Khai trừ Đảng là như thế nào? Vì sao hiện nay hàng loạt cán bộ bị khai trừ Đảng?
Trong thời gian vừa qua, hàng loạt các cán bộ Nhà nước bị Ban Bí thư khai trừ khỏi Đảng. Vậy khai trừ Đảng là như thế nào? Các cán bộ này vì sao bị khai trừ khỏi Đảng? Khai trừ Đảng là như thế nào? Trường hợp nào Đảng viên bị khai trừ Đảng? Khai trừ Đảng là hình thức kỷ luật cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với đảng viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Đảng, gây ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, tổ chức đảng và Nhà nước. Căn cứ vào khoản 9 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật đảng viên như sau: - Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; - Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng - Nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tùy nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. - Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường. Như vậy Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng chỉ khi Đảng viên thuộc các trường hợp dưới đây: - Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. - Đảng viên bị truy nã. - Đảng viên bị Tòa án tuyên án phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên. Ngoài ra Đảng viên cũng có thể bị khai trừ khỏi Đảng nếu vi phạm kỷ luật Đảng gây hậu quả rất nghiêm trọng trong một số hành vi cụ thể. Nếu Đảng viên viên làm thất thoát tài sản của Đảng, Nhà nước hay của tổ chức, cá nhân khác thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường thiệt hại. Vì sao hiện nay hàng loạt cán bộ bị khai trừ Đảng? Vừa qua, hàng loạt cán bộ bị Ban Bí thư khai trừ khỏi Đảng. Cụ thể, theo Nguồn Cổng TTĐT Đảng Cộng sản Việt Nam, tại cuộc họp ở trụ sở Trung ương Đảng sáng 9/4, Ban Bí thư đã khai trừ khỏi Đảng các cán bộ bao gồm: - Lê Duy Thành, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc; - Đặng Văn Minh, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi; - Cao Khoa, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi; - Phạm Đình Cự, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên; - Hà Hoàng Việt Phương, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; - Nguyễn Thế Bình, Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang; - Nguyễn Tư Sơn, nguyên Tỉnh ủy viên, nguyên Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai Theo Ban Bí thư, thì cán bộ nói trên đã suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao Các cán bộ này cũng đã vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. Điều này gây hậu quả "rất nghiêm trọng", dư luận bức xúc, ảnh hưởng "rất xấu" đến uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. Trước đó, thì các cán bộ này đều bị khởi tố, tạm giam trong các vụ án khác nhau về các tội như tội Nhận hối lộ, tội Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, tội Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí,... Căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm của các cá nhân nêu trên, theo Quy định của Đảng về kỷ luật đảng viên vi phạm, Ban Bí thư quyết định thi hành kỷ luật Khai trừ ra khỏi Đảng đối với các đồng chí này Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng thì có được kết nạp lại? Theo quy định điểm 3.5 khoản 3 Điều 4 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về kết nạp lại người vào Đảng như sau: - Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau: + Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng. + Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định. + Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng. - Đối tượng không xem xét kết nạp lại: Không xem xét, kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên. Như vậy, Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng thì không được xem xét kết nạp lại Đảng. Trường hợp khai trừ khỏi Đảng vì những lý do sau đây sẽ không được kết nạp lại Đảng, cụ thể: - Đảng viên bị kết án vì tội tham nhũng. - Đảng viên bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên.
Đảng viên vi phạm một trong các điều sau sẽ bị khai trừ khỏi Đảng ngay
Ảnh minh họa: Khai trừ khỏi Đảng Hình thức kỷ luật đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Trường hợp Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên. Theo quy định tại Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 thì trường hợp đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ. Cụ thể như sau: Vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ: 1. Cố ý nói, viết có nội dung xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc. 2. Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế "tam quyền phân lập", "xã hội dân sự", "đa nguyên, đa đảng". 3. Cố ý đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; bôi nhọ lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước; truyền thống của dân tộc, của Đảng và Nhà nước. 4. Lợi dụng dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo hoạt động gây nguy hại đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. 5. Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước. 6. Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động. 7. Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng. 8. Tác động, lôi kéo, định hướng dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng. 9. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi "phi chính trị hóa" quân đội và công an; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. 10. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học - nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ: 11. Vô tổ chức, vô kỷ luật, bỏ vị trí công tác nhiều lần không có lý do chính đáng; có hành vi chống lại các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. 12. Lợi dụng quyền dân chủ để bè phái, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt. 13. Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình. Vi phạm các quy định về bầu cử: 14. Tổ chức thực hiện việc giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc làm sai lệch kết quả bầu cử. 15. Có hành vi, việc làm phá hoại cuộc bầu cử. 16. Tổ chức lực lượng, phe nhóm, dòng họ để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trái quy định. Vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn 17. Không chấp hành kỷ luật phát ngôn và bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước, đã để lộ thông tin, tán phát tài liệu, hiện vật không đúng nguyên tắc, chế độ quy định; tung tin sai lệch về nội bộ Đảng, gây tác động xấu đến ổn định chính trị, kỷ luật, kỷ cương, sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và nhân dân, để kẻ xấu và các lực lượng thù địch, phản động lợi dụng xuyên tạc, chống phá, hạ thấp uy tín của Đảng, chống phá Nhà nước. 18. Lợi dụng dân chủ, nhân quyền để tuyên truyền chống Đảng, Nhà nước; cố ý nói, viết, lưu giữ trái phép hoặc tán phát rộng rãi các thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng hoặc đưa lên mạng những nội dung chống lại chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 19. Kích động, lôi kéo người khác tham gia hội thảo, tọa đàm không được tổ chức có thẩm quyền cho phép, có nội dung trái chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 20. Lợi dụng quyền bảo lưu ý kiến, quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp để tuyên truyền chống Đảng và Nhà nước, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 21. Đảng viên khi có những việc làm sai trái, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở, giải thích nhưng không tiếp thu, tiếp tục có bài nói, viết, phát ngôn, tán phát hồi ký, đơn, thư công kích sự lãnh đạo của Đảng, bôi nhọ, vu khống làm mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ ta. Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ 22. Môi giới, nhận hối lộ trong tiếp nhận, tuyển dụng, cử tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí công tác hoặc nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng, phong học hàm, xét phong tặng danh hiệu vinh dự trái quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. 23. Có hành vi chạy chức, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển; mua chuộc để bản thân hoặc người khác được quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, chuyển đổi vị trí công tác. 24. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để can thiệp trái quy định vào việc tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp, điều động cán bộ. 25. Làm giả hồ sơ để được xét đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào các cơ quan, tổ chức. 26. Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản. Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước 27. Tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. 28. Trao đổi, tán phát thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước trên mạng viễn thông, Internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm: 29. Làm sai lệch hồ sơ vụ án để không khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, miễn, giảm tội, thay đổi tội danh, thay đổi biện pháp ngăn chặn cho người phạm tội hoặc bao che, tiếp tay cho tội phạm. 30. Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do mình trực tiếp phụ trách trả thù cán bộ điều tra vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra ở tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách. 31. Bảo kê, bao che cho những hoạt động phạm tội, gây án nghiêm trọng tại địa bàn mình trực tiếp theo dõi, phụ trách. 32. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của ngành trong hoạt động nghiệp vụ hoặc trái quy định của pháp luật trong hoạt động tố tụng. 33. Ép buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác. 34. Giấu giếm, không báo cáo hoặc sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án. 35. Cố ý không quyết định khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trái quy định pháp luật. Vi phạm hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán: 36. Cố ý kết luận hoặc tham mưu kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái quy định để bao che cho người khác trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. 37. Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người làm nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. 38. Cố ý không ra quyết định kiểm tra, thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Đảng và pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; báo cáo sai sự thật, bao che cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo 39. Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo gây rối an ninh, trật tự công cộng. 40. Lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng đến uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng của người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí: 41. Mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định; tham gia các hoạt động rửa tiền. 42. Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục trái quy định tạo lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ nhằm trục lợi. 43. Tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập; đối phó, cản trở việc kiểm tra, giám sát, xác minh tài sản, thu nhập. 44. Cố ý không chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng. 45. Sử dụng dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để đe dọa đối tượng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhằm trục lợi. 46. Cố ý chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng. 47. Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng. 48. Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực hiện công vụ. 49. Tham ô tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng; lợi dụng việc lập các loại quỹ để trục lợi. 50. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhằm trục lợi dưới mọi hình thức. 51. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi hoặc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi. 52. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm vì vụ lợi. Vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng 53. Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, cơ quan tư vấn, giám sát, thanh tra gây thiệt hại lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia. 54. Đồng ý cho chia dự án thành các gói thầu trái với quy định; tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu; dàn xếp thông thầu, gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp. 55. Dùng ảnh hưởng cá nhân tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp. Vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng: 56. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán hoặc cố ý thỏa thuận, ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. 57. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả, vàng giả. 58. Thực hiện không đúng phạm vi, đối tượng thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn; thực hiện không đúng, hoặc không đầy đủ các quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng. 59. Vi phạm quy định về cấp tín dụng cho cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; cho vay trên thị trường liên ngân hàng, mua cổ phiếu để thôn tính ngân hàng khác. 60. Vì lợi ích cục bộ mà có hành vi thôn tính các ngân hàng thương mại hoặc cấu kết lập ra các doanh nghiệp để cho vay từ chính các ngân hàng do mình nắm giữ hoặc có cổ phần chi phối. 61. Chỉ đạo hoặc thông đồng với cấp dưới lập hồ sơ, chứng từ khống để chiếm đoạt tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân. Vi phạm trong quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện: 62. Tổ chức quản lý và điều hành quỹ sai quy định của pháp luật; tổ chức vận động tài trợ trái quy định. 63. Lợi dụng việc lập quỹ để hoạt động bất hợp pháp hoặc gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, đoàn kết dân tộc hoặc để tài trợ khủng bố, hoạt động chống phá khác. Vi phạm quy định về đất đai, nhà ở 64. Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, hủy hoại đất. 65. Giả mạo, gian lận giấy tờ, làm sai lệch hồ sơ trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với nhà ở. 66. Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản trái quy định của pháp luật. 67. Vì lợi ích cục bộ mà ban hành các văn bản hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, thu hồi đất trái pháp luật. Vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ: 68. Làm công tác tuyển dụng, xét tuyển, đào tạo nhưng cố ý để người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp được dự thi tuyển, xét tuyển đi học, thi nâng ngạch. 69. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho cán bộ, công chức, đảng viên thuộc quyền quản lý sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. 70. Trực tiếp tham gia hoặc tiếp tay cho việc sản xuất, tiêu thụ hoặc môi giới tiêu thụ văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Vi phạm quy định về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự: 71. Chủ trì, khởi xướng hoặc chủ động tham gia lập các hội trái quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động của hội trái tôn chỉ, mục đích gây ảnh hưởng xấu trong xã hội. 72. Khởi xướng tôn chỉ, mục đích, nội dung, hình thức; chủ trì, chuẩn bị kế hoạch, phân công, tập hợp lực lượng, tham gia bàn bạc, tuyên truyền, vận động, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tham gia biểu tình, tập trung đông người trái quy định của Đảng và Nhà nước, gây mất an ninh, trật tự. 73. Hỗ trợ tham gia biểu tình không được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép, nhưng lại lợi dụng hoặc tiếp tay cho các thế lực thù địch lợi dụng để chống Đảng, chống Nhà nước. 74. Có hành vi, việc làm gây cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, của cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội gây hậu quả nghiêm trọng. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình 75. Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. 76. Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 77. Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài 78. Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. 79. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. 80. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện. 81. Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài: 82. Quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng, Nhà nước, làm phương hại đến lợi ích quốc gia. 83. Biết nhưng vẫn nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức có hoạt động chống Đảng và Nhà nước. 84. Đồng tình, bao che, tiếp tay cho hoạt động của người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài chống Đảng và Nhà nước. 85. Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc phạm vi bí mật của Đảng và Nhà nước cho nước ngoài, cho cá nhân và tổ chức chính trị thù địch, phản động dưới mọi hình thức. 86. Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị thù địch, phản động nước ngoài. Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình: 87. Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định. Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp trong ngành Y tế: 88. Tự ý bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, không theo dõi và xử trí kịp thời đối với các diễn biến của người bệnh dẫn đến tử vong. 89. Thiếu trách nhiệm, không khẩn trương sơ cứu, cấp cứu người bệnh, chuẩn đoán, xử lý kịp thời đối với người bệnh dẫn đến người bệnh bị tử vong. 90. Đặt điều kiện về vật chất hoặc vòi vĩnh nhận tiền, quà có giá trị lớn của người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân trong quá trình khám, chữa bệnh. 91. Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm trốn tránh trách nhiệm; lợi dụng việc khám, chữa bệnh để trục lợi bảo hiểm y tế. Vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành 92. Bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm nghiêm trọng của cấp dưới, dẫn đến người vi phạm đến mức phải xử lý về hình sự. 93. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương cố tình báo cáo sai sự thật, che giấu tội phạm, hành vi vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc che giấu tình trạng mất đoàn kết nội bộ kéo dài ở nơi mình trực tiếp phụ trách. 94. Trực tiếp gây ra hoặc do quan liêu, thiếu trách nhiệm để cơ quan, tổ chức, địa phương do mình trực tiếp phụ trách mất đoàn kết, vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước. 95. Người đứng đầu tổ chức kinh tế của Đảng, Nhà nước thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định dẫn đến đơn vị sản xuất, kinh doanh thua lỗ kéo dài, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tiền, tài sản của Nhà nước, của tập thể và cá nhân người lao động. Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ: 96. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chính sách, chế độ sai trái vì lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ. 97. Lợi dụng danh nghĩa, phương tiện cơ quan, trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức mình công tác hoặc phụ trách để bao che, tiếp tay cho hành vi buôn lậu, sản xuất hàng giả, buôn bán hàng cấm hoặc hoạt động có tính chất tệ nạn xã hội. Vi phạm về tệ nạn xã hội: 98. Tổ chức sản xuất, bán hoặc lưu hành, tán phát các văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại. 99. Sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy. 100. Cho vay nặng lãi, sử dụng các hành vi trái pháp luật dưới mọi hình thức để đòi nợ. 101. Tổ chức chứa chấp và môi giới mại dâm; tổ chức hoạt động mại dâm; bảo kê mại dâm; lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm. 102. Chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức hoặc đã bị xử lý về hành vi đánh bạc nhưng tiếp tục tái phạm. Vi phạm về bạo lực gia đình 103. Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. 104. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình. Vi phạm về đạo đức, nếp sống văn minh: 105. Là lãnh đạo, chỉ huy nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cán bộ, chiến sĩ, nhân viên dưới quyền. 106. Là cấp dưới nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung cán bộ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và đồng nghiệp. Vi phạm về tín ngưỡng, tôn giáo: 107. Tổ chức kích động nhằm chia rẽ đoàn kết giữa các tôn giáo trong nước và ngoài nước. 108. Hoạt động mê tín, dị đoan đến mức cuồng tín, mù quáng; hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói, thầy địa lý nhằm trục lợi hoặc vì mục đích khác. 109.Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để phá hoại hòa bình, độc lập, thống nhất đất nước; kích động bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái chính sách, pháp luật của Nhà nước. 110. Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng để chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, tôn giáo; gây rối trật tự công cộng, xâm hại tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của tổ chức, cá nhân; gây cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân. 111. Chủ trì, tham gia hoặc vận động, ủng hộ hoặc bao che, tiếp tay cho cá nhân, tổ chức lập mới và xây mới đền, chùa, miếu thờ, điện thờ, cơ sở thờ tự của các tôn giáo khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các trường hợp bị xóa tên trong danh sách đảng viên
Xóa tên là một trong những hình thức xử lý kỷ luật đối với Đảng viên, vậy hình thức này sẽ áp dụng trong các trường hợp nào? Các bạn chú ý các quy định dưới đây nhé! Hình thức kỷ luật được nêu ra tại Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam và được hướng dẫn bởi Điều 35 Mục II Quy định 30-QĐ/TW năm 2016 cụ thể như sau: - Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán. - Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ. Đảng viên chính thức vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai trừ, không áp dụng biện pháp xóa tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng. Cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không để thôi giữ chức. - Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo. Hướng dẫn tại Quy định 29-QĐ/TW năm 2016 thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì Chi bộ xem xét, đề nghị cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau: 1. Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; 2. Đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự hủy thẻ đảng viên; 3. Đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; 4. Đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; 5. Đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xóa tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp ủy cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Bị khai trừ nếu Đảng viên sử dụng thẻ đảng để cầm cố
Bài viết tham khảo: >>> Là Đảng viên, ít nhất bạn phải biết 12 điều sau đây; >>> 19 điều Đảng viên không được làm; (Hình ảnh tham khảo) Thẻ đảng viên là giấy chứng nhận quan trọng của người đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức. Tuy nhiên, vẫn có những tổ chức đảng thiếu sự kiểm tra việc sử dụng, bảo quản thẻ của người đảng viên, vẫn có một số đảng viên chưa hiểu hết ý nghĩa, tầm quan trọng cũng như việc sử dụng sao cho đúng tấm thẻ đảng như: - “Quên” dùng thẻ đảng khi biểu quyết trong sinh hoạt đảng; - Không biết cầm chiếc thẻ đảng sao cho đúng khi biểu quyết; - ... Điều đáng phê phán hơn là có đảng viên còn dùng thẻ đảng để cầm cố vay tiền rồi không trả hoặc bỏ trốn làm mất đi thanh danh, uy tín của Đảng, tư cách của người đảng viên và mất niềm tin của nhân dân. Người đảng viên như vậy thì đáng bị kỉ luật. Dưới đây là những thông tin nhằm giúp các đồng chí đảng viên hiểu hơn về tấm thẻ đảng viên và không sử dụng thẻ Đảng viên vào mục đích vay tiền, cầm cố. Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quyết định 102/QĐ-TW về xử lý Đảng viên vi phạm tùy vào các trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà đảng viên có thể bị xử lý kỷ luật với một trong các hình thức sau đây: - Nếu xem xét hành vi gây hậu quả ít nghiêm trọng thì mức phạt là khiển trách: - Nếu phát hiện có hành vi tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng thì mức phạt là kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ). - Nếu gây hậu quả rất nghiêm trọng thì mức phạt sẽ là khai trừ ra khỏi Đảng:. Bên cạnh đó, tại điểm đ Khoản 3 Điều này quy định trường hợp vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp được nêu tại khoản này trong đó “đ) Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản." thì bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ: Do đó, căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp nếu đảng viên có hành vi sử dụng thẻ Đảng viên để vay tiền thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng. Vậy nên, những bạn là Đảng viên được nhận thẻ đảng và cầm thẻ trên tay phải thực hiện đúng những quy định về sử dụng và bảo quản thẻ, khi mất hoặc làm hỏng thẻ phải báo cáo ngay với cấp ủy để xét cấp lại hoặc đổi thẻ đảng viên.
