Có thể đổi quê quán cho con nuôi không?
Bổ sung, thay đổi về thông tin quê quán cho con nuôi là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Vậy có thể đổi quê quán cho con nuôi không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Những thông tin có thể đổi, bổ sung trong giấy tờ hộ tịch của con nuôi Nhằm đảm bảo trẻ được nhận làm con nuôi có cuộc sống ổn định, không gây ảnh hưởng đến tâm lý trẻ, không gây nên sự phân biệt, đối xử giữa con đẻ và con nuôi, giữa anh em trong gia đình, khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định như sau: - Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch. - Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Như vậy, sau khi có Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, trên cơ sở nhu cầu của cha, mẹ nuôi, cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện các thủ tục sau: Thay đổi họ, chữ đệm, tên của con nuôi: Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp Tòa án ra quyết định chấm dứt nuôi con nuôi thì con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi (khoản 5 Điều 27 Luật Nuôi con nuôi 2010). Bổ sung, thay đổi thông tin cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi: Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014, việc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi thực hiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi 2010. Như vậy, căn cứ vào Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi, con nuôi được thay đổi phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi. Trường hợp phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức Tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung thông tin của cha mẹ nuôi vào mặt sau Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi theo quy định. Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. (2) Có thể đổi quê quán cho con nuôi không? Trong thời gian qua, đã có nhiều phản ánh từ một số địa phương về nhu cầu của cha mẹ nuôi trong việc thay đổi quê quán và dân tộc của con nuôi, nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa về tâm lý cho trẻ. Việc này giúp tránh tình trạng con nuôi cảm thấy mặc cảm về thân phận khác biệt so với anh em trong gia đình và với cha mẹ nuôi. Liên quan đến vấn đề này, theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, việc cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Như vậy, theo quy định của pháp luật về dân sự và hộ tịch, việc thay đổi quê quán và dân tộc của con nuôi theo quê quán và dân tộc của cha mẹ nuôi chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Do đó, trường hợp không có căn cứ xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch về thông tin quê quán của con nuôi thì việc thay đổi quê quán cho con nuôi không nằm trong phạm vi thay đổi hộ tịch. Điều này có nghĩa là những trường hợp đề nghị thay đổi hộ tịch liên quan đến quê quán và dân tộc của con nuôi sẽ không được xem xét và giải quyết. Nguyên nhân của quy định này có thể xuất phát từ mục tiêu bảo vệ tính chính xác và minh bạch của thông tin hộ tịch, đồng thời duy trì sự ổn định trong hệ thống pháp luật. Việc thay đổi quê quán và dân tộc có thể gây ra những khó khăn trong việc quản lý thông tin dân cư và ảnh hưởng đến các quyền lợi liên quan đến cư trú, giáo dục và các dịch vụ xã hội khác. Mặc dù mong muốn của cha mẹ nuôi là chính đáng và có cơ sở tâm lý, nhưng việc pháp luật không cho phép thay đổi quê quán và dân tộc của con nuôi cũng phản ánh sự cần thiết phải tuân thủ các quy định chung về hộ tịch. Quan trọng hơn hết vẫn là việc dù là con đẻ hay con nuôi thì cũng đều có quyền được sống trong một môi trường yêu thương và hỗ trợ mà không phải chịu áp lực về danh tính hay nguồn gốc cá nhân. (3) Quy định về người được nhận làm con nuôi Theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010, người được nhận làm con nuôi là các đối tượng sau đây: - Trẻ em dưới 16 tuổi - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; + Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một người chỉ có thể làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai vợ chồng, điều này nhằm đảm bảo tính ổn định và trách nhiệm trong mối quan hệ Ngoài ra, Nhà nước cũng khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Việc này không chỉ thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn mà còn tạo cơ hội cho những trẻ em này có được một mái ấm gia đình và sự chăm sóc, yêu thương cần thiết để phát triển toàn diện.
Cha là người nước ngoài thì xác định quốc tịch cho con như thế nào?
Trường hợp có cha là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam thì khi thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ sẽ chọn quốc tịch như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. Cha là người nước ngoài thì xác định quốc tịch cho con như thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau: Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân. Đồng thời, tại Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam như sau: - Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. - Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp sinh con tại Việt Nam mà có bố là người nước ngoài thì khi đăng ký khai sinh nếu hai người vợ chồng thỏa thuận chọn quốc tịch Việt Nam cho trẻ thì trẻ sẽ được mang quốc tịch Việt Nam. Trường hợp trẻ có được mang thêm quốc tịch nước ngoài (quốc tịch của người cha) hay không thì còn phải phụ thuộc vào điều kiện của nước mà người này mang quốc tịch có cho phép hay không. Theo đó, khi đăng ký khai sinh nếu hai người vợ chồng chọn quốc tịch nước ngoài (quốc tịch của cha) cho trẻ thì trẻ chỉ được mang quốc tịch nước ngoài nhưng không được có thêm quốc tịch Việt Nam. Tại đây, có thể lấy trường hợp trẻ là con của công dân nước Anh và công dân của Việt Nam để làm ví dụ như sau: Cụ thể, ngày 13/5/2021, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đã có Công văn 436/HTQTCT-HT hướng dẫn các cơ quan đăng ký hộ tịch kiểm tra văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Anh cho trẻ vì theo Đại sứ quán Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len tại Hà Nội cho biết: Theo quy định của pháp luật Anh thì cơ quan đại diện ngoại giao của Anh tại Việt Nam (Đại sứ quán Anh tại Hà Nội và Tổng Lãnh sự quán Anh tại Thành phố Hồ Chí Minh) không có thẩm quyền xác nhận quốc tịch Anh cho trẻ là con của công dân Anh và công dân Việt Nam. Theo đó, khi thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ đồng thời là con của công dân Việt Nam và công dân Anh tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền của Việt Nam thì phần ghi về quốc tịch của trẻ (nếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam và không có văn bản xác nhận của cơ quan khác có thẩm quyền của Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len về việc trẻ có quốc tịch Anh) thì sẽ để trống. Như vậy, đối với trường hợp trẻ em là con của công dân Anh và công dân Việt Nam khi đăng ký khai sinh tại Việt Nam nếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam và không có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len về việc trẻ có quốc tịch Anh thì cơ quan đăng ký hộ tịch để trống phần quốc tịch của trẻ.
Cha mẹ có được đặt tên khai sinh cho con bằng các con số không?
Liệu cha mẹ có được đặt tên khai sinh cho con bằng con số không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc này dựa trên quy định của pháp luật hiện hành (1) Cha mẹ có được đặt tên khai sinh cho con bằng con số không? Việc đặt tên cho con là quyền lợi và trách nhiệm thiêng liêng của cha mẹ. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc đặt tên cho con cũng cần tuân thủ những quy định nhất định để đảm bảo tính hợp pháp, phù hợp với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ Luật Dân sự 2015, việc đặt tên cho con phải tuân thủ theo các quy định sau đây: - Thứ nhất, việc đặt tên khai sinh cho con sẽ bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. - Thứ hai, tên khai sinh của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam như Tày, Thái, Mường, Nùng, Dao .v.v - Thứ ba, cha mẹ không đặt tên khai sinh cho con bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Có thể bạn đã nghe qua có nhạc sĩ mang tên là Nguyễn Ánh 9, nhưng đây chỉ là tên nghệ danh trong hoạt động nghệ thuật mà thôi, còn tên khai sinh của ông là Nguyễn Đình Ánh. Dựa theo quy định trên, có thể khẳng định cha mẹ không được đặt tên cho con có chữ số như Nguyễn Văn 1, Nguyễn Thị 2,.... Do đó, cha mẹ cần lưu ý khi đi đăng ký khai sinh cho con không được đặt tên bằng số vì sẽ không được giải quyết, tránh mất thời gian không cần thiết. Tuy nhiên, nếu như cha mẹ vẫn muốn con mang tên là một số, có thể đổi từ con số thành chữ số, ví dụ như Nguyễn Văn Nhất, Nguyễn Thị Hai,... (2) Vì sao pháp luật không cho phép đặt tên bằng các con số? Việc cấm đặt tên cho con bằng các con số theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 có lẽ được xuất phát từ những lý do chính sau: Gây khó khăn trong giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ: - Tên gọi là một phần quan trọng để phân biệt mỗi cá nhân, giúp giao tiếp và thực hiện các giao dịch hành chính. Việc sử dụng các con số để đặt tên có thể gây khó khăn trong việc phát âm, ghi chép và tra cứu thông tin. - Việc sử dụng tên bằng số có thể khiến trẻ em gặp khó khăn khi học tập và hòa nhập với cộng đồng. Ảnh hưởng đến tâm lý và sự phát triển của trẻ: - Tên gọi có ảnh hưởng nhất định đến tâm lý và sự phát triển của trẻ. Việc đặt tên bằng số có thể khiến trẻ cảm thấy khác biệt và tự ti so với các bạn xung quanh. - Tên gọi cũng góp phần hình thành bản sắc cá nhân cho trẻ. Việc đặt tên bằng số có thể khiến trẻ không có được bản sắc riêng biệt. Gây mất trật tự xã hội: - Việc đặt tên cho con bằng các con số có thể dẫn đến tình trạng lộn xộn, mất trật tự trong việc quản lý và phân biệt danh tính cá nhân. - Việc sử dụng tên bằng số có thể tạo điều kiện cho việc giả mạo danh tính, gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội. Tên khai sinh sẽ gắn liền với con trẻ cả đời và sẽ có phần tác động đến cuộc sống của con trẻ sau này. Do đó, các bậc cha mẹ hãy sáng suốt khi đặt tên khai sinh cho con nhé!
