?
(VTC News) - Do vắng mặt bị đơn và nguyên đơn nên HĐXX quyết định hoãn phiên tòa xét xử vụ con dâu khai tử bố mẹ chồng đang sống để lừa bán đất. Sáng 23/7, TAND TP Hà Nội mở phiên xét xử vụ con dâu khai tử bố mẹ chồng đang sống để chiếm đất thừa kế tại phường Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội. Vụ án bắt nguồn từ việc bà V. (64 tuổi, bị đơn) khai tử bố mẹ chồng (cụ Đỗ Văn Hợp và Nguyễn Thị An) để nhận di sản do chồng đã mất để lại là một phần ngôi nhà và đất có tổng diện tích hơn 180 m2 ở ven Hồ Tây. Sau đó, bà V. bán nhà đất cho chị T.H (trú tại quận Ba Đình, là nguyên đơn) với đầy đủ thủ tục giấy tờ. Trong phần làm thủ tục, do vắng mặt bà V. và chị T.H nên sau khi hội ý, HĐXX quyết định hoãn phiên toà, rời sang ngày khác Sau khi phiên tòa kết thúc, luật sư Đặng Văn Cường (người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho vợ chồng cụ Hợp) cho biết, hai cụ đề nghị tiếp tục xét xử bởi cả hai tuổi đã cao, tòa đã triệu tập và mở phiên tòa nhiều lần nhưng không xét xử được vì vắng mặt những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. "Đây là lần thứ 2 nguyên đơn vắng mặt không có lý do chính đáng, đề nghị thay đổi địa vị tố tụng, xác định cụ An và cụ Hợp là nguyên đơn và tiếp tục giải quyết vụ án. Trong trường hợp có căn cứ cho thấy xác định nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan thì sẽ ghi nhận trong bản án. Đồng thời nếu có căn cứ cho thấy các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật vì khai tử hai cụ thì sẽ kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xử lý theo pháp luật", luật sư Cường cho hay. Theo nội dung vụ việc, vào năm 1998, cụ Đỗ Văn Hợp và vợ là Nguyễn Thị An (cùng 88 tuổi, ở quận Tây Hồ) chia mảnh đất cho người con trai cả tên Tiến. Đến năm 2005, ông Tiến qua đời, bà V. (vợ ông Tiến) cùng 2 con gái ở lại trong ngôi nhà 3 tầng xây trên mảnh đất này. Sau đó, bà V. đến phòng công chứng để kê khai giấy tờ và làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm một nửa quyền sở hữu nhà và một nửa quyền sử dụng đất. Dù bố mẹ chồng vẫn sống nhưng bà V. lại khai 2 cụ đã chết để được nhận số tài sản trên. Ngày 4/7/2006, trong giấy tờ thông báo về việc khai nhận di sản có xác nhận thông tin của bà V. có ghi: “Người để lại di sản: Ông Tiến đã chết ngày 8/1/2005. Cha, mẹ đẻ của ông Tiến đã chết”. Đến năm 2015, con gái bà V. thông báo cho cụ Hợp về việc bà V. làm thủ tục nhận di sản thừa kế, sau đó làm sổ đỏ nhà đất và bán toàn bộ tài sản cho người khác. Khi biết điều này, cụ Hợp khá sốc. Cụ còn biết được rằng ngôi nhà đó cô con dâu còn hợp thức hóa thủ tục giấy tờ để bán cho một người khác là chị T.H. (ở quận Ba Đình). Tháng 4/2017, vợ chồng chị T.H. làm thủ tục khởi kiện vụ án tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ và yêu cầu hủy sổ đỏ trong giao dịch với bà V. ra TAND Hà Nội. Hai vợ chồng cụ Hợp cũng ủy quyền cho con gái là Đỗ Thị Huyền tham gia tố tụng với vai trò là người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án này. Cụ Hợp mong muốn sẽ được hủy toàn bộ giấy tờ do cô con dâu lập ra, đồng thời trả lại số đất trên cho vợ chồng cụ. Theo VTCNews
- Căn cứ theo Điều 32 Luật hộ tịch 2014, Thẩm quyền đăng ký khai tử thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. - Căn cứ theo Điều 33 Luật hộ tịch 2014: Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử như sau: + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. + Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử. - Căn cứ theo Điều 33 Luật hộ tịch 2014, Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: Thủ tục đăng ký khai tử: + Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. + Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài. Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp: “a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử; b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử; c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử; d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử; đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.” - Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Hỏi: Tôi muốn đăng ký khai tử cho vợ tôi thì làm thế nào? Trả lời: Về thẩm quyền đăng ký khai tử: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết hoặc nơi người đó chết, nơi phát hiện thi thể người chết nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng. Về thời hạn đăng ký khai tử: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết. Về thủ tục, hồ sơ: - Phiếu cung cấp thông tin khai tử (theo mẫu quy định). Thông thường mẫu này thường có sẵn ở các Ủy ban cấp xã, anh có thể liên hệ trực tiếp để xin mẫu. - Giấy báo tử. Ngoài ra, cơ quan đăng ký khai tử còn có thể yêu cầu xuất trình CMND, hộ khẩu / sổ tạm trú của người chết và người đi khai tử để kiểm tra đối chiếu. Cụ thể vấn đề này anh có thể tham khảo từ Điều 32 đến Điều 34Luật Hộ tịch 2014, khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP để rõ hơn nhé.