Những vi phạm nào trong lĩnh vực hôn nhân gia đình sẽ bị khai trừ Đảng?
>>> Khai trừ Đảng đối với 21 hành vi vi phạm sau đây từ ngày 15/11/2017 >>> Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên 2017 Khi Đảng viên vi phạm quy định của pháp luật, ngoài việc phải chịu các loại trách nhiệm dân sự, hành chính hay hình sự tùy vào hành vi và mức độ vi phạm thì còn có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định của tổ chức Đảng. Một trong các hình thức xử lý kỷ luật đối với Đảng viên là khai trừ. Khai trừ được áp dụng với những vi phạm trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có những hành vi vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Bài viết dưới đây sẽ liệt kê các vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của Đảng viên sẽ bị xử lý kỷ luật với hình thức khai trừ. Đảng viên chính thức có thể bị xử lý kỷ luật với các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Trong đó, khai trừ là hình thức kỷ luật nặng nhất. Căn cứ Điều 24, 25, 27, 32 Quy định 102/QĐ-TW về xử lý kỷ luật Đảng viên thì các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình bị khai trừ Đảng thuộc các trường hợp sau: *** Vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị khai trừ khỏi Đảng mà không xem xét đến hậu quả, mức độ vi phạm: 1. Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. 2. Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. 4. Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. 5. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. 6. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện. 7. Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 8. Sinh con thứ năm trở lên (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác). 9. Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định. 10. Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. 11. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình. *** Vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau gây hậu quả rất nghiêm trọng bị khai trừ khỏi Đảng: 1. Cản trở kết hôn, ly hôn trái pháp luật hoặc để con tảo hôn. 2. Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên. 3 Cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án). 4 Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. 5. Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi. 6. Vi phạm trong việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn. 7. Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến việc đăng ký kết hôn bất hợp pháp. 8. Cố ý khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi. 9. Sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) 10 Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định. 11. Khai báo hoặc xin xác nhận, giám định không trung thực về tình trạng sức khỏe của vợ (chồng), con để thực hiện không đúng quy định hoặc để trốn tránh không bị xử lý do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. 12. Sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác). 13. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh kích động bạo lực gia đình. 14. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em ruột với nhau. 15. Ngăn cản việc phát hiện, khai báo, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. 16. Chiếm đoạt, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của gia đình. 17. Cưỡng ép thành viên trong gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên trong gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính. 18. Có hành vi buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở trái pháp luật. 19. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. 20. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. *** Vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau: đã bị xử lý bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức mà gây hậu quả rất nghiêm trọng sẽ bị khai trừ khỏi Đảng: 1. Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ. 2. Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam. 3. Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt. 4. Bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước. 5. Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi. 6. Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam.
Đảng viên vi phạm về chế độ hôn nhân gia đình sẽ bị khai trừ đảng
Đây là một trong những nội dung nổi bật tại Quy định 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo đó Đảng viên vi phạm những lỗi sau đây sẽ bị khai trừ đảng mà không cần xem xét đến hậu quả có nghiêm trọng hay không: - Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. - Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. - Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện. - Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Sinh con thứ năm. - Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình. Ngoài ra, Quy định 102-QĐ/TW còn quy định nhiều trường hợp Đảng viên vi phạm sẽ bị khai trừ đảng, kỷ luật đảng.
Khai trừ Đảng đối với 21 hành vi vi phạm sau đây từ ngày 15/11/2017
>>> Điểm mới Quy đinh 102/QĐ-TW về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm >>> Hướng dẫn đánh giá, phân loại, kiểm điểm và thi đua khen thưởng Đảng viên 2017 >>> Tập hợp các văn bản nổi bật của Đảng năm 2017 >>> Members of the Communist Party will be expelled for 21 following discipline violations from November 15, 2017 1. Cố ý nói, viết có nội dung xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc. 2. Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ XHCN, nhà nước pháp quyền XHCN, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và đòi thực hiện thể chế “tam quyền phân lập”, “xã hội dân sự”, “đa nguyên, đa đảng” 3. Cố ý đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; bôi nhọ lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, truyền thống của dân tộc, của Đảng và Nhà nước. 4. Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập, vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước. 5. Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấy uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng. 6. Tác động, lôi kéo, định hướng dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng. 7. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang, đòi “phi chính trị hóa” quân đội và công an, xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. 8. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng với báo chí, văn học nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng và các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. 9. Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình. 10. Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản 11. Làm giả hồ sơ để được xét đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào các cơ quan, tổ chức. 12. Cố ý không quyết định khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trái quy định pháp luật. 13. Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực hiện công vụ. 14. Tham ô tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng; lợi dụng việc lập các loại quỹ để trục lợi. 15. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhằm trục lợi dưới mọi hình thức. 16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi hoặc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi. 17. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm vì vụ lợi. 18. Cố ý không chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng. 19. Cố ý chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng. 20. Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng. 21. Chỉ đạo hoặc thông đồng với cấp dưới lập hồ sơ, chứng từ khống để chiếm đoạt tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân. Bài viết sau mình sẽ đề cập đến Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên năm 2017, các bạn đón theo dõi nhé!