Cách làm giấy khai sinh cho con khi bố mẹ ly hôn
Làm giấy khai sinh cho con là một thủ tục quan trọng và cần thiết trong việc xác nhận danh tính và chứng minh sự tồn tại của trẻ. Vấn đề “Cách làm giấy khai sinh cho con khi bố mẹ ly hôn?” đã trở thành câu hỏi được không ít các bậc phụ huynh quan tâm Giấy khai sinh thể hiện thông tin hộ tịch của cá nhân được xem là giấy tờ pháp lý xác nhận quyền công dân của trẻ em, là cơ sở để xác định mối quan hệ cha mẹ con của cá nhân, quốc tịch. Khi bố mẹ ly hôn, việc làm giấy khai sinh cho con có thể phức tạp hơn, nhưng vẫn cần tuân thủ các quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho trẻ. (1) Cách làm giấy khai sinh cho con khi bố mẹ ly hôn Trường hợp con sinh ra trong 300 ngày kể từ khi ly hôn Căn cứ Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau: - Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. - Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân - Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Như vậy, con sinh ra trong 300 ngày kể từ khi ly hôn được coi là con chung của hai người. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con vẫn thực hiện như bình thường, tên của người cha trong giấy khai sinh ghi theo tên người chồng đã ly hôn. Trường hợp con sinh ra sau 300 ngày kể từ khi ly hôn Nếu trong trường hợp con được sinh ra trong thời gian đã vượt quá 300 ngày theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đó không phải con chung của vợ chồng mà là con riêng của người vợ. Nếu muốn con có tên cha trong giấy khai sinh thì phải làm thủ tục khai sinh kết hợp nhận cha con. (2) Thủ tục, trình tự thực hiện thủ tục khai sinh cho con Theo Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau: - Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh - Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh - Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Hồ sơ bao gồm: + Tờ khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP. Xem và tải Tờ khai đăng ký khai sinh :https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/to-khai-dang-ky-khai-sinh-1.doc + Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. + Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu làm giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh. Trình tự thủ tục làm giấy khai sinh Căn cứ theo Luật Hộ tịch năm 2014 và Quyết định 1872/QĐ-BTP quy định trình tự thủ tục như sau: - Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền. - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình. Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch năm 2014 vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu. Đối với trường hợp con sinh ra sau 300 ngày kể từ khi ly hôn. Nếu muốn con có tên cha trong giấy khai sinh thì phải làm thủ tục khai sinh kết hợp nhận cha con. - Thủ tục khai sinh kết hợp nhận cha con sẽ tương tự với thủ tục khai sinh thông thường và được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mục II Phần I Phụ lục Quyết định 1872/QĐ-BTP - Người có yêu cầu đăng ký nhận cha mẹ con phải nộp tờ khai theo mẫu và chứng minh được mối quan hệ cha mẹ con của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Việc thực hiện thủ tục đăng ký yêu cầu các bên phải cùng có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch căn cứ theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 Tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau: - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. - Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Tóm lại, nếu con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con chung của vợ chồng và làm giấy khai sinh như bình thường theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 Tuy nhiên trong trường hợp con sinh ra sau thời hạn 300 ngày kể từ khi ly hôn. Nếu muốn con có tên cha trong giấy khai sinh thì phải làm thủ tục khai sinh kết hợp nhận cha con.
Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không?
Vợ và chồng chưa ly hôn nhưng chồng đi ngoại tình và có con ngoài giá thú thì được lấy tên chồng làm giấy khai sinh của con ngoài giá thú không? Chồng ngoại tình thì xử lý thế nào? Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không? Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 sửa đổi hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Như vậy, con riêng (con ngoài giá thú) khi được sinh ra thì trên giấy khai sinh vẫn có thể có tên người cha. Cha của đứa trẻ được sinh ra có thể làm thủ tục nhận con theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Khi đó, tên của người cha vẫn có trên giấy khai sinh của con sinh ra ngoài giá thú. Chồng ngoại tình có con riêng thì xử lý thế nào? Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Trong đó, chung sống như vợ chồng được giải thích tại Tiểu mục 3.1 Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó… Như vậy, việc chưa ly hôn mà có con với người khác là hành vi vi phạm pháp luật Hôn nhân - gia đình. Theo đó, có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; + Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, việc chồng có con ngoài giá thú thì cả chồng và người có con với chồng đều có thể sẽ bị phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử lý hình sự Theo Điều 147 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. - Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm Như vậy, nếu đã bị xử phạt hành chính về việc vi phạm chế độ một vợ một chồng mà vẫn tái phạm thì người phạm tội còn có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù đến 1 năm. Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất Theo đó, hành vi ngoại tình có con ngoài giá thú là hành vi vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Người vợ có thế làm đơn tố cáo chồng mình và gửi đến cơ quan chức năng (Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan công an có thẩm quyền ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan điều tra, viện kiểm sát) để tố cáo hành vi này. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/mau-don-to-cao-ngoai-tinh-moi-nhat-nam-2024.doc Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất.
Giấy chứng sinh là gì? Giấy chứng sinh là được cấp hay yêu cầu cấp?
Khi em bé ra đời, trước khi làm thủ tục khai sinh thì sẽ có giấy chứng sinh. Vậy, giấy chứng sinh là gì? Giấy chứng sinh sẽ đương nhiên được cấp hay cha mẹ phải yêu cầu cấp giấy chứng sinh cho con? Giấy chứng sinh là gì? Hiện nay pháp luật chưa có quy định nào cụ thể về khái niệm giấy chứng sinh. Tuy nhiên, có thể hiểu giấy chứng sinh được dùng làm căn cứ chứng thực, xác nhận sự ra đời của một người, đồng thời dùng để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc các thủ tục khác có liên quan. Giấy chứng sinh là một trong những loại giấy tờ quan trọng mà mỗi con người được cấp từ khi mới sinh ra. Thời hạn sử dụng của giấy chứng sinh là đến khi trẻ được đăng ký khai sinh. Giấy chứng sinh là được cấp hay yêu cầu cấp? Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT sửa đổi bởi Thông tư 34/2015/TT-BYT, Thông tư 27/2019/TT-BYT quy định như sau: - Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp giấy chứng sinh có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu giấy chứng sinh. Mẫu giấy chứng sinh: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/14/Mau-giay-chung-sinh.doc Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 27/2019/TT-BYT và nộp cho Trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh, Trạm y tế tuyến xã phải làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/14/To-khai-de-nghi-cap-giay-chung-sinh.doc - Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định nêu trên. - Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư 34/2015/TT-BYT và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra. Bản xác nhận sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/14/Sinh-con-bang-mang-thai-ho.docx - Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT (sửa đổi bởi Thông tư 34/2015/TT-BYT, Thông tư 27/2019/TT-BYT). Như vậy, trường hợp trẻ sinh ra trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì sẽ được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp giấy chứng sinh. Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh Không có giấy chứng sinh có làm khai sinh cho con được không? Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh. Trong đó: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; - Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Như vậy, nếu không có giấy chứng sinh bạn có thể nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con. Nếu trường hợp không có người làm chứng thì có giấy cam đoan về việc sinh để thực hiện đăng ký khai sinh cho con.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở y tế có trách nhiệm lập biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi hay không?
Thủ trưởng đơn vị cơ sở y tế có trách nhiệm lập biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi hay không? Nội dung vướng mắc: Câu hỏi của anh Hoàng (Long Xuyên) bên anh có trường hợp trẻ bị bỏ rơi trước cơ sở y tế khám chữa bệnh, bên công an họ xuống thì báo thủ trưởng bên anh tại sao không lập biên bản, nên anh muốn hỏi mọi người trong ban tư vấn và muốn biết người đứng đầu có trách nhiệm lập biên bản trong trường hợp này hay không? Xin cảm ơn. Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau: 1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật. Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ. 2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. 3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014 Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”. Thủ tục đăng ký lại khai sinh theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau: 1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây: - Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014 Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. 5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. 6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này. Do đó, kể cả cơ sở y tế tiếp nhận trẻ bị bỏ rơi thì trách nhiệm lập vẫn là UBND hoặc công an xã sau khi cơ sở y tế họ thông báo đến cơ quan đó vì theo quy định là trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi.
Cha mẹ khác dân tộc, con sinh ra theo dân tộc nào?
Có nhiều gia đình có cha và mẹ khác dân tộc với nhau sinh con ra và băn khoăn không biết con sẽ được theo dân tộc nào. Bài viết sau đây sẽ giúp người đọc giải đáp thắc mắc trên. Dân tộc có nằm trong nội dung đăng ký khai sinh không? Theo quy định tại Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm: - Các nội dung: + Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; + Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. - Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. - Nội dung đăng ký khai sinh là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. Như vậy, việc xác định dân tộc cho con cũng nằm trong nội dung đăng ký khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch 2014. Cha mẹ khác dân tộc thì con sinh ra sẽ được theo dân tộc nào? Theo Khoản 2 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 quy định: - Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. + Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; + Trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; + Trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó. - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Đồng thời, điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; Như vậy, dân tộc của con sẽ được xác định tuỳ theo thoả thuận của cha và mẹ muốn cho con theo dân tộc nào. Nếu cha và mẹ không có thoả thuận thì xác định theo tập quán của 2 dân tộc. Nếu tập quán 2 dân tộc khác nhau thì xác định theo tập quán của dân tộc có ít người hơn. Có đổi dân tộc cho con được hay không? Theo Khoản 3, Khoản 4, Khoản 4 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về đổi dân tộc như sau: - Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây: + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau; + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình. - Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. - Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam. Đồng thời, tại Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung đăng ký lại khai sinh như sau: - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó. - Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ, thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; Nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh. Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”. Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh. Như vậy, có thể thay đổi dân tộc cho con theo các trường hợp nêu trên và việc thay đổi thực hiện theo quy định về nội dung đăng ký lại khai sinh tại Luật hộ tịch và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật hộ tịch. Bài viết trên đây đã giải đáp cho người đọc câu hỏi cha mẹ khác dân tộc, con sinh ra theo dân tộc nào? Đồng thời, bài viết cũng cung cấp thêm thông tin về việc thay đổi dân tộc cho con. Người đọc có thể tham khảo để nắm được quy định của pháp luật về vấn đề này. Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024 Thủ tục đăng ký lại khai sinh năm 2024
Single mom (mẹ đơn thân) chưa có nơi cư trú ổn định khai sinh cho con ở đâu?
