Hướng dẫn trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt
Giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép khai thác nước mặt; Giấy phép khai thác nước dưới đất; Giấy phép khai thác nước biển. Các loại giấy phép này sẽ có một thời hạn nhất định. Khi hết hạn trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác được thực hiện như sau: Điều kiện gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 54/2024/NĐ-CP việc gia hạn giấy phép khai thác tài nguyên nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 55, Điều 56 và Điều 57 Luật Tài nguyên nước 2023 và các điều kiện sau đây: - Giấy phép vẫn còn hiệu lực và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép phải nộp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất 45 ngày; - Đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến giấy phép đã được cấp theo quy định của pháp luật và không có tranh chấp; - Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép, kế hoạch khai thác tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, khả năng đáp ứng của nguồn nước. => Theo đó, khi có nhu cầu gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt thì tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện theo quy định. Thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác nước biển, nước mặt Tại Điều 23 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước như sau: (1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này để tổ chức thẩm định. (2) Thẩm định đề án, báo cáo đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh giấy phép: - Trong thời hạn 35 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp cần thiết cơ quan thẩm định tổ chức kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp đủ điều kiện gia hạn, điều chỉnh giấy phép thì cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn, điều chỉnh giấy phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do bằng văn bản. - Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 24 ngày. Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu và trả lại hồ sơ. (3) Thẩm định hồ sơ đối với trường hợp cấp lại giấy phép: Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện để cấp lại giấy phép thì trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do bằng văn bản. => Theo đó, tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo thủ tục như trên để thực hiện gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt. Thời hạn của giấy phép khai thác nước biển, nước mặt khi được gia hạn Theo Khoản 1 Điều 54 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: - Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm; - Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm; - Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm; - Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định như trên thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó. => Theo đó, đối với giấy phép khai thác nước biển thì mỗi lần gia hạn được 10 năm; đối với giấy phép khai thác nước mặt thì mỗi lần gia hạn được 05 năm. Như vậy, từ ngày 01/07/2024, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt thì đảm bảo các điều kiện và thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định như trên.
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024
Cho tôi hỏi việc thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước được thực hiện trong các trường hợp nào? Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước được thực hiện như thế nào và cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi? Các trường hợp phải thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: (1) Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép; (2) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích; (3) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoặc vi phạm nhiều lần quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 54/2024/NĐ-CP như sau: + Vi phạm nội dung quy định trong giấy phép gây ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước; + Khai thác nước dưới đất gây sụt, lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước; + Vận hành hồ chứa, đập dâng gây lũ, lụt, ngập úng nhân tạo ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở thượng và hạ du hồ chứa, đập dâng; + Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; +Lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động trái quy định của pháp luật. (4) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền; (5) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. => Theo đó, khi thuộc 05 trường hợp nêu trên thì giấy phép khai thác tài nguyên nước sẽ bị thu hồi. Lưu ý: - Trường hợp giấy phép bị thu hồi do hành vi hiện giả mạo tài liệu hoặc vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép thì chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau khi khắc phục các vi phạm, hoàn thành các nghĩa vụ và các quy định pháp luật khác liên quan đến việc thu hồi giấy phép cũ. - Trường hợp giấy phép bị thu hồi vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật Tài nguyên nước 2023 thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; - Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất; - Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt; => Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước đối với các công trình không thuộc của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước Tại Điều 28 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định trình tự như sau: - Đối với trường hợp thu hồi do tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích và Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền: Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện thuộc trường hợp bị thu hồi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. - Đối với trường hợp thu hồi do bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép; hay Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép: Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện có hành vi vi phạm, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. - Đối với trường hợp thu hồi do vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép phải thông báo cho chủ giấy phép trước ít nhất 90 ngày. Chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, giấy phép khai thác tài nguyên nước sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi khi thuộc 05 trường hợp nêu trên. Khi thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền thu hồi phải thực hiện trình tự theo quy định.
Công khai thông tin những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước
Luật Tài nguyên nước 2023 khi lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước có quy định về việc công khai thông tin những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước như sau. Công khai thông tin nội dung khai thác tài nguyên nước Theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước 2023, khi lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước thì tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phải công bố, công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện. Theo đó, có thể hiểu những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện dự cần phải được công khai. Quy định về công khai thông tin những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì việc công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước quy định tại điểm b khoản 8 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước 2023 thì tổ chức, cá nhân đầu tư dự án quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 54/2024/NĐ-CP phải công bố, công khai các thông tin sau đây: + Đối với công trình khai thác nước mặt quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Nghị định 54/2024/NĐ-CP: mục đích khai thác nước; nguồn nước khai thác; vị trí công trình khai thác nước; chế độ, phương thức khai thác nước; lượng nước khai thác; các thông số cơ bản của công trình; kế hoạch thực hiện và thời gian dự kiến vận hành khai thác nước; + Đối với công trình khai thác nước dưới đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định 54/2024/NĐ-CP: mục đích khai thác nước; vị trí công trình khai thác nước; tầng chứa nước, độ sâu khai thác; tổng số giếng khai thác; tổng lượng nước khai thác; chế độ khai thác; kế hoạch thực hiện và thời gian dự kiến vận hành khai thác nước. Theo đó, các dự án cần thực hiện công khai thông tin những nội dung trên liên quan đến khai thác tài nguyên nước. Hình thức công khai thông tin nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì việc công khai thông tin được thực hiện theo các hình thức sau đây: - Thông tin quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 54/2024/NĐ-CP được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình khai thác nước dưới đất, công trình khai thác nguồn nước mặt nội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với công trình khai thác nguồn nước mặt liên tỉnh, liên quốc gia; - Chậm nhất 60 ngày trước khi khởi công và trong suốt quá trình xây dựng công trình, tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phải niêm yết công khai thông tin quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 54/2024/NĐ-CP tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và tại địa điểm nơi xây dựng công trình. Theo đó, hình thức công khai thông tin nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước là đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,... được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 54/2024/NĐ-CP như trên. Như vậy, việc công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước là bước cần thiết trong quá trình lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước.
Thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước
Theo quy định pháp luật hiện hành về khai thác tài nguyên nước thì cơ quan nào cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước và trong trường hợp nào thì phải cấp lại giấy phép sẽ được làm rõ tại bài viết sau. Khi nào phải cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì Giấy phép khai thác tài nguyên nước được cấp lại trong các trường hợp sau đây: + Giấy phép bị mất, bị rách nát, hư hỏng; + Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do đổi tên, nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép. Trường hợp cấp lại do chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách thì bên nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép. Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì người đọc cần xin cấp lại giấy phép. Thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó. Thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp: + Thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên; + Khai thác nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên; + Hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác từ 2 m³/giây trở lên và có dung tích toàn bộ từ 3 triệu m³ trở lên hoặc hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác từ 5 m³/giây trở lên; + Công trình khai thác nước mặt khác hồ chứa, đập dâng thuỷ lợi để cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác nước từ 5 m³/giây trở lên; + Hồ chứa, đập dâng thủy lợi không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này có dung tích toàn bộ từ 20 triệu m³ trở lên; + Khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên; + Khai thác nước mặt cho các mục đích khác có quy mô từ 50.000 m³ /ngày đêm trở lên; + Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đảo, đất liền có quy mô khai thác từ 1.000.000 m³/ngày đêm trở lên; + Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan (trừ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện) có tổng chiều dài hạng mục công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch từ 60 m trở lên. Đối với cống ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan có tổng chiều rộng thông nước từ 50 m trở lên. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước với các trường hợp có quy mô khác quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 8 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP. Theo đó, căn cứ vào quy mô của từng dự án mà chủ thể có thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện, nguồn lực, điều kiện thực tế và tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP theo quy định tại Điều 34 của Luật Tổ chức Chính phủ 2015; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 để cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước.
Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được căn cứ vào điều nào?
Kể từ khi Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực, các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước đã có những sự thay đổi mới mẻ. Nổi bật là việc Nghị định đã quy định những căn cứ để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước Căn cứ Điều 46 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau: - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện được xác định theo công thức sau: Trong đó: T = W x G x M T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam; W - Sản lượng điện năng được quy định tại Điều 47 của Nghị định này, đơn vị tính là kWh; G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 48 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/kWh; M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 45 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%). - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này xác định theo công thức sau: T = W x G x K x M Trong đó: T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam; W - Sản lượng khai thác nước để tính tiền cấp quyền khai thác được quy định tại Điều 47 Nghị định này, đơn vị tính là m³; G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 48 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/m³; K - Hệ số điều chỉnh được quy định tại Điều 49 của Nghị định này; M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 45 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%). - Đối với công trình khai thác có giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước từ 20% trở lên so với lưu lượng nước khai thác yêu cầu khi không áp dụng các biện pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước và đối với hồ chứa đã vận hành phải điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của hồ chứa đã được phê duyệt theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 69 của Luật Tài nguyên nước thì số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được giảm bằng (=) 5% nhân (x) Tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (T). Trường hợp điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 52 của Nghị định này thì số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được giảm bằng (=) 5% nhân (x) Tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (T) được tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ đến hết hiệu lực giấy phép. Về cơ bản, công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là một công thức pháp lý được sử dụng để xác định số tiền mà tổ chức hoặc cá nhân phải trả cho Nhà nước, vừa giúp các cơ quan chức năng kiểm soát chặt chẽ việc khai thác nước, vừa giúp cho các cá nhân tổ chức sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả và tiết kiệm. 2. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước Căn cứ Điều 44 Nghị định 54/2024/NĐ-CP việc nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước căn cứ vào những điều sau. - Mục đích sử dụng nước, gồm: + Sản xuất thủy điện; + Kinh doanh, dịch vụ; + Sản xuất (bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt); + Nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; + Sinh hoạt. - Loại nguồn nước khai thác gồm: nước mặt, nước dưới đất. - Chất lượng của nguồn nước: được xác định theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong các quy hoạch về tài nguyên nước theo pháp luật về quy hoạch hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác. - Điều kiện khai thác: + Đối với nước mặt xác định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác; + Đối với nước dưới đất xác định theo loại hình công trình khai thác (giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động), trường hợp công trình là giếng khoan thì xác định theo chiều sâu khai thác. - Quy mô khai thác: + Đối với khai thác nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế; + Đối với trường hợp khai thác nước cho mục đích khác với quy định tại điểm a khoản 5 Điều 44 Nghị định 54/2024/NĐ-CP được xác định theo giấy phép khai thác tài nguyên nước và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng. - Thời gian tính tiền được xác định trên cơ sở thời điểm bắt đầu vận hành công trình khai thác nước, thời điểm giấy phép bắt đầu có hiệu lực và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Lượng nước khai thác (sản lượng). Chung quy lại, việc căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước mang ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên nước. Đây là động thái cần thiết để quản lý hiệu quả tài nguyên nước, đảm bảo quyền lợi, nhu cầu của người dân.
Giám sát khai thác tài nguyên nước là gì? 03 hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước?