Khai trừ Đảng là như thế nào? Vì sao hiện nay hàng loạt cán bộ bị khai trừ Đảng?
Trong thời gian vừa qua, hàng loạt các cán bộ Nhà nước bị Ban Bí thư khai trừ khỏi Đảng. Vậy khai trừ Đảng là như thế nào? Các cán bộ này vì sao bị khai trừ khỏi Đảng? Khai trừ Đảng là như thế nào? Trường hợp nào Đảng viên bị khai trừ Đảng? Khai trừ Đảng là hình thức kỷ luật cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với đảng viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Đảng, gây ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, tổ chức đảng và Nhà nước. Căn cứ vào khoản 9 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật đảng viên như sau: - Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; - Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng - Nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tùy nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. - Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường. Như vậy Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng chỉ khi Đảng viên thuộc các trường hợp dưới đây: - Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. - Đảng viên bị truy nã. - Đảng viên bị Tòa án tuyên án phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên. Ngoài ra Đảng viên cũng có thể bị khai trừ khỏi Đảng nếu vi phạm kỷ luật Đảng gây hậu quả rất nghiêm trọng trong một số hành vi cụ thể. Nếu Đảng viên viên làm thất thoát tài sản của Đảng, Nhà nước hay của tổ chức, cá nhân khác thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường thiệt hại. Vì sao hiện nay hàng loạt cán bộ bị khai trừ Đảng? Vừa qua, hàng loạt cán bộ bị Ban Bí thư khai trừ khỏi Đảng. Cụ thể, theo Nguồn Cổng TTĐT Đảng Cộng sản Việt Nam, tại cuộc họp ở trụ sở Trung ương Đảng sáng 9/4, Ban Bí thư đã khai trừ khỏi Đảng các cán bộ bao gồm: - Lê Duy Thành, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc; - Đặng Văn Minh, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi; - Cao Khoa, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi; - Phạm Đình Cự, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên; - Hà Hoàng Việt Phương, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; - Nguyễn Thế Bình, Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang; - Nguyễn Tư Sơn, nguyên Tỉnh ủy viên, nguyên Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai Theo Ban Bí thư, thì cán bộ nói trên đã suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao Các cán bộ này cũng đã vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. Điều này gây hậu quả "rất nghiêm trọng", dư luận bức xúc, ảnh hưởng "rất xấu" đến uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. Trước đó, thì các cán bộ này đều bị khởi tố, tạm giam trong các vụ án khác nhau về các tội như tội Nhận hối lộ, tội Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, tội Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí,... Căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm của các cá nhân nêu trên, theo Quy định của Đảng về kỷ luật đảng viên vi phạm, Ban Bí thư quyết định thi hành kỷ luật Khai trừ ra khỏi Đảng đối với các đồng chí này Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng thì có được kết nạp lại? Theo quy định điểm 3.5 khoản 3 Điều 4 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về kết nạp lại người vào Đảng như sau: - Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau: + Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng. + Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định. + Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng. - Đối tượng không xem xét kết nạp lại: Không xem xét, kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên. Như vậy, Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng thì không được xem xét kết nạp lại Đảng. Trường hợp khai trừ khỏi Đảng vì những lý do sau đây sẽ không được kết nạp lại Đảng, cụ thể: - Đảng viên bị kết án vì tội tham nhũng. - Đảng viên bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên.
Đảng viên vi phạm một trong các điều sau sẽ bị khai trừ khỏi Đảng ngay
Ảnh minh họa: Khai trừ khỏi Đảng Hình thức kỷ luật đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Trường hợp Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên. Theo quy định tại Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 thì trường hợp đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ. Cụ thể như sau: Vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ: 1. Cố ý nói, viết có nội dung xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc. 2. Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế "tam quyền phân lập", "xã hội dân sự", "đa nguyên, đa đảng". 3. Cố ý đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; bôi nhọ lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước; truyền thống của dân tộc, của Đảng và Nhà nước. 4. Lợi dụng dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo hoạt động gây nguy hại đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. 5. Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước. 6. Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động. 7. Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng. 8. Tác động, lôi kéo, định hướng dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng. 9. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi "phi chính trị hóa" quân đội và công an; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. 10. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học - nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ: 11. Vô tổ chức, vô kỷ luật, bỏ vị trí công tác nhiều lần không có lý do chính đáng; có hành vi chống lại các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. 12. Lợi dụng quyền dân chủ để bè phái, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt. 13. Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình. Vi phạm các quy định về bầu cử: 14. Tổ chức thực hiện việc giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc làm sai lệch kết quả bầu cử. 15. Có hành vi, việc làm phá hoại cuộc bầu cử. 16. Tổ chức lực lượng, phe nhóm, dòng họ để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trái quy định. Vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn 17. Không chấp hành kỷ luật phát ngôn và bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước, đã để lộ thông tin, tán phát tài liệu, hiện vật không đúng nguyên tắc, chế độ quy định; tung tin sai lệch về nội bộ Đảng, gây tác động xấu đến ổn định chính trị, kỷ luật, kỷ cương, sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và nhân dân, để kẻ xấu và các lực lượng thù địch, phản động lợi dụng xuyên tạc, chống phá, hạ thấp uy tín của Đảng, chống phá Nhà nước. 18. Lợi dụng dân chủ, nhân quyền để tuyên truyền chống Đảng, Nhà nước; cố ý nói, viết, lưu giữ trái phép hoặc tán phát rộng rãi các thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng hoặc đưa lên mạng những nội dung chống lại chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 19. Kích động, lôi kéo người khác tham gia hội thảo, tọa đàm không được tổ chức có thẩm quyền cho phép, có nội dung trái chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 20. Lợi dụng quyền bảo lưu ý kiến, quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp để tuyên truyền chống Đảng và Nhà nước, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 21. Đảng viên khi có những việc làm sai trái, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở, giải thích nhưng không tiếp thu, tiếp tục có bài nói, viết, phát ngôn, tán phát hồi ký, đơn, thư công kích sự lãnh đạo của Đảng, bôi nhọ, vu khống làm mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ ta. Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ 22. Môi giới, nhận hối lộ trong tiếp nhận, tuyển dụng, cử tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí công tác hoặc nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng, phong học hàm, xét phong tặng danh hiệu vinh dự trái quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. 23. Có hành vi chạy chức, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển; mua chuộc để bản thân hoặc người khác được quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, chuyển đổi vị trí công tác. 24. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để can thiệp trái quy định vào việc tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp, điều động cán bộ. 25. Làm giả hồ sơ để được xét đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào các cơ quan, tổ chức. 26. Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản. Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước 27. Tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. 28. Trao đổi, tán phát thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước trên mạng viễn thông, Internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm: 29. Làm sai lệch hồ sơ vụ án để không khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, miễn, giảm tội, thay đổi tội danh, thay đổi biện pháp ngăn chặn cho người phạm tội hoặc bao che, tiếp tay cho tội phạm. 30. Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do mình trực tiếp phụ trách trả thù cán bộ điều tra vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra ở tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách. 31. Bảo kê, bao che cho những hoạt động phạm tội, gây án nghiêm trọng tại địa bàn mình trực tiếp theo dõi, phụ trách. 32. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của ngành trong hoạt động nghiệp vụ hoặc trái quy định của pháp luật trong hoạt động tố tụng. 33. Ép buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác. 34. Giấu giếm, không báo cáo hoặc sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án. 35. Cố ý không quyết định khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trái quy định pháp luật. Vi phạm hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán: 36. Cố ý kết luận hoặc tham mưu kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái quy định để bao che cho người khác trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. 37. Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người làm nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. 38. Cố ý không ra quyết định kiểm tra, thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Đảng và pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; báo cáo sai sự thật, bao che cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo 39. Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo gây rối an ninh, trật tự công cộng. 40. Lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng đến uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng của người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí: 41. Mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định; tham gia các hoạt động rửa tiền. 42. Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục trái quy định tạo lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ nhằm trục lợi. 43. Tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập; đối phó, cản trở việc kiểm tra, giám sát, xác minh tài sản, thu nhập. 44. Cố ý không chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng. 45. Sử dụng dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để đe dọa đối tượng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhằm trục lợi. 46. Cố ý chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng. 47. Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng. 48. Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực hiện công vụ. 49. Tham ô tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng; lợi dụng việc lập các loại quỹ để trục lợi. 50. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhằm trục lợi dưới mọi hình thức. 51. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi hoặc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi. 52. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm vì vụ lợi. Vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng 53. Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, cơ quan tư vấn, giám sát, thanh tra gây thiệt hại lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia. 54. Đồng ý cho chia dự án thành các gói thầu trái với quy định; tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu; dàn xếp thông thầu, gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp. 55. Dùng ảnh hưởng cá nhân tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp. Vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng: 56. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán hoặc cố ý thỏa thuận, ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. 57. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả, vàng giả. 58. Thực hiện không đúng phạm vi, đối tượng thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn; thực hiện không đúng, hoặc không đầy đủ các quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng. 59. Vi phạm quy định về cấp tín dụng cho cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; cho vay trên thị trường liên ngân hàng, mua cổ phiếu để thôn tính ngân hàng khác. 60. Vì lợi ích cục bộ mà có hành vi thôn tính các ngân hàng thương mại hoặc cấu kết lập ra các doanh nghiệp để cho vay từ chính các ngân hàng do mình nắm giữ hoặc có cổ phần chi phối. 61. Chỉ đạo hoặc thông đồng với cấp dưới lập hồ sơ, chứng từ khống để chiếm đoạt tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân. Vi phạm trong quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện: 62. Tổ chức quản lý và điều hành quỹ sai quy định của pháp luật; tổ chức vận động tài trợ trái quy định. 63. Lợi dụng việc lập quỹ để hoạt động bất hợp pháp hoặc gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, đoàn kết dân tộc hoặc để tài trợ khủng bố, hoạt động chống phá khác. Vi phạm quy định về đất đai, nhà ở 64. Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, hủy hoại đất. 65. Giả mạo, gian lận giấy tờ, làm sai lệch hồ sơ trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với nhà ở. 66. Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản trái quy định của pháp luật. 67. Vì lợi ích cục bộ mà ban hành các văn bản hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, thu hồi đất trái pháp luật. Vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ: 68. Làm công tác tuyển dụng, xét tuyển, đào tạo nhưng cố ý để người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp được dự thi tuyển, xét tuyển đi học, thi nâng ngạch. 69. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho cán bộ, công chức, đảng viên thuộc quyền quản lý sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. 70. Trực tiếp tham gia hoặc tiếp tay cho việc sản xuất, tiêu thụ hoặc môi giới tiêu thụ văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Vi phạm quy định về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự: 71. Chủ trì, khởi xướng hoặc chủ động tham gia lập các hội trái quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động của hội trái tôn chỉ, mục đích gây ảnh hưởng xấu trong xã hội. 72. Khởi xướng tôn chỉ, mục đích, nội dung, hình thức; chủ trì, chuẩn bị kế hoạch, phân công, tập hợp lực lượng, tham gia bàn bạc, tuyên truyền, vận động, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tham gia biểu tình, tập trung đông người trái quy định của Đảng và Nhà nước, gây mất an ninh, trật tự. 73. Hỗ trợ tham gia biểu tình không được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép, nhưng lại lợi dụng hoặc tiếp tay cho các thế lực thù địch lợi dụng để chống Đảng, chống Nhà nước. 74. Có hành vi, việc làm gây cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, của cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội gây hậu quả nghiêm trọng. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình 75. Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. 76. Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 77. Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài 78. Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. 79. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. 80. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện. 81. Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài: 82. Quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng, Nhà nước, làm phương hại đến lợi ích quốc gia. 83. Biết nhưng vẫn nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức có hoạt động chống Đảng và Nhà nước. 84. Đồng tình, bao che, tiếp tay cho hoạt động của người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài chống Đảng và Nhà nước. 85. Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc phạm vi bí mật của Đảng và Nhà nước cho nước ngoài, cho cá nhân và tổ chức chính trị thù địch, phản động dưới mọi hình thức. 86. Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị thù địch, phản động nước ngoài. Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình: 87. Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định. Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp trong ngành Y tế: 88. Tự ý bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, không theo dõi và xử trí kịp thời đối với các diễn biến của người bệnh dẫn đến tử vong. 89. Thiếu trách nhiệm, không khẩn trương sơ cứu, cấp cứu người bệnh, chuẩn đoán, xử lý kịp thời đối với người bệnh dẫn đến người bệnh bị tử vong. 90. Đặt điều kiện về vật chất hoặc vòi vĩnh nhận tiền, quà có giá trị lớn của người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân trong quá trình khám, chữa bệnh. 91. Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm trốn tránh trách nhiệm; lợi dụng việc khám, chữa bệnh để trục lợi bảo hiểm y tế. Vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành 92. Bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm nghiêm trọng của cấp dưới, dẫn đến người vi phạm đến mức phải xử lý về hình sự. 93. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương cố tình báo cáo sai sự thật, che giấu tội phạm, hành vi vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc che giấu tình trạng mất đoàn kết nội bộ kéo dài ở nơi mình trực tiếp phụ trách. 94. Trực tiếp gây ra hoặc do quan liêu, thiếu trách nhiệm để cơ quan, tổ chức, địa phương do mình trực tiếp phụ trách mất đoàn kết, vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước. 95. Người đứng đầu tổ chức kinh tế của Đảng, Nhà nước thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định dẫn đến đơn vị sản xuất, kinh doanh thua lỗ kéo dài, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tiền, tài sản của Nhà nước, của tập thể và cá nhân người lao động. Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ: 96. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chính sách, chế độ sai trái vì lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ. 97. Lợi dụng danh nghĩa, phương tiện cơ quan, trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức mình công tác hoặc phụ trách để bao che, tiếp tay cho hành vi buôn lậu, sản xuất hàng giả, buôn bán hàng cấm hoặc hoạt động có tính chất tệ nạn xã hội. Vi phạm về tệ nạn xã hội: 98. Tổ chức sản xuất, bán hoặc lưu hành, tán phát các văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại. 99. Sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy. 100. Cho vay nặng lãi, sử dụng các hành vi trái pháp luật dưới mọi hình thức để đòi nợ. 101. Tổ chức chứa chấp và môi giới mại dâm; tổ chức hoạt động mại dâm; bảo kê mại dâm; lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm. 102. Chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức hoặc đã bị xử lý về hành vi đánh bạc nhưng tiếp tục tái phạm. Vi phạm về bạo lực gia đình 103. Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. 104. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình. Vi phạm về đạo đức, nếp sống văn minh: 105. Là lãnh đạo, chỉ huy nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cán bộ, chiến sĩ, nhân viên dưới quyền. 106. Là cấp dưới nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung cán bộ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và đồng nghiệp. Vi phạm về tín ngưỡng, tôn giáo: 107. Tổ chức kích động nhằm chia rẽ đoàn kết giữa các tôn giáo trong nước và ngoài nước. 108. Hoạt động mê tín, dị đoan đến mức cuồng tín, mù quáng; hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói, thầy địa lý nhằm trục lợi hoặc vì mục đích khác. 109.Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để phá hoại hòa bình, độc lập, thống nhất đất nước; kích động bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái chính sách, pháp luật của Nhà nước. 110. Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng để chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, tôn giáo; gây rối trật tự công cộng, xâm hại tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của tổ chức, cá nhân; gây cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân. 111. Chủ trì, tham gia hoặc vận động, ủng hộ hoặc bao che, tiếp tay cho cá nhân, tổ chức lập mới và xây mới đền, chùa, miếu thờ, điện thờ, cơ sở thờ tự của các tôn giáo khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các trường hợp bị xóa tên trong danh sách đảng viên
Xóa tên là một trong những hình thức xử lý kỷ luật đối với Đảng viên, vậy hình thức này sẽ áp dụng trong các trường hợp nào? Các bạn chú ý các quy định dưới đây nhé! Hình thức kỷ luật được nêu ra tại Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam và được hướng dẫn bởi Điều 35 Mục II Quy định 30-QĐ/TW năm 2016 cụ thể như sau: - Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán. - Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ. Đảng viên chính thức vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai trừ, không áp dụng biện pháp xóa tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng. Cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không để thôi giữ chức. - Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo. Hướng dẫn tại Quy định 29-QĐ/TW năm 2016 thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì Chi bộ xem xét, đề nghị cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau: 1. Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; 2. Đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự hủy thẻ đảng viên; 3. Đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; 4. Đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; 5. Đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xóa tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp ủy cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Bị khai trừ nếu Đảng viên sử dụng thẻ đảng để cầm cố
Bài viết tham khảo: >>> Là Đảng viên, ít nhất bạn phải biết 12 điều sau đây; >>> 19 điều Đảng viên không được làm; (Hình ảnh tham khảo) Thẻ đảng viên là giấy chứng nhận quan trọng của người đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức. Tuy nhiên, vẫn có những tổ chức đảng thiếu sự kiểm tra việc sử dụng, bảo quản thẻ của người đảng viên, vẫn có một số đảng viên chưa hiểu hết ý nghĩa, tầm quan trọng cũng như việc sử dụng sao cho đúng tấm thẻ đảng như: - “Quên” dùng thẻ đảng khi biểu quyết trong sinh hoạt đảng; - Không biết cầm chiếc thẻ đảng sao cho đúng khi biểu quyết; - ... Điều đáng phê phán hơn là có đảng viên còn dùng thẻ đảng để cầm cố vay tiền rồi không trả hoặc bỏ trốn làm mất đi thanh danh, uy tín của Đảng, tư cách của người đảng viên và mất niềm tin của nhân dân. Người đảng viên như vậy thì đáng bị kỉ luật. Dưới đây là những thông tin nhằm giúp các đồng chí đảng viên hiểu hơn về tấm thẻ đảng viên và không sử dụng thẻ Đảng viên vào mục đích vay tiền, cầm cố. Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quyết định 102/QĐ-TW về xử lý Đảng viên vi phạm tùy vào các trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà đảng viên có thể bị xử lý kỷ luật với một trong các hình thức sau đây: - Nếu xem xét hành vi gây hậu quả ít nghiêm trọng thì mức phạt là khiển trách: - Nếu phát hiện có hành vi tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng thì mức phạt là kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ). - Nếu gây hậu quả rất nghiêm trọng thì mức phạt sẽ là khai trừ ra khỏi Đảng:. Bên cạnh đó, tại điểm đ Khoản 3 Điều này quy định trường hợp vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp được nêu tại khoản này trong đó “đ) Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản." thì bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ: Do đó, căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp nếu đảng viên có hành vi sử dụng thẻ Đảng viên để vay tiền thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng. Vậy nên, những bạn là Đảng viên được nhận thẻ đảng và cầm thẻ trên tay phải thực hiện đúng những quy định về sử dụng và bảo quản thẻ, khi mất hoặc làm hỏng thẻ phải báo cáo ngay với cấp ủy để xét cấp lại hoặc đổi thẻ đảng viên.
Những vi phạm nào trong lĩnh vực hôn nhân gia đình sẽ bị khai trừ Đảng?
>>> Khai trừ Đảng đối với 21 hành vi vi phạm sau đây từ ngày 15/11/2017 >>> Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên 2017 Khi Đảng viên vi phạm quy định của pháp luật, ngoài việc phải chịu các loại trách nhiệm dân sự, hành chính hay hình sự tùy vào hành vi và mức độ vi phạm thì còn có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định của tổ chức Đảng. Một trong các hình thức xử lý kỷ luật đối với Đảng viên là khai trừ. Khai trừ được áp dụng với những vi phạm trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có những hành vi vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Bài viết dưới đây sẽ liệt kê các vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của Đảng viên sẽ bị xử lý kỷ luật với hình thức khai trừ. Đảng viên chính thức có thể bị xử lý kỷ luật với các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Trong đó, khai trừ là hình thức kỷ luật nặng nhất. Căn cứ Điều 24, 25, 27, 32 Quy định 102/QĐ-TW về xử lý kỷ luật Đảng viên thì các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình bị khai trừ Đảng thuộc các trường hợp sau: *** Vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị khai trừ khỏi Đảng mà không xem xét đến hậu quả, mức độ vi phạm: 1. Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. 2. Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. 4. Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. 5. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. 6. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện. 7. Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 8. Sinh con thứ năm trở lên (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác). 9. Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định. 10. Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. 11. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình. *** Vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau gây hậu quả rất nghiêm trọng bị khai trừ khỏi Đảng: 1. Cản trở kết hôn, ly hôn trái pháp luật hoặc để con tảo hôn. 2. Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên. 3 Cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án). 4 Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. 5. Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi. 6. Vi phạm trong việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn. 7. Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến việc đăng ký kết hôn bất hợp pháp. 8. Cố ý khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi. 9. Sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) 10 Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định. 11. Khai báo hoặc xin xác nhận, giám định không trung thực về tình trạng sức khỏe của vợ (chồng), con để thực hiện không đúng quy định hoặc để trốn tránh không bị xử lý do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. 12. Sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác). 13. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh kích động bạo lực gia đình. 14. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em ruột với nhau. 15. Ngăn cản việc phát hiện, khai báo, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. 16. Chiếm đoạt, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của gia đình. 17. Cưỡng ép thành viên trong gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên trong gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính. 18. Có hành vi buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở trái pháp luật. 19. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. 20. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. *** Vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau: đã bị xử lý bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức mà gây hậu quả rất nghiêm trọng sẽ bị khai trừ khỏi Đảng: 1. Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ. 2. Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam. 3. Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt. 4. Bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước. 5. Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi. 6. Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam.
Đảng viên vi phạm về chế độ hôn nhân gia đình sẽ bị khai trừ đảng
Đây là một trong những nội dung nổi bật tại Quy định 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo đó Đảng viên vi phạm những lỗi sau đây sẽ bị khai trừ đảng mà không cần xem xét đến hậu quả có nghiêm trọng hay không: - Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. - Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. - Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện. - Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Sinh con thứ năm. - Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình. Ngoài ra, Quy định 102-QĐ/TW còn quy định nhiều trường hợp Đảng viên vi phạm sẽ bị khai trừ đảng, kỷ luật đảng.
Khai trừ Đảng đối với 21 hành vi vi phạm sau đây từ ngày 15/11/2017
>>> Điểm mới Quy đinh 102/QĐ-TW về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm >>> Hướng dẫn đánh giá, phân loại, kiểm điểm và thi đua khen thưởng Đảng viên 2017 >>> Tập hợp các văn bản nổi bật của Đảng năm 2017 >>> Members of the Communist Party will be expelled for 21 following discipline violations from November 15, 2017 1. Cố ý nói, viết có nội dung xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc. 2. Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ XHCN, nhà nước pháp quyền XHCN, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và đòi thực hiện thể chế “tam quyền phân lập”, “xã hội dân sự”, “đa nguyên, đa đảng” 3. Cố ý đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; bôi nhọ lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, truyền thống của dân tộc, của Đảng và Nhà nước. 4. Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập, vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước. 5. Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấy uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng. 6. Tác động, lôi kéo, định hướng dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng. 7. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang, đòi “phi chính trị hóa” quân đội và công an, xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. 8. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng với báo chí, văn học nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng và các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. 9. Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình. 10. Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản 11. Làm giả hồ sơ để được xét đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào các cơ quan, tổ chức. 12. Cố ý không quyết định khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trái quy định pháp luật. 13. Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực hiện công vụ. 14. Tham ô tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng; lợi dụng việc lập các loại quỹ để trục lợi. 15. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhằm trục lợi dưới mọi hình thức. 16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi hoặc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi. 17. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm vì vụ lợi. 18. Cố ý không chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng. 19. Cố ý chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng. 20. Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng. 21. Chỉ đạo hoặc thông đồng với cấp dưới lập hồ sơ, chứng từ khống để chiếm đoạt tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân. Bài viết sau mình sẽ đề cập đến Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên năm 2017, các bạn đón theo dõi nhé!