Phụ nữ càng hiện đại thì càng không muốn phụ thuộc nhiều vào người bạn đồng hành của mình, hoặc vì lý do chủ quan mà trong tình thế phải trở thành single mom để nuôi dưỡng con cái một mình. Như vậy, đối với những bà mẹ chưa có nơi cư trú ổn định thì sẽ khai sinh cho con ở đâu? Single mom là gì? Single mom hay còn được gọi là mẹ đơn thân. Được hiểu là những người phụ nữ sinh và nuôi con một mình mà không có người đàn ông đồng hành trong quá trình nuôi dạy đứa trẻ. Ngày nay, càng có nhiều người lựa chọn lối sống này hoặc vì lý do nào đó mà phải nuôi con một mình. Đối với các bà mẹ có nơi cư trú ổn định thì sẽ không khó khăn trong việc làm khai sinh cho con. Tuy nhiên, đối với các bà mẹ mà không có một nơi ở ổn định thì vẫn còn hoang mang trong việc làm thủ tục khai sinh cho con mình. Phần tiếp theo sẽ giải quyết vấn đề trên. Mẹ đơn thân chưa có nơi cư trú ổn định khai sinh cho con ở đâu? Nếu chỉ có mẹ thì có được làm khai sinh cho con không? Theo Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được khai sinh, khai tử như sau: - Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. - Cá nhân chết phải được khai tử. - Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. Theo Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Đồng thời, theo Khoản 3 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 4 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. - Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Như vậy, nếu chỉ có mẹ thì con sinh ra vẫn phải được làm khai sinh theo quy định của pháp luật. Khai sinh cho con ở đâu nếu mẹ đơn thân chưa có nơi cư trú ổn định? Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ sẽ thực hiện đăng ký khai sinh. Như vậy, mẹ đơn thân sẽ đăng ký khai sinh cho con được xác định theo thông tin cư trú của người mẹ. Tuy nhiên, đối với những bà mẹ đơn thân không có nơi cư trú, theo Điều 11 Luật cư trú 2020: - Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. - Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật này. Cụ thể, Khoản 1 Điều 19 Luật cư trú 2020 quy định như sau: Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại. Khoản này được hướng dẫn bởi Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP như sau: - Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại. - Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo. Như vậy, mẹ đơn thân không có nơi cư trú (bao gồm cả thường trú và tạm trú thì đăng ký theo nơi ở hiện tại. Đồng thời, phải báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú ở nơi hiện tại. Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi single mom (mẹ đơn thân) chưa có nơi cư trú ổn định khai sinh cho con ở đâu? Người đọc có thể tham khảo để có thể thực hiện các thủ tục một cách chính xác và thuận tiện nhất. Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024 Thủ tục đăng ký khai sinh cho con thành thai trước khi ly hôn
Đăng ký nhận cha con, chỉ cần gửi kết quả ADN mà không tới có được không?
Đăng ký nhận cha con, chỉ cần gửi kết quả ADN mà không tới có được không? Nội dung vướng mắc: Chào luật sư, xin hỏi tôi chuẩn bị làm thủ tục nhận cha con, nhưng thời gian đó tôi có công việc ở nước ngoài, tôi có xét nghiệp tại cơ sở có chức năng xét nghiệm AND thì có gửi kết quả xét nghiệm ADNchứng minh cha con mà không tới có được không , hỏi thêm Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con bao gồm những gì? Căn cứ Điều 25 Luật hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau: 1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc. Căn cứ Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch 2014 gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. 2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTC, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Quy định hiện hành về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ, trẻ bị bỏ rơi? Căn cứ Điều 14, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định như sau: - Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. 3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. 4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống. 5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”. - Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi 1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật. Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ. 2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. 3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”. Do đó, theo quy định trên thì khi làm thủ tục nhận cha, con nguyên tắc người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Cho nên không thể sử dụng ADN thay cho sự có mặt của anh được.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký giấy khai sinh khi bị mất bản gốc
Giấy khai sinh là loại giấy tờ lưu thông tin đầu tiên của một công dân, nhất là khi làm các thủ tục hành chính giấy khai sinh là một trong những giấy tờ rất quan trọng. Vậy trong trường hợp bị mất giấy khai sinh bản gốc lẫn bản sao cần làm gì? 1. Đăng ký lại giấy khai sinh cần đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định cụ thể điều kiện để công dân đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử khi bị mất bản gốc như sau: Thứ nhất là giấy khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. Thứ hai là người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. Thứ ba đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Nếu công dân đáp ứng đủ một trong ba điều kiện nêu trên thì cần thực hiện thủ tục đăng ký cấp lại giấy khai sinh càng sớm càng tốt. 2. Cần đến đâu để làm thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh? Về thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử thì người dân có thể đến các cơ quan sau đây để làm thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh (Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP): Người dân đến UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc UBND cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn. Ngoài hình thức nộp trực tiếp, nếu người dân không thể đến UBND cấp xã thì có thể gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến UBND cấp xã hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.---.gov.vn). Do đó, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh là UBND xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đó hoặc UBND nơi công dân thường trú để thực hiện thủ tục. 3. Làm thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh cần chuẩn bị giấy tờ gì? Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định công dân đăng ký lại giấy khai sinh cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây: - Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; tải Mẫu đăng ký lại giấy khai sinh Ngoài ra, còn có bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký lại khai sinh, trong đó có cam đoan các thông tin cung cấp là đúng sự thật, không còn bản chính Giấy khai sinh, đã nộp đủ các giấy tờ hiện có và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến). Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. 4. Thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh - Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp, người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền; nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký lại khai sinh; nộp phí cấp bản sao Giấy khai sinh nếu có yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh -> Thời gian: 05 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày. - Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến, người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng UBND cấp xã có thẩm quyền. -> Thời gian: 05 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày. Người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký lại khai sinh (cung cấp trên Cổng dịch vụ công), đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ. - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ. (i) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến), đồng thời chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) và ký số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo quy định. (ii) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước (i); (iii) Nếu người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận tiếp nhận hồ sơ có văn bản từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký lại khai sinh. - Công chức tư pháp - hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm). + Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ – thực hiện lại bước (ii) hoặc (iii); + Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một cửa để trả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp), hoặc gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến). Trường hợp việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại UBND cấp xã không phải nơi đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch. Sau khi nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan. Sau khi nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, nếu thấy việc đăng ký lại khai sinh chính xác, đúng quy định pháp luật, hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký lại khai sinh theo hình thức trực tiếp, thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký lại khai sinh và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký lại khai sinh theo hình thức trực tuyến, công chức tư pháp - hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy khai sinh điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số. Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu Giấy khai sinh điện tử và xác nhận (tối đa một ngày). Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung. - Công chức tư pháp - hộ tịch in Giấy khai sinh, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu. - Người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh kiểm tra thông tin trên Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh và ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh, nhận Giấy khai sinh.
Nơi làm thủ tục ghi chú khai sinh cho con khi con đăng ký cư trú khác cha, mẹ
Thông thường, nơi cư trú của con nhỏ là nơi cư trú của cha, mẹ, trường hợp nơi con cư trú khác với cha, mẹ thì theo quy định cơ quan nào sẽ làm thủ tục ghi chú khai sinh cho con? Khi nào làm ghi chú khai sinh cho con? Thủ tục ghi chú khai sinh được quy định như thế nào? Ghi chú khai sinh hay còn gọi là ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh được quy định tại Luật Hộ tịch 2014. Thủ tục được thực hiện trong hai trường hợp: Trường hợp 1: Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Trường hợp 2: Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Điều này được quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch 2014. Trường hợp con sinh ra ở nước ngoài và đã thực hiện đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thủ tục ghi chú khai sinh được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. Trình tự, thủ tục được quy định tại mục 6 Chương II Luật Hộ tịch 2014. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài Theo Điều 48 Luật Hộ tịch 2014: - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh. Trường hợp con đăng ký cư trú khác cha, mẹ thì nơi nộp hồ sơ ghi chú khai sinh sẽ là nơi cư trú của con - của công dân Việt Nam có sự việc hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cần làm thủ tục ghi chú khai sinh. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh Theo Điều 49 Luật hộ tịch 2014, thủ tục được thực hiện như sau: - Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 trên, công chức làm công tác hộ tịch kiểm tra, nếu thấy yêu cầu là phù hợp thì ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. Thủ tục trên được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau Công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu.
Có được xác định lại dân tộc cho con hay không?
Dân tộc là một yếu tố quan trọng của một người từ khi sinh ra và gắn liền với người đó đến suốt một đời và cũng là thông tin thể hiện người đó có dân tộc trong các loại giấy tờ. Vậy trường hợp cha và mẹ có hai dân tộc khác nhau mà muốn xác định lại dân tộc cho con theo cha hoặc mẹ thì có được không? 1. Cá nhân có quyền xác định dân tộc, xác định lại dân tộc không? Cụ thể tại Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền xác định, xác định lại dân tộc của công dân Việt Nam như sau: - Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình. - Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. - Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây: + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau; + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình. - Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. - Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam. 2. Thủ tục xác định lại dân tộc Công dân có thể thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 quy định trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 như sau: - Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. - Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. 3. Đến cơ quan nào để xác định lại dân tộc? Theo Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 thì người dân có thể đến các cơ quan sau đây để đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: - UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. - UBND cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. - UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc. Như vậy, công dân hoàn toàn có thể thay đổi được dân tộc của mình trong trường hợp người này có yêu cầu xác định lại dân tộc của mình theo cha hoặc mẹ và căn cứ thủ tục nêu để thay đổi lại dân tộc.
Thủ tục đăng ký lại Giấy khai sinh
Vì một số sự cố mà hiện tại mình bị mất giấy khai sinh, trường hợp này mình có thể làm lại giấy khai sinh được không ạ? Nếu được thì hồ sơ và thủ tục như thế nào ạ? Hồ sơ đăng ký lại khai sinh Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ khi đăng ký lại giấy khai sinh như sau: - Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. Như vậy, người thực hiện đăng ký lại khai sinh cần chuẩn bị hồ sơ như quy định nêu trên để thực hiện việc đăng ký lại. Thủ tục đăng ký lại khai sinh Căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014. Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014. - Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. - Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Thủ tục đăng ký lại khai sinh được thực hiện theo quy định nêu trên, trong một số trường hợp đặc biệt, thủ tục đăng ký lại khai sinh sẽ khác nhau. Hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh Hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP: Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: - Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ. - Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam. - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh: + Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; + Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; + Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; + Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP. - Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan. Người đăng ký lại khai sinh có thể chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, tài liệu theo quy định nêu trên để thực hiện đăng ký lại khai sinh ạ.