Giám sát khai thác tài nguyên nước là gì? 03 hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước? Việc giám sát khai thác tài nguyên nước được quy định như thế nào? Giám sát khai thác tài nguyên nước là gì? Giám sát khai thác tài nguyên nước được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 53/2024/NĐ-CP là việc kiểm soát hoạt động khai thác tài nguyên nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua việc theo dõi số liệu quan trắc trong quá trình khai thác tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân. Trong đó, theo quy định tại khoản 24 Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2023 khai thác, sử dụng tài nguyên nước là hoạt động khai thác, sử dụng tiềm năng, giá trị của tài nguyên nước để phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hoá, đa dạng sinh học. 03 hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước? 03 hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước được quy định tại khoản 3 Điều 86 Nghị định 53/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Giám sát trực tuyến: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc tự động, liên tục được kết nối và truyền trực tiếp vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; (2) Giám sát định kỳ: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc được cập nhật định kỳ vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; (3) Giám sát bằng camera: theo dõi hình ảnh bằng camera được kết nối và truyền trực tiếp, liên tục vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Lưu ý: theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 86 Nghị định 53/2024/NĐ-CP thì: - Đối tượng giám sát khai thác tài nguyên nước là các công trình khai thác nước mặt, nước dưới đất, nước biển thuộc trường hợp phải đăng ký, phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Việc quan trắc để giám sát khai thác tài nguyên nước được thực hiện như sau: + Đối với công trình thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước, thực hiện việc quan trắc để giám sát theo quy định tại các Điều 88, Điều 89, Điều 90, Điều 91, Điều 92 và Điều 93 của Nghị định 53/2024/NĐ-CP và được cập nhật, kết nối, truyền dữ liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia để giám sát hoạt động khai thác tài nguyên nước; Khuyến khích các tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp phải quan trắc, giám sát chất lượng nước thực hiện việc quan trắc, cập nhật số liệu chất lượng nước khai thác vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. + Đối với công trình thuộc trường hợp phải đăng ký, thực hiện việc quan trắc để giám sát theo quy định tại Điều 94 của Nghị định 53/2024/NĐ-CP. Việc giám sát khai thác tài nguyên nước được quy định như thế nào? Việc giám sát khai thác tài nguyên nước được quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Tài nguyên nước 2023, cụ thể như sau: (1) Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có trách nhiệm tiếp nhận số liệu quan trắc của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước và giám sát việc thực hiện nội dung của giấy xác nhận đăng ký, giấy phép khai thác tài nguyên nước; (2) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước có trách nhiệm cập nhật, kết nối, truyền dữ liệu quan trắc vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia để phục vụ giám sát việc khai thác tài nguyên nước; (3) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giám sát hoạt động khai thác tài nguyên nước đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp phép. Tóm lại, Giám sát khai thác tài nguyên nước là việc kiểm soát hoạt động khai thác tài nguyên nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua việc theo dõi số liệu quan trắc trong quá trình khai thác tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân. 03 hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước là giám sát trực tuyến, giám sát định kỳ và giám sát bằng camera
Khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt có bắt buộc phải có phương án cấp nước dự phòng không?
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt có bắt buộc phải có phương án cấp nước dự phòng theo quy định hiện nay không? Khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt có bắt buộc phải có phương án cấp nước dự phòng không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Tài nguyên nước 2023 về khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt. Cụ thể: Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt có trách nhiệm sau đây: - Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và vận hành hệ thống cấp nước, có phương án cấp nước dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và các sự cố khác theo quy định của pháp luật về cấp nước bảo đảm cấp nước ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước; - Chỉ dẫn về vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt và kiểm soát, theo dõi các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; - Thực hiện quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước và quan trắc, giám sát tự động liên tục, định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác theo quy định tại Điều 51 Luật Tài nguyên nước 2023 và kết nối, truyền dữ liệu về Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Lưu ý: Việc đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình cấp nước sinh hoạt tập trung phải bảo đảm không cản trở việc khai thác nước của tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác tài nguyên nước trong vùng phục vụ cấp nước. Như vậy, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt bắt buộc phải có phương án cấp nước dự phòng. Ngoài ra, cần phải có các phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và các sự cố khác theo quy định của pháp luật về cấp nước bảo đảm cấp nước ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước. Bộ Y tế có trách nhiệm như thế nào trong việc khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Tài nguyên nước 2023 thì trong việc khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt Bộ Y tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau: - Điều chỉnh, bổ sung nội dung về cấp nước trong quy hoạch có liên quan đến cấp nước sinh hoạt cho đô thị, nông thôn bảo đảm phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước; - Ban hành, thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát nước; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển bền vững, an toàn cấp nước quy mô hộ gia đình ở nông thôn; - Chỉ đạo việc lập phương án cấp nước dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và các sự cố khác. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm tổ chức thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước. Tóm lại, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt bắt buộc phải có phương án cấp nước dự phòng và các phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và các sự cố khác theo quy định của pháp luật về cấp nước bảo đảm cấp nước ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước.
Những trường hợp điều chỉnh Giấy phép khai thác tài nguyên nước? Trình tự thực hiện như thế nào?