THỦ TỤC ĐỂ ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH, KẾT HÔN, KHAI TỬ
Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã ban hành và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Nghị định 123 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch 2014. Trước hết, chúng ta cần đọc hiểu lại một số khái niệm về kết hôn, khai sinh và khai tử: Hôn nhân, một cách chung nhất có thể được xác định như một sự xếp đặt của mỗi một xã hội để điều chỉnh mối quan hệ sinh lý giữa đàn ông và đàn bà. Nó là một hình thức xã hội luôn luôn thay đổi trong suốt quá trình phát triển của mối quan hệ giữa họ, nhờ đó xã hội xếp đặt và cho phép họ sống chung với nhau, quy định quyền lợi và nghĩa vụ của họ.Hôn nhân là sự kết hợp của các cá nhân về mặt tình cảm, xã hội, và hoặc tôn giáo một cách hợp pháp. Hôn nhân có thể là kết quả của tình yêu. Hôn nhân là một mối quan hệ cơ bản trong gia đình ở hầu hết xã hội. Về mặt xã hội, lễ cưới thường là sự kiện đánh dấu sự chính thức của hôn nhân. Về mặt luật pháp, đó là việc đăng ký kết hôn. Giấy khai sinh hay Giấy khai sanh là loại giấy tờ tùy thân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sớm nhất cho một con người để xác nhận về mặt pháp lý sự hiện diện của cá nhân đó, chứng nhận cá nhân đó đã được sinh ra. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Giấy khai sinh thường có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm, thông tin về ngày, tháng, năm sinh, thông tin vềgiới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán thông tin về quan hệ cha, mẹ, con hoặc các thông tin cơ bản khác tùy theo quy định đặc thù của từng quốc gia. Giấy chứng tử hay Giấy khai tử là một loại giấy tờ hộ tịch của cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho gia đình, thân nhân, người đại diện hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan để xác nhận tình trạng một người đã chết, xác định về thời gian chết, địa điểm chết và nguyên nhân cái chết. Giấy chứng tử về mặt pháp lý là căn cứ rõ ràng nhất xác định thời điểm chết của người được khai tử – căn cứ để xác định thời điểm mở thừa kế, diện thừa kế, di sản thừa kế. Vậy điều kiện để được đăng ký lại kết hôn, khai sinh và khai tử là gì? Cụ thể tại Mục 4, Điều 24 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã nêu rõ: 1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. 2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. 3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Với điều kiện như vậy, chúng ta cần làm thủ tục như thế nào để có thể đăng ký lại kết hôn, khai sanh và khai tử? *Đối với việc đăng ký lại khai sinh thì theo Điều 26 của Nghị định 123 đã quy định: 1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây: a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. 4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. 5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. 6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này. *Đối với việc đăng ký lại kết hôn thì theo Điều 27 của Nghị định này quy định: 1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau: a) Tờ khai theo mẫu quy định; b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch. Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này. 4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây. *Đối với việc đăng ký lại khai tử thì theo Điều 28 đã nêu cụ thể: 1. Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây: a) Tờ khai theo mẫu quy định; b) Bản sao Giấy chứng từ trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc. =>Như vậy, Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã quy định vô cùng cụ thể về các thủ tục trong việc đăng ký lại kết hôn, khai sanh và khai tử. Những Điều 26, 27, 28 của Nghị định này đã hướng dẫn thủ tục cần có một cách rõ ràng mà trong Luật hộ tịch 2014 chưa nêu rõ. Vì vậy, người dân sẽ có thể chủ động trong việc làm lại thủ tục mà không gặp những vướng mắc nào hay khó khăn nào.