Giải quyết cấp thẻ BHYT liên thông điện tử cho trẻ dưới 6 tuổi không quá 02 ngày làm việc
Ngày 12/6/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ký Quyết định 976/QĐ-BHXH ban hành quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi trên cổng dịch vụ công quốc gia theo Quyết định 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, quy định Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi, gồm 4 bước như sau: Bước 1: Người dân (Cha/ mẹ/ người giám hộ/ người thân của trẻ em dưới 6 tuổi) thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác Tờ khai điện tử liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Công văn 2084/VPCP-KSTT ngày 30/3/2023). Bước 2: Sau khi Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ nhận được hồ sơ điện tử từ Phần mềm Dịch vụ công liên thông, cơ quan BHXH thực hiện: - Đối với hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: + Cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ sang Bộ phận Quản lý Thu - Sổ, Thẻ để thụ lý, giải quyết. + Hệ thống phần mềm tự động thực hiện: Cấp mã số BHXH và cập nhật vào dữ liệu HGĐ theo từng hộ được quy định tại Quyết định 515/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020; Cập nhật phát sinh thu và giá trị sử dụng thẻ BHYT vào mã đơn vị quản lý riêng theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020; Quyết định 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023 và Quyết định 948/QĐ-BHXH ngày 05/6/2023 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (sau đây gọi chung là Quyết định ban hành quy trình quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT). - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ: Từ chối hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối trên phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ để thông báo cho người dân trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử trên Hệ thống. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ do lỗi của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục trước đó (đính nhầm bản điện tử giấy khai sinh, ...) thì thông báo và nêu rõ lý do cho cơ quan đó thông qua Phần mềm dịch vụ công liên thông để khắc phục theo quy định. Bước 3: Cán bộ Thu - Sổ, Thẻ cơ quan BHXH thực hiện: Hằng ngày, tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra dữ liệu phát sinh tự động trên Phần mềm Quản lý thu và sổ thẻ, dữ liệu bảng Chi tiết số phải thu BHXH, BHYT, BHTN của người tham gia (Mẫu C69a-TS), Bảng phân bổ chi tiết số đã thu BHXH, BHYT, BHTN của người tham gia (Mẫu C83a-TS) đối với đơn vị có phát sinh theo Quyết định ban hành quy trình quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Phát hành thẻ BHYT bản điện tử (được tự động trả về kho dữ liệu của cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia) hoặc in thẻ BHYT bản giấy theo hình thức đã đăng ký để chuyển cán bộ Tiếp nhận hồ sơ. Bước 4: Cán bộ tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ nhận dữ liệu, thẻ BHYT bản giấy từ Bộ phận Quản lý Thu - Sổ, Thẻ để trả kết quả cho người dân theo hình thức đã đăng ký và kết thúc hồ sơ đăng ký cấp thẻ BHYT trên Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Thời gian giải quyết cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản điện tử giấy khai sinh và thông tin, dữ liệu điện tử từ Phần mềm Dịch vụ công liên thông. Trên đây là quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi. Xem chi tiết Quyết định 976/QĐ-BHXH ngày 12/6/2023.
Hướng dẫn đăng ký khai sinh cho trẻ trong trường hợp đặc biệt
Ngày 11/5/2023 Chính phủ và Bộ Tư pháp vừa có Văn bản hợp nhất Nghị định 1843/VBHN-BTP năm 2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch 2014. Theo đó, văn bản hướng dẫn thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ trong trường hợp đặc biệt như sau: (1) Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi - Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho UBND hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. - Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi. UBND cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ. - Sau khi lập biên bản UBND cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở UBND trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. - Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, UBND cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014. - Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh. - Căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi. - Quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. - Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”. (2) Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ - UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. - Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. - Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 1843/VBHN-BTP năm 2023. - Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống. - Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 1843/VBHN-BTP năm 2023; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”. (3) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ - Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ. - Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 1843/VBHN-BTP năm 2023. Xem thêm Văn bản hợp nhất Nghị định 1843/VBHN-BTP năm 2023.
Quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ cho con
Một số trường hợp thiếu cha, mẹ trong hồ sơ hộ tịch của con làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con cũng như quyền được làm cha, mẹ của người cha, người mẹ. Vậy đăng ký nhận cha, mẹ cho con ở đâu và hồ sơ thực hiện như thế nào. 1. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ cho con Căn cứ tại Điều 24 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con. Căn cứ tại Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam. Căn cứ tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP quy định: Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cùng cư trú ở nước ngoài. Việc đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài chỉ thực hiện nếu không trái với pháp luật của nước sở tại. Theo đó, thực hiện nhận cha, con tại nơi có thẩm quyền như sau: - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc con: trường hợp cả hai có quốc tịch Việt Nam và đang cư trú tại Việt Nam. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú: trường hợp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam. - Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú: trường hợp giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cùng cư trú ở nước ngoài (cả cha và con đang cùng cư trú ở nước ngoài). 2. Hồ sơ đăng ký 2.1. Đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã Căn cứ tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 và được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo đó, hồ sơ bao gồm: - Mẫu tờ khai được ban hành kèm theo Phụ lục của Thông tư 04/2020/TT-BTP. - Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. + Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. 2.2. Đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện Căn cứ tại Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 quy định về hồ sơ đăng ký bao gồm: - Mẫu tờ khai được ban hành kèm theo Phụ lục của Thông tư 04/2020/TT-BTP. - Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. + Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. - Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân. 2.3. Đăng ký tại Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú: Căn cứ tại Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP quy định hồ sơ bao gồm: - Mẫu tờ khai được ban hành kèm theo Phụ lục của Thông tư 04/2020/TT-BTP. - Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh (bản sao) của người con, nếu người con đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha - con, quan hệ mẹ - con. Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha, mẹ, con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. Theo đó, để đăng ký nhận cha, mẹ cho con cần xác định đúng cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ cho con trong từng trường hợp và chuẩn bị hồ sơ phù hợp theo quy định.
Vợ hoặc chồng chưa nhập khẩu thủ tục đăng ký khai sinh cho con như thế nào?
Đăng ký khai sinh là một trong những những nghĩa vụ đăng ký hộ tịch. Việc vợ chưa nhập khẩu về nhà chồng hoặc ngược lại thì có đăng ký khai sinh cho con được không, thủ tục khai sinh cho con thực hiện như thế nào? được quy định tại Luật hộ tịch 2014. Cụ thể: 1. Thẩm quyền, trách nhiệm đăng ký khai sinh - Tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: “ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.” - Về trách nhiệm đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 như sau: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. 2. Hồ sơ làm giấy khai sinh gồm những gì? - Giấy tờ phải xuất trình: + Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân (khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu là giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh. + Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn. - Giấy tờ phải nộp: + Tờ khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP. + Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. (khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014) 3. Thủ tục làm giấy khai sinh - Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền. - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình. + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu. (Mục I.1 phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP) Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, có thể thấy thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Nếu vợ hoặc chồng chưa nhập khẩu vẫn có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con ở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của mẹ.
Mới: Đề xuất cấp thẻ CCCD cho trẻ dưới 06 tuổi
Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) được Bộ Công an lấy ý kiến đóng góp từ ngày 14/01/2023. Theo đó, đề xuất cấp thẻ căn cước công dân cho trẻ dưới 6 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì được cấp đồng thời khi đăng ký khai sinh. Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân là ai? Trong dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đề xuất những đối tượng sau đây được cấp thẻ CCCD bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. - Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ CCCD. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ CCCD theo nhu cầu. (theo quy định tại Điều 20 Dự thảo). Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc Theo đó, đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên thì việc cấp thẻ CCCD là bắt buộc theo quy định của Luật CCCD hiện hành, tuy nhiên với công dân dưới 14 tuổi sẽ thực hiện theo nhu cầu. Trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD Về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD đối với người từ đủ 14 tuổi cơ bản không thay đổi, đối với người dưới 14 tuổi thì trình tự, thủ tục cấp thẻ được quy định như sau: Tại Điều 24 Dự thảo Luật (sửa đổi) quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD cho công dân dưới 14 tuổi, cụ thể : Công dân dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ, người giám hộ của công dân dưới 14 tuổi có quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước công dân; Như vậy, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: - Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi nhưng chưa đăng ký khai sinh Trẻ em dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì thực hiện cấp thẻ căn cước công dân đồng thời khi đăng ký khai sinh. Khi cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thì cơ quan tư pháp - hộ tịch chuyển thông tin đăng ký khai sinh và đề nghị cấp thẻ CCCD của cha, mẹ hoặc người giám hộ cho cơ quan Công an để thực hiện việc cấp thẻ CCCD đồng thời với việc đăng ký cư trú. - Đối với công dân là trẻ em đã đăng ký khai sinh Cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan quản lý căn cước và thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 cho trẻ em (trẻ em dưới 06 tuổi thì không thu nhận thông tin sinh trắc học). Trường hợp công dân là trẻ em đủ 06 tuổi trở lên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa trẻ em đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận ảnh khuôn mặt khi thực hiện thủ tục cấp thẻ CCCD. Ngoài ra, dự thảo Luật quy định chuyển tiếp theo hướng Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31.12.2024; các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Theo dự thảo, Bộ Công an cũng đề xuất bổ sung quy định về quản lý, cấp căn cước công dân cho công dân Việt Nam dưới 14 tuổi và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt. Xem thêm bài viết có nội dung liên quan tại đây Toàn văn dự thảo Luật được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng. Xem và tải Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc
Đăng ký khai sinh cho con sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam
Quyết định về Việt Nam sinh sống, nhưng trước đó sinh con ở nước ngoài, vậy việc làm giấy khai sinh cho con sẽ được quy định như thế nào? Nếu trong trường hợp chưa đăng ký hoặc đã đăng ký khai sinh cho con ở cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì thủ tục ra sao? Bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trách nhiệm của việc đăng ký khai sinh được quy định như thế nào? Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động. Trường hợp 1: Con đã đăng ký khai sinh ở nước ngoài Theo quy định tại Điều 15 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì trẻ em sinh trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha, mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Việc cha mẹ đã khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và có quốc tịch nước ngoài theo nơi sinh không ảnh hưởng đến quốc tịch Việt Nam. Theo đó, việc đã khai sinh cho con tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và có quốc tịch nước ngoài theo nơi sinh không ảnh hưởng đến quốc tịch Việt Nam. Căn cứ theo Điều 22 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, cụ thể: Công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu. Theo đó, nếu con sinh ra ở nước ngoài và đã khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì khi về cư trú tại Việt Nam, cha mẹ có thể yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy khai sinh cho con. Trường hợp 2: Con chưa đăng ký khai sinh ở nước ngoài Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch thì giấy tờ cần thiết cho việc đăng ký giấy khai sinh cho trẻ gồm: - Tờ khai theo mẫu quy định; - Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có; - Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch 2014 đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. - Nếu không giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo thủ tục quy định tại Khoản 5 Điều 15 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP. - Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Hộ tịch. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Đồng thời, Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về về thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho trẻ sinh ra nước ngoài về Việt Nam cư trú, cụ thể: - Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây: + Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam. + Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam về quốc tịch. - Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó. Nếu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nơi đăng ký khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài là tại: "Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh".