Ngày 16/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Theo đó, quy định những trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024. Những trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024 Theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm: - Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường; - Nhu cầu khai thác nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước; - Điều chỉnh công suất lắp máy hoặc lưu lượng khai thác của công trình thủy điện nhưng không vượt quá 25% theo quy định trong giấy phép đã được cấp; - Điều chỉnh lưu lượng khai thác của công trình khác điểm c khoản này nhưng không vượt quá 25% theo quy định trong giấy phép đã được cấp; - Có sự thay đổi về mục đích khai thác nước theo quy định của giấy phép được cấp trước đó; - Có sự thay đổi về chế độ khai thác của công trình; - Bổ sung thêm giếng nhưng lưu lượng khai thác của công trình không vượt quá 25% theo quy định trong giấy phép đã được cấp. Chủ giấy phép phải có phương án thiết kế, thi công giếng, dự kiến tác động của việc khai thác nước đến nguồn nước và đến các đối tượng khai thác, sử dụng nước khác và được cơ quan thẩm định quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP chấp thuận bằng văn bản trước khi thi công. Trong thời hạn 30 ngày sau khi hoàn thành việc thi công giếng, chủ công trình phải nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép theo quy định; - Trường hợp khoan giếng mới tương tự để thay thế giếng cũ bị hỏng, suy thoái hoặc bị giải tỏa với thông số khai thác không thay đổi thì không phải thực hiện thủ tục đề nghị điều chỉnh giấy phép nhưng phải được cơ quan thẩm định quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP xem xét, chấp thuận phương án khoan giếng thay thế và xác nhận bằng văn bản sau khi hoàn thành việc khoan thay thế. Văn bản xác nhận là thành phần không thể tách rời của giấy phép khai thác nước dưới đất đã được cấp. Số lượng giếng thay thế không được vượt quá 50% tổng số lượng giếng theo giấy phép đã được cấp. Khoảng cách giếng thay thế không được vượt quá 1,5 lần chiều dày tầng chứa nước khai thác tại giếng đó, trường hợp vượt quá thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép; - Chủ giấy phép đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khác với quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 54/2024/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác tài nguyên nước Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định. Bước 2: Thẩm định đề án, báo cáo - Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp cần thiết cơ quan thẩm định tổ chức kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp đủ điều kiện điều chỉnh giấy phép thì cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện để điều chỉnh giấy phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do bằng văn bản. - Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 24 ngày. Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu và trả lại hồ sơ. (Khoản 1, Khoản 2 Điều 23 Nghị định 54/2024/NĐ-CP) Xem thêm tại Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Những trường hợp phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024
Nghị định 54/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, quy định những trường hợp sẽ phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024. Những trường hợp phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024 Theo khoản 1, khoản 3 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước bao gồm: - Công trình khai thác nước dưới đất của hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Tài nguyên nước phải thực hiện kê khai. Việc kê khai nhằm cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra những khuyến cáo cho các hộ gia đình về chất lượng nước dưới đất, khu vực có nguy cơ mực nước bị hạ thấp, suy giảm, khu vực bị sụt, lún đất, khu vực có nguồn nước dưới đất gần biên mặn và phục vụ công tác quản lý bảo vệ nước dưới đất. - Các trường hợp khai thác tài nguyên nước phải có giấy phép, bao gồm: + Khai thác tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 7 Nghị định 54/2024/NĐ-CP này và khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP; + Các trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà khai thác nước mặt trực tiếp từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện thì phải thực hiện cấp phép theo quy định của Nghị định 54/2024/NĐ-CP. - Các công trình khai thác nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP cấp phép trước khi xây dựng công trình khai thác nước. Trường hợp đã có công trình khai thác nước mà chưa có giấy phép khai thác tài nguyên nước theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước khi đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại Điều 57 Luật Tài nguyên nước. Việc xử lý các hành vi vi phạm do thăm dò, khai thác tài nguyên nước không có giấy phép thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. Như vậy, kể từ ngày 01/7/2024, tức là ngày Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực, những trường hợp trên sẽ phải thực hiện kê khai và xin cấp phép khai thác tài nguyên nước. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP cũng quy định về các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký. Xem toàn văn Nghị định 54/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Giấy phép khai thác tài nguyên nước bắt buộc có những nội dung gì? Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, nội dung chính của giấy phép khai thác tài nguyên nước, bao gồm: - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép; - Tên, vị trí công trình khai thác nước; - Mục đích khai thác nước; - Nguồn nước khai thác; - Quy mô, công suất, lưu lượng khai thác; - Chế độ, phương thức khai thác nước (số giờ, ngày khai thác trong năm tương ứng với từng cấp quy mô, công suất, lưu lượng khai thác đề nghị cấp phép); - Thời hạn của giấy phép; - Các yêu cầu, điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp khai thác tài nguyên nước do cơ quan cấp phép quy định nhằm mục đích điều hòa, phân phối tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác liên quan, trong đó thể hiện rõ nội dung quy định trong điều kiện bình thường được phép khai thác tối đa lượng nước theo giấy phép khai thác tài nguyên nước. Trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, tuân thủ thực hiện cắt giảm lượng nước khai thác theo hạn ngạch khai thác tài nguyên nước, phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; - Quyền, nghĩa vụ của chủ giấy phép. Như vậy, giấy phép khai thác tài nguyên nước kể từ ngày 01/7/2024 sẽ phải có những nội dung như trên. Xem toàn văn Nghị định 54/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
04 trường hợp công trình khai thác tài nguyên nước phải xin giấy phép
Ngày 01/02/2023, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2012. Theo đó, các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước hay khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, phải có giấy phép quy định như sau: Công trình khai thác sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký (1) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 hoặc công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng khai thác lớn hơn 0,1 m3/giây đến 0,5 m3/giây. Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 có các mục đích khai thác, sử dụng nước có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện xin phép. (2) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất trên đất liền bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10.000 m3/ngày đêm đến 100.000 m3/ngày đêm; (3) Khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 02/2023/NĐ-CP và các trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước 2012 trong danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do UBND tỉnh công bố. (4) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng mà không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có giấy phép (1) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 và khoản 1 Điều 17 Nghị định 02/2023/NĐ-CP. (2) Khai thác, sử dụng nước mặt trực tiếp từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện để cấp cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp Mà tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành các hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện này chưa được cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích nêu trên. Nguyên tắc cấp phép sử dụng tài nguyên nước - Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo vệ tài nguyên nước và môi trường theo quy định của pháp luật. - Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước cho sinh hoạt. - Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. - Phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Điều kiện cấp phép sử dụng tài nguyên nước (1) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Đã hoàn thành việc thông báo, lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Có đề án, báo cáo phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước nếu chưa có các quy hoạch và quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Đề án, báo cáo phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định lập; thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực. Phương án thiết kế công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước phải phù hợp với quy mô, đối tượng khai thác và đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước, môi trường. - Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt có xây dựng hồ, đập trên sông, suối phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Tài nguyên nước 2012, điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này và các điều kiện sau đây: + Có phương án bố trí thiết bị, nhân lực để vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước; phương án quan trắc khí tượng, thủy văn, tổ chức dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp chưa có công trình. + Có quy trình vận hành hồ chứa; có thiết bị, nhân lực hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để thực hiện việc vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước, quan trắc khí tượng, thủy văn và dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp đã có công trình. (2) Trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng nước mà chưa có giấy phép tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cấp giấy phép. Việc xử lý các hành vi vi phạm do thăm dò, khai thác, sử dụng nước không có giấy phép tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. Xem thêm Nghị định 02/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 20/3/2023 thay thế Nghị định 201/2013/NĐ-CP.