Có thể đổi quê quán cho con nuôi không?
Bổ sung, thay đổi về thông tin quê quán cho con nuôi là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Vậy có thể đổi quê quán cho con nuôi không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Những thông tin có thể đổi, bổ sung trong giấy tờ hộ tịch của con nuôi Nhằm đảm bảo trẻ được nhận làm con nuôi có cuộc sống ổn định, không gây ảnh hưởng đến tâm lý trẻ, không gây nên sự phân biệt, đối xử giữa con đẻ và con nuôi, giữa anh em trong gia đình, khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định như sau: - Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch. - Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Như vậy, sau khi có Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, trên cơ sở nhu cầu của cha, mẹ nuôi, cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện các thủ tục sau: Thay đổi họ, chữ đệm, tên của con nuôi: Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp Tòa án ra quyết định chấm dứt nuôi con nuôi thì con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi (khoản 5 Điều 27 Luật Nuôi con nuôi 2010). Bổ sung, thay đổi thông tin cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi: Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014, việc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi thực hiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi 2010. Như vậy, căn cứ vào Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi, con nuôi được thay đổi phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi. Trường hợp phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức Tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung thông tin của cha mẹ nuôi vào mặt sau Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi theo quy định. Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. (2) Có thể đổi quê quán cho con nuôi không? Trong thời gian qua, đã có nhiều phản ánh từ một số địa phương về nhu cầu của cha mẹ nuôi trong việc thay đổi quê quán và dân tộc của con nuôi, nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa về tâm lý cho trẻ. Việc này giúp tránh tình trạng con nuôi cảm thấy mặc cảm về thân phận khác biệt so với anh em trong gia đình và với cha mẹ nuôi. Liên quan đến vấn đề này, theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, việc cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Như vậy, theo quy định của pháp luật về dân sự và hộ tịch, việc thay đổi quê quán và dân tộc của con nuôi theo quê quán và dân tộc của cha mẹ nuôi chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Do đó, trường hợp không có căn cứ xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch về thông tin quê quán của con nuôi thì việc thay đổi quê quán cho con nuôi không nằm trong phạm vi thay đổi hộ tịch. Điều này có nghĩa là những trường hợp đề nghị thay đổi hộ tịch liên quan đến quê quán và dân tộc của con nuôi sẽ không được xem xét và giải quyết. Nguyên nhân của quy định này có thể xuất phát từ mục tiêu bảo vệ tính chính xác và minh bạch của thông tin hộ tịch, đồng thời duy trì sự ổn định trong hệ thống pháp luật. Việc thay đổi quê quán và dân tộc có thể gây ra những khó khăn trong việc quản lý thông tin dân cư và ảnh hưởng đến các quyền lợi liên quan đến cư trú, giáo dục và các dịch vụ xã hội khác. Mặc dù mong muốn của cha mẹ nuôi là chính đáng và có cơ sở tâm lý, nhưng việc pháp luật không cho phép thay đổi quê quán và dân tộc của con nuôi cũng phản ánh sự cần thiết phải tuân thủ các quy định chung về hộ tịch. Quan trọng hơn hết vẫn là việc dù là con đẻ hay con nuôi thì cũng đều có quyền được sống trong một môi trường yêu thương và hỗ trợ mà không phải chịu áp lực về danh tính hay nguồn gốc cá nhân. (3) Quy định về người được nhận làm con nuôi Theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010, người được nhận làm con nuôi là các đối tượng sau đây: - Trẻ em dưới 16 tuổi - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; + Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một người chỉ có thể làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai vợ chồng, điều này nhằm đảm bảo tính ổn định và trách nhiệm trong mối quan hệ Ngoài ra, Nhà nước cũng khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Việc này không chỉ thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn mà còn tạo cơ hội cho những trẻ em này có được một mái ấm gia đình và sự chăm sóc, yêu thương cần thiết để phát triển toàn diện.
Cha là người nước ngoài thì xác định quốc tịch cho con như thế nào?
Trường hợp có cha là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam thì khi thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ sẽ chọn quốc tịch như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. Cha là người nước ngoài thì xác định quốc tịch cho con như thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau: Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân. Đồng thời, tại Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam như sau: - Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. - Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp sinh con tại Việt Nam mà có bố là người nước ngoài thì khi đăng ký khai sinh nếu hai người vợ chồng thỏa thuận chọn quốc tịch Việt Nam cho trẻ thì trẻ sẽ được mang quốc tịch Việt Nam. Trường hợp trẻ có được mang thêm quốc tịch nước ngoài (quốc tịch của người cha) hay không thì còn phải phụ thuộc vào điều kiện của nước mà người này mang quốc tịch có cho phép hay không. Theo đó, khi đăng ký khai sinh nếu hai người vợ chồng chọn quốc tịch nước ngoài (quốc tịch của cha) cho trẻ thì trẻ chỉ được mang quốc tịch nước ngoài nhưng không được có thêm quốc tịch Việt Nam. Tại đây, có thể lấy trường hợp trẻ là con của công dân nước Anh và công dân của Việt Nam để làm ví dụ như sau: Cụ thể, ngày 13/5/2021, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đã có Công văn 436/HTQTCT-HT hướng dẫn các cơ quan đăng ký hộ tịch kiểm tra văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Anh cho trẻ vì theo Đại sứ quán Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len tại Hà Nội cho biết: Theo quy định của pháp luật Anh thì cơ quan đại diện ngoại giao của Anh tại Việt Nam (Đại sứ quán Anh tại Hà Nội và Tổng Lãnh sự quán Anh tại Thành phố Hồ Chí Minh) không có thẩm quyền xác nhận quốc tịch Anh cho trẻ là con của công dân Anh và công dân Việt Nam. Theo đó, khi thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ đồng thời là con của công dân Việt Nam và công dân Anh tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền của Việt Nam thì phần ghi về quốc tịch của trẻ (nếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam và không có văn bản xác nhận của cơ quan khác có thẩm quyền của Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len về việc trẻ có quốc tịch Anh) thì sẽ để trống. Như vậy, đối với trường hợp trẻ em là con của công dân Anh và công dân Việt Nam khi đăng ký khai sinh tại Việt Nam nếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam và không có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len về việc trẻ có quốc tịch Anh thì cơ quan đăng ký hộ tịch để trống phần quốc tịch của trẻ.
Cha mẹ có được đặt tên khai sinh cho con bằng các con số không?
Liệu cha mẹ có được đặt tên khai sinh cho con bằng con số không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc này dựa trên quy định của pháp luật hiện hành (1) Cha mẹ có được đặt tên khai sinh cho con bằng con số không? Việc đặt tên cho con là quyền lợi và trách nhiệm thiêng liêng của cha mẹ. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc đặt tên cho con cũng cần tuân thủ những quy định nhất định để đảm bảo tính hợp pháp, phù hợp với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ Luật Dân sự 2015, việc đặt tên cho con phải tuân thủ theo các quy định sau đây: - Thứ nhất, việc đặt tên khai sinh cho con sẽ bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. - Thứ hai, tên khai sinh của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam như Tày, Thái, Mường, Nùng, Dao .v.v - Thứ ba, cha mẹ không đặt tên khai sinh cho con bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Có thể bạn đã nghe qua có nhạc sĩ mang tên là Nguyễn Ánh 9, nhưng đây chỉ là tên nghệ danh trong hoạt động nghệ thuật mà thôi, còn tên khai sinh của ông là Nguyễn Đình Ánh. Dựa theo quy định trên, có thể khẳng định cha mẹ không được đặt tên cho con có chữ số như Nguyễn Văn 1, Nguyễn Thị 2,.... Do đó, cha mẹ cần lưu ý khi đi đăng ký khai sinh cho con không được đặt tên bằng số vì sẽ không được giải quyết, tránh mất thời gian không cần thiết. Tuy nhiên, nếu như cha mẹ vẫn muốn con mang tên là một số, có thể đổi từ con số thành chữ số, ví dụ như Nguyễn Văn Nhất, Nguyễn Thị Hai,... (2) Vì sao pháp luật không cho phép đặt tên bằng các con số? Việc cấm đặt tên cho con bằng các con số theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 có lẽ được xuất phát từ những lý do chính sau: Gây khó khăn trong giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ: - Tên gọi là một phần quan trọng để phân biệt mỗi cá nhân, giúp giao tiếp và thực hiện các giao dịch hành chính. Việc sử dụng các con số để đặt tên có thể gây khó khăn trong việc phát âm, ghi chép và tra cứu thông tin. - Việc sử dụng tên bằng số có thể khiến trẻ em gặp khó khăn khi học tập và hòa nhập với cộng đồng. Ảnh hưởng đến tâm lý và sự phát triển của trẻ: - Tên gọi có ảnh hưởng nhất định đến tâm lý và sự phát triển của trẻ. Việc đặt tên bằng số có thể khiến trẻ cảm thấy khác biệt và tự ti so với các bạn xung quanh. - Tên gọi cũng góp phần hình thành bản sắc cá nhân cho trẻ. Việc đặt tên bằng số có thể khiến trẻ không có được bản sắc riêng biệt. Gây mất trật tự xã hội: - Việc đặt tên cho con bằng các con số có thể dẫn đến tình trạng lộn xộn, mất trật tự trong việc quản lý và phân biệt danh tính cá nhân. - Việc sử dụng tên bằng số có thể tạo điều kiện cho việc giả mạo danh tính, gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội. Tên khai sinh sẽ gắn liền với con trẻ cả đời và sẽ có phần tác động đến cuộc sống của con trẻ sau này. Do đó, các bậc cha mẹ hãy sáng suốt khi đặt tên khai sinh cho con nhé!
Cách làm giấy khai sinh cho con khi bố mẹ ly hôn
Làm giấy khai sinh cho con là một thủ tục quan trọng và cần thiết trong việc xác nhận danh tính và chứng minh sự tồn tại của trẻ. Vấn đề “Cách làm giấy khai sinh cho con khi bố mẹ ly hôn?” đã trở thành câu hỏi được không ít các bậc phụ huynh quan tâm Giấy khai sinh thể hiện thông tin hộ tịch của cá nhân được xem là giấy tờ pháp lý xác nhận quyền công dân của trẻ em, là cơ sở để xác định mối quan hệ cha mẹ con của cá nhân, quốc tịch. Khi bố mẹ ly hôn, việc làm giấy khai sinh cho con có thể phức tạp hơn, nhưng vẫn cần tuân thủ các quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho trẻ. (1) Cách làm giấy khai sinh cho con khi bố mẹ ly hôn Trường hợp con sinh ra trong 300 ngày kể từ khi ly hôn Căn cứ Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau: - Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. - Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân - Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Như vậy, con sinh ra trong 300 ngày kể từ khi ly hôn được coi là con chung của hai người. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con vẫn thực hiện như bình thường, tên của người cha trong giấy khai sinh ghi theo tên người chồng đã ly hôn. Trường hợp con sinh ra sau 300 ngày kể từ khi ly hôn Nếu trong trường hợp con được sinh ra trong thời gian đã vượt quá 300 ngày theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đó không phải con chung của vợ chồng mà là con riêng của người vợ. Nếu muốn con có tên cha trong giấy khai sinh thì phải làm thủ tục khai sinh kết hợp nhận cha con. (2) Thủ tục, trình tự thực hiện thủ tục khai sinh cho con Theo Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau: - Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh - Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh - Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Hồ sơ bao gồm: + Tờ khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP. Xem và tải Tờ khai đăng ký khai sinh :https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/to-khai-dang-ky-khai-sinh-1.doc + Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. + Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu làm giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh. Trình tự thủ tục làm giấy khai sinh Căn cứ theo Luật Hộ tịch năm 2014 và Quyết định 1872/QĐ-BTP quy định trình tự thủ tục như sau: - Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền. - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình. Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch năm 2014 vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu. Đối với trường hợp con sinh ra sau 300 ngày kể từ khi ly hôn. Nếu muốn con có tên cha trong giấy khai sinh thì phải làm thủ tục khai sinh kết hợp nhận cha con. - Thủ tục khai sinh kết hợp nhận cha con sẽ tương tự với thủ tục khai sinh thông thường và được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mục II Phần I Phụ lục Quyết định 1872/QĐ-BTP - Người có yêu cầu đăng ký nhận cha mẹ con phải nộp tờ khai theo mẫu và chứng minh được mối quan hệ cha mẹ con của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Việc thực hiện thủ tục đăng ký yêu cầu các bên phải cùng có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch căn cứ theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 Tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau: - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. - Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Tóm lại, nếu con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con chung của vợ chồng và làm giấy khai sinh như bình thường theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 Tuy nhiên trong trường hợp con sinh ra sau thời hạn 300 ngày kể từ khi ly hôn. Nếu muốn con có tên cha trong giấy khai sinh thì phải làm thủ tục khai sinh kết hợp nhận cha con.
Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không?
Vợ và chồng chưa ly hôn nhưng chồng đi ngoại tình và có con ngoài giá thú thì được lấy tên chồng làm giấy khai sinh của con ngoài giá thú không? Chồng ngoại tình thì xử lý thế nào? Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không? Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 sửa đổi hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Như vậy, con riêng (con ngoài giá thú) khi được sinh ra thì trên giấy khai sinh vẫn có thể có tên người cha. Cha của đứa trẻ được sinh ra có thể làm thủ tục nhận con theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Khi đó, tên của người cha vẫn có trên giấy khai sinh của con sinh ra ngoài giá thú. Chồng ngoại tình có con riêng thì xử lý thế nào? Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Trong đó, chung sống như vợ chồng được giải thích tại Tiểu mục 3.1 Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó… Như vậy, việc chưa ly hôn mà có con với người khác là hành vi vi phạm pháp luật Hôn nhân - gia đình. Theo đó, có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; + Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, việc chồng có con ngoài giá thú thì cả chồng và người có con với chồng đều có thể sẽ bị phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử lý hình sự Theo Điều 147 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. - Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm Như vậy, nếu đã bị xử phạt hành chính về việc vi phạm chế độ một vợ một chồng mà vẫn tái phạm thì người phạm tội còn có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù đến 1 năm. Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất Theo đó, hành vi ngoại tình có con ngoài giá thú là hành vi vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Người vợ có thế làm đơn tố cáo chồng mình và gửi đến cơ quan chức năng (Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan công an có thẩm quyền ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan điều tra, viện kiểm sát) để tố cáo hành vi này. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/mau-don-to-cao-ngoai-tinh-moi-nhat-nam-2024.doc Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất.
Giấy chứng sinh là gì? Giấy chứng sinh là được cấp hay yêu cầu cấp?
Khi em bé ra đời, trước khi làm thủ tục khai sinh thì sẽ có giấy chứng sinh. Vậy, giấy chứng sinh là gì? Giấy chứng sinh sẽ đương nhiên được cấp hay cha mẹ phải yêu cầu cấp giấy chứng sinh cho con? Giấy chứng sinh là gì? Hiện nay pháp luật chưa có quy định nào cụ thể về khái niệm giấy chứng sinh. Tuy nhiên, có thể hiểu giấy chứng sinh được dùng làm căn cứ chứng thực, xác nhận sự ra đời của một người, đồng thời dùng để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc các thủ tục khác có liên quan. Giấy chứng sinh là một trong những loại giấy tờ quan trọng mà mỗi con người được cấp từ khi mới sinh ra. Thời hạn sử dụng của giấy chứng sinh là đến khi trẻ được đăng ký khai sinh. Giấy chứng sinh là được cấp hay yêu cầu cấp? Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT sửa đổi bởi Thông tư 34/2015/TT-BYT, Thông tư 27/2019/TT-BYT quy định như sau: - Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp giấy chứng sinh có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu giấy chứng sinh. Mẫu giấy chứng sinh: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/14/Mau-giay-chung-sinh.doc Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 27/2019/TT-BYT và nộp cho Trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh, Trạm y tế tuyến xã phải làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/14/To-khai-de-nghi-cap-giay-chung-sinh.doc - Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định nêu trên. - Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư 34/2015/TT-BYT và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra. Bản xác nhận sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/14/Sinh-con-bang-mang-thai-ho.docx - Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT (sửa đổi bởi Thông tư 34/2015/TT-BYT, Thông tư 27/2019/TT-BYT). Như vậy, trường hợp trẻ sinh ra trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì sẽ được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp giấy chứng sinh. Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh Không có giấy chứng sinh có làm khai sinh cho con được không? Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh. Trong đó: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; - Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Như vậy, nếu không có giấy chứng sinh bạn có thể nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con. Nếu trường hợp không có người làm chứng thì có giấy cam đoan về việc sinh để thực hiện đăng ký khai sinh cho con.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở y tế có trách nhiệm lập biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi hay không?
Thủ trưởng đơn vị cơ sở y tế có trách nhiệm lập biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi hay không? Nội dung vướng mắc: Câu hỏi của anh Hoàng (Long Xuyên) bên anh có trường hợp trẻ bị bỏ rơi trước cơ sở y tế khám chữa bệnh, bên công an họ xuống thì báo thủ trưởng bên anh tại sao không lập biên bản, nên anh muốn hỏi mọi người trong ban tư vấn và muốn biết người đứng đầu có trách nhiệm lập biên bản trong trường hợp này hay không? Xin cảm ơn. Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau: 1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật. Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ. 2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. 3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014 Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”. Thủ tục đăng ký lại khai sinh theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau: 1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây: - Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014 Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. 5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. 6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này. Do đó, kể cả cơ sở y tế tiếp nhận trẻ bị bỏ rơi thì trách nhiệm lập vẫn là UBND hoặc công an xã sau khi cơ sở y tế họ thông báo đến cơ quan đó vì theo quy định là trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi.
Cha mẹ khác dân tộc, con sinh ra theo dân tộc nào?
Có nhiều gia đình có cha và mẹ khác dân tộc với nhau sinh con ra và băn khoăn không biết con sẽ được theo dân tộc nào. Bài viết sau đây sẽ giúp người đọc giải đáp thắc mắc trên. Dân tộc có nằm trong nội dung đăng ký khai sinh không? Theo quy định tại Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm: - Các nội dung: + Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; + Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. - Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. - Nội dung đăng ký khai sinh là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. Như vậy, việc xác định dân tộc cho con cũng nằm trong nội dung đăng ký khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch 2014. Cha mẹ khác dân tộc thì con sinh ra sẽ được theo dân tộc nào? Theo Khoản 2 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 quy định: - Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. + Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; + Trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; + Trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó. - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Đồng thời, điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; Như vậy, dân tộc của con sẽ được xác định tuỳ theo thoả thuận của cha và mẹ muốn cho con theo dân tộc nào. Nếu cha và mẹ không có thoả thuận thì xác định theo tập quán của 2 dân tộc. Nếu tập quán 2 dân tộc khác nhau thì xác định theo tập quán của dân tộc có ít người hơn. Có đổi dân tộc cho con được hay không? Theo Khoản 3, Khoản 4, Khoản 4 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về đổi dân tộc như sau: - Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây: + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau; + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình. - Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. - Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam. Đồng thời, tại Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung đăng ký lại khai sinh như sau: - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó. - Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ, thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; Nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh. Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”. Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh. Như vậy, có thể thay đổi dân tộc cho con theo các trường hợp nêu trên và việc thay đổi thực hiện theo quy định về nội dung đăng ký lại khai sinh tại Luật hộ tịch và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật hộ tịch. Bài viết trên đây đã giải đáp cho người đọc câu hỏi cha mẹ khác dân tộc, con sinh ra theo dân tộc nào? Đồng thời, bài viết cũng cung cấp thêm thông tin về việc thay đổi dân tộc cho con. Người đọc có thể tham khảo để nắm được quy định của pháp luật về vấn đề này. Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024 Thủ tục đăng ký lại khai sinh năm 2024
Single mom (mẹ đơn thân) chưa có nơi cư trú ổn định khai sinh cho con ở đâu?