Hướng dẫn trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt
Giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép khai thác nước mặt; Giấy phép khai thác nước dưới đất; Giấy phép khai thác nước biển. Các loại giấy phép này sẽ có một thời hạn nhất định. Khi hết hạn trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác được thực hiện như sau: Điều kiện gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 54/2024/NĐ-CP việc gia hạn giấy phép khai thác tài nguyên nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 55, Điều 56 và Điều 57 Luật Tài nguyên nước 2023 và các điều kiện sau đây: - Giấy phép vẫn còn hiệu lực và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép phải nộp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất 45 ngày; - Đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến giấy phép đã được cấp theo quy định của pháp luật và không có tranh chấp; - Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép, kế hoạch khai thác tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, khả năng đáp ứng của nguồn nước. => Theo đó, khi có nhu cầu gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt thì tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện theo quy định. Thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác nước biển, nước mặt Tại Điều 23 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước như sau: (1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này để tổ chức thẩm định. (2) Thẩm định đề án, báo cáo đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh giấy phép: - Trong thời hạn 35 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp cần thiết cơ quan thẩm định tổ chức kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp đủ điều kiện gia hạn, điều chỉnh giấy phép thì cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn, điều chỉnh giấy phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do bằng văn bản. - Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 24 ngày. Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu và trả lại hồ sơ. (3) Thẩm định hồ sơ đối với trường hợp cấp lại giấy phép: Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện để cấp lại giấy phép thì trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do bằng văn bản. => Theo đó, tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo thủ tục như trên để thực hiện gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt. Thời hạn của giấy phép khai thác nước biển, nước mặt khi được gia hạn Theo Khoản 1 Điều 54 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: - Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm; - Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm; - Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm; - Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định như trên thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó. => Theo đó, đối với giấy phép khai thác nước biển thì mỗi lần gia hạn được 10 năm; đối với giấy phép khai thác nước mặt thì mỗi lần gia hạn được 05 năm. Như vậy, từ ngày 01/07/2024, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt thì đảm bảo các điều kiện và thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định như trên.
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024
Cho tôi hỏi việc thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước được thực hiện trong các trường hợp nào? Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước được thực hiện như thế nào và cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi? Các trường hợp phải thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: (1) Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép; (2) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích; (3) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoặc vi phạm nhiều lần quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 54/2024/NĐ-CP như sau: + Vi phạm nội dung quy định trong giấy phép gây ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước; + Khai thác nước dưới đất gây sụt, lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước; + Vận hành hồ chứa, đập dâng gây lũ, lụt, ngập úng nhân tạo ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở thượng và hạ du hồ chứa, đập dâng; + Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; +Lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động trái quy định của pháp luật. (4) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền; (5) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. => Theo đó, khi thuộc 05 trường hợp nêu trên thì giấy phép khai thác tài nguyên nước sẽ bị thu hồi. Lưu ý: - Trường hợp giấy phép bị thu hồi do hành vi hiện giả mạo tài liệu hoặc vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép thì chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau khi khắc phục các vi phạm, hoàn thành các nghĩa vụ và các quy định pháp luật khác liên quan đến việc thu hồi giấy phép cũ. - Trường hợp giấy phép bị thu hồi vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật Tài nguyên nước 2023 thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; - Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất; - Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt; => Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước đối với các công trình không thuộc của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước Tại Điều 28 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định trình tự như sau: - Đối với trường hợp thu hồi do tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích và Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền: Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện thuộc trường hợp bị thu hồi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. - Đối với trường hợp thu hồi do bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép; hay Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép: Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện có hành vi vi phạm, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. - Đối với trường hợp thu hồi do vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép phải thông báo cho chủ giấy phép trước ít nhất 90 ngày. Chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, giấy phép khai thác tài nguyên nước sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi khi thuộc 05 trường hợp nêu trên. Khi thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền thu hồi phải thực hiện trình tự theo quy định.
Công khai thông tin những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước
Luật Tài nguyên nước 2023 khi lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước có quy định về việc công khai thông tin những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước như sau. Công khai thông tin nội dung khai thác tài nguyên nước Theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước 2023, khi lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước thì tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phải công bố, công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện. Theo đó, có thể hiểu những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện dự cần phải được công khai. Quy định về công khai thông tin những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì việc công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước quy định tại điểm b khoản 8 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước 2023 thì tổ chức, cá nhân đầu tư dự án quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 54/2024/NĐ-CP phải công bố, công khai các thông tin sau đây: + Đối với công trình khai thác nước mặt quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Nghị định 54/2024/NĐ-CP: mục đích khai thác nước; nguồn nước khai thác; vị trí công trình khai thác nước; chế độ, phương thức khai thác nước; lượng nước khai thác; các thông số cơ bản của công trình; kế hoạch thực hiện và thời gian dự kiến vận hành khai thác nước; + Đối với công trình khai thác nước dưới đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định 54/2024/NĐ-CP: mục đích khai thác nước; vị trí công trình khai thác nước; tầng chứa nước, độ sâu khai thác; tổng số giếng khai thác; tổng lượng nước khai thác; chế độ khai thác; kế hoạch thực hiện và thời gian dự kiến vận hành khai thác nước. Theo đó, các dự án cần thực hiện công khai thông tin những nội dung trên liên quan đến khai thác tài nguyên nước. Hình thức công khai thông tin nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì việc công khai thông tin được thực hiện theo các hình thức sau đây: - Thông tin quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 54/2024/NĐ-CP được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình khai thác nước dưới đất, công trình khai thác nguồn nước mặt nội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với công trình khai thác nguồn nước mặt liên tỉnh, liên quốc gia; - Chậm nhất 60 ngày trước khi khởi công và trong suốt quá trình xây dựng công trình, tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phải niêm yết công khai thông tin quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 54/2024/NĐ-CP tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và tại địa điểm nơi xây dựng công trình. Theo đó, hình thức công khai thông tin nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước là đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,... được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 54/2024/NĐ-CP như trên. Như vậy, việc công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước là bước cần thiết trong quá trình lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước.
Thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước
Theo quy định pháp luật hiện hành về khai thác tài nguyên nước thì cơ quan nào cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước và trong trường hợp nào thì phải cấp lại giấy phép sẽ được làm rõ tại bài viết sau. Khi nào phải cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì Giấy phép khai thác tài nguyên nước được cấp lại trong các trường hợp sau đây: + Giấy phép bị mất, bị rách nát, hư hỏng; + Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do đổi tên, nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép. Trường hợp cấp lại do chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách thì bên nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép. Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì người đọc cần xin cấp lại giấy phép. Thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó. Thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp: + Thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên; + Khai thác nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên; + Hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác từ 2 m³/giây trở lên và có dung tích toàn bộ từ 3 triệu m³ trở lên hoặc hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác từ 5 m³/giây trở lên; + Công trình khai thác nước mặt khác hồ chứa, đập dâng thuỷ lợi để cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác nước từ 5 m³/giây trở lên; + Hồ chứa, đập dâng thủy lợi không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này có dung tích toàn bộ từ 20 triệu m³ trở lên; + Khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên; + Khai thác nước mặt cho các mục đích khác có quy mô từ 50.000 m³ /ngày đêm trở lên; + Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đảo, đất liền có quy mô khai thác từ 1.000.000 m³/ngày đêm trở lên; + Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan (trừ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện) có tổng chiều dài hạng mục công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch từ 60 m trở lên. Đối với cống ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan có tổng chiều rộng thông nước từ 50 m trở lên. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước với các trường hợp có quy mô khác quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 8 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP. Theo đó, căn cứ vào quy mô của từng dự án mà chủ thể có thẩm quyền cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện, nguồn lực, điều kiện thực tế và tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP theo quy định tại Điều 34 của Luật Tổ chức Chính phủ 2015; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 để cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước.
Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được căn cứ vào điều nào?
Kể từ khi Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực, các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước đã có những sự thay đổi mới mẻ. Nổi bật là việc Nghị định đã quy định những căn cứ để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước Căn cứ Điều 46 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau: - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện được xác định theo công thức sau: Trong đó: T = W x G x M T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam; W - Sản lượng điện năng được quy định tại Điều 47 của Nghị định này, đơn vị tính là kWh; G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 48 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/kWh; M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 45 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%). - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này xác định theo công thức sau: T = W x G x K x M Trong đó: T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam; W - Sản lượng khai thác nước để tính tiền cấp quyền khai thác được quy định tại Điều 47 Nghị định này, đơn vị tính là m³; G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 48 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/m³; K - Hệ số điều chỉnh được quy định tại Điều 49 của Nghị định này; M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 45 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%). - Đối với công trình khai thác có giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước từ 20% trở lên so với lưu lượng nước khai thác yêu cầu khi không áp dụng các biện pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước và đối với hồ chứa đã vận hành phải điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của hồ chứa đã được phê duyệt theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 69 của Luật Tài nguyên nước thì số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được giảm bằng (=) 5% nhân (x) Tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (T). Trường hợp điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 52 của Nghị định này thì số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được giảm bằng (=) 5% nhân (x) Tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (T) được tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ đến hết hiệu lực giấy phép. Về cơ bản, công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là một công thức pháp lý được sử dụng để xác định số tiền mà tổ chức hoặc cá nhân phải trả cho Nhà nước, vừa giúp các cơ quan chức năng kiểm soát chặt chẽ việc khai thác nước, vừa giúp cho các cá nhân tổ chức sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả và tiết kiệm. 2. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước Căn cứ Điều 44 Nghị định 54/2024/NĐ-CP việc nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước căn cứ vào những điều sau. - Mục đích sử dụng nước, gồm: + Sản xuất thủy điện; + Kinh doanh, dịch vụ; + Sản xuất (bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt); + Nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; + Sinh hoạt. - Loại nguồn nước khai thác gồm: nước mặt, nước dưới đất. - Chất lượng của nguồn nước: được xác định theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong các quy hoạch về tài nguyên nước theo pháp luật về quy hoạch hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác. - Điều kiện khai thác: + Đối với nước mặt xác định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác; + Đối với nước dưới đất xác định theo loại hình công trình khai thác (giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động), trường hợp công trình là giếng khoan thì xác định theo chiều sâu khai thác. - Quy mô khai thác: + Đối với khai thác nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế; + Đối với trường hợp khai thác nước cho mục đích khác với quy định tại điểm a khoản 5 Điều 44 Nghị định 54/2024/NĐ-CP được xác định theo giấy phép khai thác tài nguyên nước và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng. - Thời gian tính tiền được xác định trên cơ sở thời điểm bắt đầu vận hành công trình khai thác nước, thời điểm giấy phép bắt đầu có hiệu lực và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Lượng nước khai thác (sản lượng). Chung quy lại, việc căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước mang ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên nước. Đây là động thái cần thiết để quản lý hiệu quả tài nguyên nước, đảm bảo quyền lợi, nhu cầu của người dân.
Giám sát khai thác tài nguyên nước là gì? 03 hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước?
Giám sát khai thác tài nguyên nước là gì? 03 hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước? Việc giám sát khai thác tài nguyên nước được quy định như thế nào? Giám sát khai thác tài nguyên nước là gì? Giám sát khai thác tài nguyên nước được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 53/2024/NĐ-CP là việc kiểm soát hoạt động khai thác tài nguyên nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua việc theo dõi số liệu quan trắc trong quá trình khai thác tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân. Trong đó, theo quy định tại khoản 24 Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2023 khai thác, sử dụng tài nguyên nước là hoạt động khai thác, sử dụng tiềm năng, giá trị của tài nguyên nước để phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hoá, đa dạng sinh học. 03 hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước? 03 hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước được quy định tại khoản 3 Điều 86 Nghị định 53/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Giám sát trực tuyến: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc tự động, liên tục được kết nối và truyền trực tiếp vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; (2) Giám sát định kỳ: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc được cập nhật định kỳ vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; (3) Giám sát bằng camera: theo dõi hình ảnh bằng camera được kết nối và truyền trực tiếp, liên tục vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Lưu ý: theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 86 Nghị định 53/2024/NĐ-CP thì: - Đối tượng giám sát khai thác tài nguyên nước là các công trình khai thác nước mặt, nước dưới đất, nước biển thuộc trường hợp phải đăng ký, phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước. - Việc quan trắc để giám sát khai thác tài nguyên nước được thực hiện như sau: + Đối với công trình thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước, thực hiện việc quan trắc để giám sát theo quy định tại các Điều 88, Điều 89, Điều 90, Điều 91, Điều 92 và Điều 93 của Nghị định 53/2024/NĐ-CP và được cập nhật, kết nối, truyền dữ liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia để giám sát hoạt động khai thác tài nguyên nước; Khuyến khích các tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp phải quan trắc, giám sát chất lượng nước thực hiện việc quan trắc, cập nhật số liệu chất lượng nước khai thác vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. + Đối với công trình thuộc trường hợp phải đăng ký, thực hiện việc quan trắc để giám sát theo quy định tại Điều 94 của Nghị định 53/2024/NĐ-CP. Việc giám sát khai thác tài nguyên nước được quy định như thế nào? Việc giám sát khai thác tài nguyên nước được quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Tài nguyên nước 2023, cụ thể như sau: (1) Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có trách nhiệm tiếp nhận số liệu quan trắc của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước và giám sát việc thực hiện nội dung của giấy xác nhận đăng ký, giấy phép khai thác tài nguyên nước; (2) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước có trách nhiệm cập nhật, kết nối, truyền dữ liệu quan trắc vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia để phục vụ giám sát việc khai thác tài nguyên nước; (3) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giám sát hoạt động khai thác tài nguyên nước đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp phép. Tóm lại, Giám sát khai thác tài nguyên nước là việc kiểm soát hoạt động khai thác tài nguyên nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua việc theo dõi số liệu quan trắc trong quá trình khai thác tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân. 03 hình thức giám sát khai thác tài nguyên nước là giám sát trực tuyến, giám sát định kỳ và giám sát bằng camera
Khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt có bắt buộc phải có phương án cấp nước dự phòng không?
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt có bắt buộc phải có phương án cấp nước dự phòng theo quy định hiện nay không? Khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt có bắt buộc phải có phương án cấp nước dự phòng không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Tài nguyên nước 2023 về khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt. Cụ thể: Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt có trách nhiệm sau đây: - Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và vận hành hệ thống cấp nước, có phương án cấp nước dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và các sự cố khác theo quy định của pháp luật về cấp nước bảo đảm cấp nước ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước; - Chỉ dẫn về vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt và kiểm soát, theo dõi các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; - Thực hiện quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước và quan trắc, giám sát tự động liên tục, định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác theo quy định tại Điều 51 Luật Tài nguyên nước 2023 và kết nối, truyền dữ liệu về Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Lưu ý: Việc đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình cấp nước sinh hoạt tập trung phải bảo đảm không cản trở việc khai thác nước của tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác tài nguyên nước trong vùng phục vụ cấp nước. Như vậy, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt bắt buộc phải có phương án cấp nước dự phòng. Ngoài ra, cần phải có các phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và các sự cố khác theo quy định của pháp luật về cấp nước bảo đảm cấp nước ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước. Bộ Y tế có trách nhiệm như thế nào trong việc khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Tài nguyên nước 2023 thì trong việc khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt Bộ Y tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau: - Điều chỉnh, bổ sung nội dung về cấp nước trong quy hoạch có liên quan đến cấp nước sinh hoạt cho đô thị, nông thôn bảo đảm phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước; - Ban hành, thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát nước; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển bền vững, an toàn cấp nước quy mô hộ gia đình ở nông thôn; - Chỉ đạo việc lập phương án cấp nước dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và các sự cố khác. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm tổ chức thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước. Tóm lại, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt bắt buộc phải có phương án cấp nước dự phòng và các phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và các sự cố khác theo quy định của pháp luật về cấp nước bảo đảm cấp nước ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước.
Những trường hợp điều chỉnh Giấy phép khai thác tài nguyên nước? Trình tự thực hiện như thế nào?
Ngày 16/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Theo đó, quy định những trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024. Những trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024 Theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm: - Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường; - Nhu cầu khai thác nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước; - Điều chỉnh công suất lắp máy hoặc lưu lượng khai thác của công trình thủy điện nhưng không vượt quá 25% theo quy định trong giấy phép đã được cấp; - Điều chỉnh lưu lượng khai thác của công trình khác điểm c khoản này nhưng không vượt quá 25% theo quy định trong giấy phép đã được cấp; - Có sự thay đổi về mục đích khai thác nước theo quy định của giấy phép được cấp trước đó; - Có sự thay đổi về chế độ khai thác của công trình; - Bổ sung thêm giếng nhưng lưu lượng khai thác của công trình không vượt quá 25% theo quy định trong giấy phép đã được cấp. Chủ giấy phép phải có phương án thiết kế, thi công giếng, dự kiến tác động của việc khai thác nước đến nguồn nước và đến các đối tượng khai thác, sử dụng nước khác và được cơ quan thẩm định quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP chấp thuận bằng văn bản trước khi thi công. Trong thời hạn 30 ngày sau khi hoàn thành việc thi công giếng, chủ công trình phải nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép theo quy định; - Trường hợp khoan giếng mới tương tự để thay thế giếng cũ bị hỏng, suy thoái hoặc bị giải tỏa với thông số khai thác không thay đổi thì không phải thực hiện thủ tục đề nghị điều chỉnh giấy phép nhưng phải được cơ quan thẩm định quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP xem xét, chấp thuận phương án khoan giếng thay thế và xác nhận bằng văn bản sau khi hoàn thành việc khoan thay thế. Văn bản xác nhận là thành phần không thể tách rời của giấy phép khai thác nước dưới đất đã được cấp. Số lượng giếng thay thế không được vượt quá 50% tổng số lượng giếng theo giấy phép đã được cấp. Khoảng cách giếng thay thế không được vượt quá 1,5 lần chiều dày tầng chứa nước khai thác tại giếng đó, trường hợp vượt quá thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép; - Chủ giấy phép đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khác với quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 54/2024/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác tài nguyên nước Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định. Bước 2: Thẩm định đề án, báo cáo - Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp cần thiết cơ quan thẩm định tổ chức kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp đủ điều kiện điều chỉnh giấy phép thì cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện để điều chỉnh giấy phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do bằng văn bản. - Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 24 ngày. Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu và trả lại hồ sơ. (Khoản 1, Khoản 2 Điều 23 Nghị định 54/2024/NĐ-CP) Xem thêm tại Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Những trường hợp phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024
Nghị định 54/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, quy định những trường hợp sẽ phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024. Những trường hợp phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024 Theo khoản 1, khoản 3 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước bao gồm: - Công trình khai thác nước dưới đất của hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Tài nguyên nước phải thực hiện kê khai. Việc kê khai nhằm cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra những khuyến cáo cho các hộ gia đình về chất lượng nước dưới đất, khu vực có nguy cơ mực nước bị hạ thấp, suy giảm, khu vực bị sụt, lún đất, khu vực có nguồn nước dưới đất gần biên mặn và phục vụ công tác quản lý bảo vệ nước dưới đất. - Các trường hợp khai thác tài nguyên nước phải có giấy phép, bao gồm: + Khai thác tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 7 Nghị định 54/2024/NĐ-CP này và khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP; + Các trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà khai thác nước mặt trực tiếp từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện thì phải thực hiện cấp phép theo quy định của Nghị định 54/2024/NĐ-CP. - Các công trình khai thác nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định 54/2024/NĐ-CP cấp phép trước khi xây dựng công trình khai thác nước. Trường hợp đã có công trình khai thác nước mà chưa có giấy phép khai thác tài nguyên nước theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước khi đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại Điều 57 Luật Tài nguyên nước. Việc xử lý các hành vi vi phạm do thăm dò, khai thác tài nguyên nước không có giấy phép thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. Như vậy, kể từ ngày 01/7/2024, tức là ngày Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực, những trường hợp trên sẽ phải thực hiện kê khai và xin cấp phép khai thác tài nguyên nước. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP cũng quy định về các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký. Xem toàn văn Nghị định 54/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Giấy phép khai thác tài nguyên nước bắt buộc có những nội dung gì? Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, nội dung chính của giấy phép khai thác tài nguyên nước, bao gồm: - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép; - Tên, vị trí công trình khai thác nước; - Mục đích khai thác nước; - Nguồn nước khai thác; - Quy mô, công suất, lưu lượng khai thác; - Chế độ, phương thức khai thác nước (số giờ, ngày khai thác trong năm tương ứng với từng cấp quy mô, công suất, lưu lượng khai thác đề nghị cấp phép); - Thời hạn của giấy phép; - Các yêu cầu, điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp khai thác tài nguyên nước do cơ quan cấp phép quy định nhằm mục đích điều hòa, phân phối tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác liên quan, trong đó thể hiện rõ nội dung quy định trong điều kiện bình thường được phép khai thác tối đa lượng nước theo giấy phép khai thác tài nguyên nước. Trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, tuân thủ thực hiện cắt giảm lượng nước khai thác theo hạn ngạch khai thác tài nguyên nước, phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; - Quyền, nghĩa vụ của chủ giấy phép. Như vậy, giấy phép khai thác tài nguyên nước kể từ ngày 01/7/2024 sẽ phải có những nội dung như trên. Xem toàn văn Nghị định 54/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
04 trường hợp công trình khai thác tài nguyên nước phải xin giấy phép
Ngày 01/02/2023, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2012. Theo đó, các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước hay khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, phải có giấy phép quy định như sau: Công trình khai thác sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký (1) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 hoặc công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng khai thác lớn hơn 0,1 m3/giây đến 0,5 m3/giây. Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 có các mục đích khai thác, sử dụng nước có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện xin phép. (2) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất trên đất liền bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10.000 m3/ngày đêm đến 100.000 m3/ngày đêm; (3) Khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 02/2023/NĐ-CP và các trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước 2012 trong danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do UBND tỉnh công bố. (4) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng mà không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có giấy phép (1) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 và khoản 1 Điều 17 Nghị định 02/2023/NĐ-CP. (2) Khai thác, sử dụng nước mặt trực tiếp từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện để cấp cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp Mà tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành các hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện này chưa được cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích nêu trên. Nguyên tắc cấp phép sử dụng tài nguyên nước - Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo vệ tài nguyên nước và môi trường theo quy định của pháp luật. - Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước cho sinh hoạt. - Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. - Phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Điều kiện cấp phép sử dụng tài nguyên nước (1) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Đã hoàn thành việc thông báo, lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Có đề án, báo cáo phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước nếu chưa có các quy hoạch và quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Đề án, báo cáo phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định lập; thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực. Phương án thiết kế công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước phải phù hợp với quy mô, đối tượng khai thác và đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước, môi trường. - Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt có xây dựng hồ, đập trên sông, suối phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Tài nguyên nước 2012, điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này và các điều kiện sau đây: + Có phương án bố trí thiết bị, nhân lực để vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước; phương án quan trắc khí tượng, thủy văn, tổ chức dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp chưa có công trình. + Có quy trình vận hành hồ chứa; có thiết bị, nhân lực hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để thực hiện việc vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước, quan trắc khí tượng, thủy văn và dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp đã có công trình. (2) Trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng nước mà chưa có giấy phép tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cấp giấy phép. Việc xử lý các hành vi vi phạm do thăm dò, khai thác, sử dụng nước không có giấy phép tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. Xem thêm Nghị định 02/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 20/3/2023 thay thế Nghị định 201/2013/NĐ-CP.