Phụ nữ càng hiện đại thì càng không muốn phụ thuộc nhiều vào người bạn đồng hành của mình, hoặc vì lý do chủ quan mà trong tình thế phải trở thành single mom để nuôi dưỡng con cái một mình. Như vậy, đối với những bà mẹ chưa có nơi cư trú ổn định thì sẽ khai sinh cho con ở đâu? Single mom là gì? Single mom hay còn được gọi là mẹ đơn thân. Được hiểu là những người phụ nữ sinh và nuôi con một mình mà không có người đàn ông đồng hành trong quá trình nuôi dạy đứa trẻ. Ngày nay, càng có nhiều người lựa chọn lối sống này hoặc vì lý do nào đó mà phải nuôi con một mình. Đối với các bà mẹ có nơi cư trú ổn định thì sẽ không khó khăn trong việc làm khai sinh cho con. Tuy nhiên, đối với các bà mẹ mà không có một nơi ở ổn định thì vẫn còn hoang mang trong việc làm thủ tục khai sinh cho con mình. Phần tiếp theo sẽ giải quyết vấn đề trên. Mẹ đơn thân chưa có nơi cư trú ổn định khai sinh cho con ở đâu? Nếu chỉ có mẹ thì có được làm khai sinh cho con không? Theo Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được khai sinh, khai tử như sau: - Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. - Cá nhân chết phải được khai tử. - Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. Theo Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Đồng thời, theo Khoản 3 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 4 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. - Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Như vậy, nếu chỉ có mẹ thì con sinh ra vẫn phải được làm khai sinh theo quy định của pháp luật. Khai sinh cho con ở đâu nếu mẹ đơn thân chưa có nơi cư trú ổn định? Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ sẽ thực hiện đăng ký khai sinh. Như vậy, mẹ đơn thân sẽ đăng ký khai sinh cho con được xác định theo thông tin cư trú của người mẹ. Tuy nhiên, đối với những bà mẹ đơn thân không có nơi cư trú, theo Điều 11 Luật cư trú 2020: - Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. - Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật này. Cụ thể, Khoản 1 Điều 19 Luật cư trú 2020 quy định như sau: Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại. Khoản này được hướng dẫn bởi Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP như sau: - Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại. - Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo. Như vậy, mẹ đơn thân không có nơi cư trú (bao gồm cả thường trú và tạm trú thì đăng ký theo nơi ở hiện tại. Đồng thời, phải báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú ở nơi hiện tại. Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi single mom (mẹ đơn thân) chưa có nơi cư trú ổn định khai sinh cho con ở đâu? Người đọc có thể tham khảo để có thể thực hiện các thủ tục một cách chính xác và thuận tiện nhất. Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024 Thủ tục đăng ký khai sinh cho con thành thai trước khi ly hôn
Đăng ký nhận cha con, chỉ cần gửi kết quả ADN mà không tới có được không?
Đăng ký nhận cha con, chỉ cần gửi kết quả ADN mà không tới có được không? Nội dung vướng mắc: Chào luật sư, xin hỏi tôi chuẩn bị làm thủ tục nhận cha con, nhưng thời gian đó tôi có công việc ở nước ngoài, tôi có xét nghiệp tại cơ sở có chức năng xét nghiệm AND thì có gửi kết quả xét nghiệm ADNchứng minh cha con mà không tới có được không , hỏi thêm Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con bao gồm những gì? Căn cứ Điều 25 Luật hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau: 1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc. Căn cứ Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch 2014 gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. 2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTC, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Quy định hiện hành về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ, trẻ bị bỏ rơi? Căn cứ Điều 14, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định như sau: - Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. 3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. 4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống. 5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”. - Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi 1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật. Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ. 2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. 3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”. Do đó, theo quy định trên thì khi làm thủ tục nhận cha, con nguyên tắc người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Cho nên không thể sử dụng ADN thay cho sự có mặt của anh được.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký giấy khai sinh khi bị mất bản gốc
Giấy khai sinh là loại giấy tờ lưu thông tin đầu tiên của một công dân, nhất là khi làm các thủ tục hành chính giấy khai sinh là một trong những giấy tờ rất quan trọng. Vậy trong trường hợp bị mất giấy khai sinh bản gốc lẫn bản sao cần làm gì? 1. Đăng ký lại giấy khai sinh cần đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định cụ thể điều kiện để công dân đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử khi bị mất bản gốc như sau: Thứ nhất là giấy khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. Thứ hai là người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. Thứ ba đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Nếu công dân đáp ứng đủ một trong ba điều kiện nêu trên thì cần thực hiện thủ tục đăng ký cấp lại giấy khai sinh càng sớm càng tốt. 2. Cần đến đâu để làm thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh? Về thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử thì người dân có thể đến các cơ quan sau đây để làm thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh (Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP): Người dân đến UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc UBND cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn. Ngoài hình thức nộp trực tiếp, nếu người dân không thể đến UBND cấp xã thì có thể gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến UBND cấp xã hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.---.gov.vn). Do đó, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh là UBND xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đó hoặc UBND nơi công dân thường trú để thực hiện thủ tục. 3. Làm thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh cần chuẩn bị giấy tờ gì? Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định công dân đăng ký lại giấy khai sinh cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây: - Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; tải Mẫu đăng ký lại giấy khai sinh Ngoài ra, còn có bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký lại khai sinh, trong đó có cam đoan các thông tin cung cấp là đúng sự thật, không còn bản chính Giấy khai sinh, đã nộp đủ các giấy tờ hiện có và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến). Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. 4. Thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh - Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp, người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền; nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký lại khai sinh; nộp phí cấp bản sao Giấy khai sinh nếu có yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh -> Thời gian: 05 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày. - Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến, người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng UBND cấp xã có thẩm quyền. -> Thời gian: 05 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày. Người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký lại khai sinh (cung cấp trên Cổng dịch vụ công), đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ. - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ. (i) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến), đồng thời chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) và ký số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo quy định. (ii) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước (i); (iii) Nếu người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận tiếp nhận hồ sơ có văn bản từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký lại khai sinh. - Công chức tư pháp - hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm). + Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ – thực hiện lại bước (ii) hoặc (iii); + Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một cửa để trả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp), hoặc gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến). Trường hợp việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại UBND cấp xã không phải nơi đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch. Sau khi nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan. Sau khi nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, nếu thấy việc đăng ký lại khai sinh chính xác, đúng quy định pháp luật, hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký lại khai sinh theo hình thức trực tiếp, thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký lại khai sinh và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký lại khai sinh theo hình thức trực tuyến, công chức tư pháp - hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy khai sinh điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số. Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu Giấy khai sinh điện tử và xác nhận (tối đa một ngày). Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung. - Công chức tư pháp - hộ tịch in Giấy khai sinh, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu. - Người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh kiểm tra thông tin trên Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh và ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh, nhận Giấy khai sinh.
Nơi làm thủ tục ghi chú khai sinh cho con khi con đăng ký cư trú khác cha, mẹ
Thông thường, nơi cư trú của con nhỏ là nơi cư trú của cha, mẹ, trường hợp nơi con cư trú khác với cha, mẹ thì theo quy định cơ quan nào sẽ làm thủ tục ghi chú khai sinh cho con? Khi nào làm ghi chú khai sinh cho con? Thủ tục ghi chú khai sinh được quy định như thế nào? Ghi chú khai sinh hay còn gọi là ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh được quy định tại Luật Hộ tịch 2014. Thủ tục được thực hiện trong hai trường hợp: Trường hợp 1: Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Trường hợp 2: Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Điều này được quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch 2014. Trường hợp con sinh ra ở nước ngoài và đã thực hiện đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thủ tục ghi chú khai sinh được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. Trình tự, thủ tục được quy định tại mục 6 Chương II Luật Hộ tịch 2014. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài Theo Điều 48 Luật Hộ tịch 2014: - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh. Trường hợp con đăng ký cư trú khác cha, mẹ thì nơi nộp hồ sơ ghi chú khai sinh sẽ là nơi cư trú của con - của công dân Việt Nam có sự việc hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cần làm thủ tục ghi chú khai sinh. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh Theo Điều 49 Luật hộ tịch 2014, thủ tục được thực hiện như sau: - Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 trên, công chức làm công tác hộ tịch kiểm tra, nếu thấy yêu cầu là phù hợp thì ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. Thủ tục trên được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau Công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu.
Có được xác định lại dân tộc cho con hay không?
Dân tộc là một yếu tố quan trọng của một người từ khi sinh ra và gắn liền với người đó đến suốt một đời và cũng là thông tin thể hiện người đó có dân tộc trong các loại giấy tờ. Vậy trường hợp cha và mẹ có hai dân tộc khác nhau mà muốn xác định lại dân tộc cho con theo cha hoặc mẹ thì có được không? 1. Cá nhân có quyền xác định dân tộc, xác định lại dân tộc không? Cụ thể tại Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền xác định, xác định lại dân tộc của công dân Việt Nam như sau: - Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình. - Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. - Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây: + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau; + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình. - Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. - Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam. 2. Thủ tục xác định lại dân tộc Công dân có thể thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 quy định trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 như sau: - Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. - Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. 3. Đến cơ quan nào để xác định lại dân tộc? Theo Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 thì người dân có thể đến các cơ quan sau đây để đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: - UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. - UBND cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. - UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc. Như vậy, công dân hoàn toàn có thể thay đổi được dân tộc của mình trong trường hợp người này có yêu cầu xác định lại dân tộc của mình theo cha hoặc mẹ và căn cứ thủ tục nêu để thay đổi lại dân tộc.
Thủ tục đăng ký lại Giấy khai sinh
Vì một số sự cố mà hiện tại mình bị mất giấy khai sinh, trường hợp này mình có thể làm lại giấy khai sinh được không ạ? Nếu được thì hồ sơ và thủ tục như thế nào ạ? Hồ sơ đăng ký lại khai sinh Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ khi đăng ký lại giấy khai sinh như sau: - Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. Như vậy, người thực hiện đăng ký lại khai sinh cần chuẩn bị hồ sơ như quy định nêu trên để thực hiện việc đăng ký lại. Thủ tục đăng ký lại khai sinh Căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014. Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014. - Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. - Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Thủ tục đăng ký lại khai sinh được thực hiện theo quy định nêu trên, trong một số trường hợp đặc biệt, thủ tục đăng ký lại khai sinh sẽ khác nhau. Hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh Hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP: Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: - Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ. - Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam. - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh: + Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; + Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; + Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; + Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP. - Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan. Người đăng ký lại khai sinh có thể chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, tài liệu theo quy định nêu trên để thực hiện đăng ký lại khai sinh ạ.
Giải quyết cấp thẻ BHYT liên thông điện tử cho trẻ dưới 6 tuổi không quá 02 ngày làm việc
Ngày 12/6/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ký Quyết định 976/QĐ-BHXH ban hành quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi trên cổng dịch vụ công quốc gia theo Quyết định 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, quy định Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi, gồm 4 bước như sau: Bước 1: Người dân (Cha/ mẹ/ người giám hộ/ người thân của trẻ em dưới 6 tuổi) thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác Tờ khai điện tử liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Công văn 2084/VPCP-KSTT ngày 30/3/2023). Bước 2: Sau khi Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ nhận được hồ sơ điện tử từ Phần mềm Dịch vụ công liên thông, cơ quan BHXH thực hiện: - Đối với hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: + Cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ sang Bộ phận Quản lý Thu - Sổ, Thẻ để thụ lý, giải quyết. + Hệ thống phần mềm tự động thực hiện: Cấp mã số BHXH và cập nhật vào dữ liệu HGĐ theo từng hộ được quy định tại Quyết định 515/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020; Cập nhật phát sinh thu và giá trị sử dụng thẻ BHYT vào mã đơn vị quản lý riêng theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020; Quyết định 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023 và Quyết định 948/QĐ-BHXH ngày 05/6/2023 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (sau đây gọi chung là Quyết định ban hành quy trình quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT). - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ: Từ chối hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối trên phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ để thông báo cho người dân trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử trên Hệ thống. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ do lỗi của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục trước đó (đính nhầm bản điện tử giấy khai sinh, ...) thì thông báo và nêu rõ lý do cho cơ quan đó thông qua Phần mềm dịch vụ công liên thông để khắc phục theo quy định. Bước 3: Cán bộ Thu - Sổ, Thẻ cơ quan BHXH thực hiện: Hằng ngày, tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra dữ liệu phát sinh tự động trên Phần mềm Quản lý thu và sổ thẻ, dữ liệu bảng Chi tiết số phải thu BHXH, BHYT, BHTN của người tham gia (Mẫu C69a-TS), Bảng phân bổ chi tiết số đã thu BHXH, BHYT, BHTN của người tham gia (Mẫu C83a-TS) đối với đơn vị có phát sinh theo Quyết định ban hành quy trình quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Phát hành thẻ BHYT bản điện tử (được tự động trả về kho dữ liệu của cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia) hoặc in thẻ BHYT bản giấy theo hình thức đã đăng ký để chuyển cán bộ Tiếp nhận hồ sơ. Bước 4: Cán bộ tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ nhận dữ liệu, thẻ BHYT bản giấy từ Bộ phận Quản lý Thu - Sổ, Thẻ để trả kết quả cho người dân theo hình thức đã đăng ký và kết thúc hồ sơ đăng ký cấp thẻ BHYT trên Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Thời gian giải quyết cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản điện tử giấy khai sinh và thông tin, dữ liệu điện tử từ Phần mềm Dịch vụ công liên thông. Trên đây là quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi. Xem chi tiết Quyết định 976/QĐ-BHXH ngày 12/6/2023.
Hướng dẫn đăng ký khai sinh cho trẻ trong trường hợp đặc biệt
Ngày 11/5/2023 Chính phủ và Bộ Tư pháp vừa có Văn bản hợp nhất Nghị định 1843/VBHN-BTP năm 2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch 2014. Theo đó, văn bản hướng dẫn thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ trong trường hợp đặc biệt như sau: (1) Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi - Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho UBND hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. - Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi. UBND cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ. - Sau khi lập biên bản UBND cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở UBND trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. - Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, UBND cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014. - Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh. - Căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi. - Quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. - Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”. (2) Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ - UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. - Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. - Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 1843/VBHN-BTP năm 2023. - Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống. - Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 1843/VBHN-BTP năm 2023; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”. (3) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ - Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ. - Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 1843/VBHN-BTP năm 2023. Xem thêm Văn bản hợp nhất Nghị định 1843/VBHN-BTP năm 2023.
Quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ cho con
Một số trường hợp thiếu cha, mẹ trong hồ sơ hộ tịch của con làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con cũng như quyền được làm cha, mẹ của người cha, người mẹ. Vậy đăng ký nhận cha, mẹ cho con ở đâu và hồ sơ thực hiện như thế nào. 1. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ cho con Căn cứ tại Điều 24 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con. Căn cứ tại Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam. Căn cứ tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP quy định: Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cùng cư trú ở nước ngoài. Việc đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài chỉ thực hiện nếu không trái với pháp luật của nước sở tại. Theo đó, thực hiện nhận cha, con tại nơi có thẩm quyền như sau: - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc con: trường hợp cả hai có quốc tịch Việt Nam và đang cư trú tại Việt Nam. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú: trường hợp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam. - Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú: trường hợp giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cùng cư trú ở nước ngoài (cả cha và con đang cùng cư trú ở nước ngoài). 2. Hồ sơ đăng ký 2.1. Đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã Căn cứ tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 và được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo đó, hồ sơ bao gồm: - Mẫu tờ khai được ban hành kèm theo Phụ lục của Thông tư 04/2020/TT-BTP. - Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. + Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. 2.2. Đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện Căn cứ tại Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 quy định về hồ sơ đăng ký bao gồm: - Mẫu tờ khai được ban hành kèm theo Phụ lục của Thông tư 04/2020/TT-BTP. - Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. + Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. - Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân. 2.3. Đăng ký tại Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú: Căn cứ tại Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP quy định hồ sơ bao gồm: - Mẫu tờ khai được ban hành kèm theo Phụ lục của Thông tư 04/2020/TT-BTP. - Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh (bản sao) của người con, nếu người con đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha - con, quan hệ mẹ - con. Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha, mẹ, con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. Theo đó, để đăng ký nhận cha, mẹ cho con cần xác định đúng cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ cho con trong từng trường hợp và chuẩn bị hồ sơ phù hợp theo quy định.
Vợ hoặc chồng chưa nhập khẩu thủ tục đăng ký khai sinh cho con như thế nào?
Đăng ký khai sinh là một trong những những nghĩa vụ đăng ký hộ tịch. Việc vợ chưa nhập khẩu về nhà chồng hoặc ngược lại thì có đăng ký khai sinh cho con được không, thủ tục khai sinh cho con thực hiện như thế nào? được quy định tại Luật hộ tịch 2014. Cụ thể: 1. Thẩm quyền, trách nhiệm đăng ký khai sinh - Tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: “ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.” - Về trách nhiệm đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 như sau: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. 2. Hồ sơ làm giấy khai sinh gồm những gì? - Giấy tờ phải xuất trình: + Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân (khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu là giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh. + Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn. - Giấy tờ phải nộp: + Tờ khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP. + Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. (khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014) 3. Thủ tục làm giấy khai sinh - Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền. - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình. + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu. (Mục I.1 phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP) Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, có thể thấy thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Nếu vợ hoặc chồng chưa nhập khẩu vẫn có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con ở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của mẹ.
Mới: Đề xuất cấp thẻ CCCD cho trẻ dưới 06 tuổi
Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) được Bộ Công an lấy ý kiến đóng góp từ ngày 14/01/2023. Theo đó, đề xuất cấp thẻ căn cước công dân cho trẻ dưới 6 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì được cấp đồng thời khi đăng ký khai sinh. Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân là ai? Trong dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đề xuất những đối tượng sau đây được cấp thẻ CCCD bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. - Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ CCCD. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ CCCD theo nhu cầu. (theo quy định tại Điều 20 Dự thảo). Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc Theo đó, đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên thì việc cấp thẻ CCCD là bắt buộc theo quy định của Luật CCCD hiện hành, tuy nhiên với công dân dưới 14 tuổi sẽ thực hiện theo nhu cầu. Trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD Về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD đối với người từ đủ 14 tuổi cơ bản không thay đổi, đối với người dưới 14 tuổi thì trình tự, thủ tục cấp thẻ được quy định như sau: Tại Điều 24 Dự thảo Luật (sửa đổi) quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD cho công dân dưới 14 tuổi, cụ thể : Công dân dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ, người giám hộ của công dân dưới 14 tuổi có quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước công dân; Như vậy, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: - Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi nhưng chưa đăng ký khai sinh Trẻ em dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì thực hiện cấp thẻ căn cước công dân đồng thời khi đăng ký khai sinh. Khi cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thì cơ quan tư pháp - hộ tịch chuyển thông tin đăng ký khai sinh và đề nghị cấp thẻ CCCD của cha, mẹ hoặc người giám hộ cho cơ quan Công an để thực hiện việc cấp thẻ CCCD đồng thời với việc đăng ký cư trú. - Đối với công dân là trẻ em đã đăng ký khai sinh Cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan quản lý căn cước và thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 cho trẻ em (trẻ em dưới 06 tuổi thì không thu nhận thông tin sinh trắc học). Trường hợp công dân là trẻ em đủ 06 tuổi trở lên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa trẻ em đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận ảnh khuôn mặt khi thực hiện thủ tục cấp thẻ CCCD. Ngoài ra, dự thảo Luật quy định chuyển tiếp theo hướng Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31.12.2024; các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Theo dự thảo, Bộ Công an cũng đề xuất bổ sung quy định về quản lý, cấp căn cước công dân cho công dân Việt Nam dưới 14 tuổi và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt. Xem thêm bài viết có nội dung liên quan tại đây Toàn văn dự thảo Luật được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng. Xem và tải Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc
Đăng ký khai sinh cho con sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam
Quyết định về Việt Nam sinh sống, nhưng trước đó sinh con ở nước ngoài, vậy việc làm giấy khai sinh cho con sẽ được quy định như thế nào? Nếu trong trường hợp chưa đăng ký hoặc đã đăng ký khai sinh cho con ở cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì thủ tục ra sao? Bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trách nhiệm của việc đăng ký khai sinh được quy định như thế nào? Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động. Trường hợp 1: Con đã đăng ký khai sinh ở nước ngoài Theo quy định tại Điều 15 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì trẻ em sinh trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha, mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Việc cha mẹ đã khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và có quốc tịch nước ngoài theo nơi sinh không ảnh hưởng đến quốc tịch Việt Nam. Theo đó, việc đã khai sinh cho con tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và có quốc tịch nước ngoài theo nơi sinh không ảnh hưởng đến quốc tịch Việt Nam. Căn cứ theo Điều 22 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, cụ thể: Công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu. Theo đó, nếu con sinh ra ở nước ngoài và đã khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì khi về cư trú tại Việt Nam, cha mẹ có thể yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy khai sinh cho con. Trường hợp 2: Con chưa đăng ký khai sinh ở nước ngoài Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch thì giấy tờ cần thiết cho việc đăng ký giấy khai sinh cho trẻ gồm: - Tờ khai theo mẫu quy định; - Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có; - Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch 2014 đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. - Nếu không giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo thủ tục quy định tại Khoản 5 Điều 15 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP. - Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Hộ tịch. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Đồng thời, Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về về thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho trẻ sinh ra nước ngoài về Việt Nam cư trú, cụ thể: - Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây: + Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam. + Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam về quốc tịch. - Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó. Nếu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nơi đăng ký khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài là tại: "Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh".