Hàng hóa không phải khai nộp thuế ghi hóa đơn thế nào?
Ghi hóa đơn bán hàng là một trong những thủ tục bắt buộc, để tránh các sai sót trong các khoản thu chi thuế, doanh nghiệp khi bán hàng cần lập hóa đơn theo quy định và giao cho khách hàng ngay khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đúng các thông tin chỉ tiêu in sẵn trên hóa đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp mà hàng hóa không thuộc đối tượng phải nộp thuế và không phải kê khai thuế thì cá nhân, doanh nghiệp ghi hóa đơn như thế nào là đúng? 1. Tại sao phải lập hóa đơn Như đã nhắc đến, việc lập hóa đơn là vô cùng quan trọng đối với cơ sở kinh doanh và việc lập hóa đơn cũng phải tuân theo nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). Xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa bằng một trong 02 cách sau: - Theo hóa đơn thông thường (hóa đơn giấy), phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định. - Theo hóa đơn điện tử, phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định. 2. Trường hợp hàng hóa không phải kê khai Để có lợi cho cá nhân, doanh nghiệp trong các khoản thu chi không nhằm mục đích kinh doanh thì thực hiện theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC các trường hợp sau đây thực hiện kê khai như sau: (1) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. (2) Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. (3) Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. (4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định. Như vậy, doanh nghiệp thuộc một trong 04 trường hợp trên không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nhưng vẫn phải thực hiện kê khai hoặc lập chứng từ để được khấu trừ theo quy định. 3. Ghi hóa đơn hàng hóa không phải khai nộp thuế Hóa đơn giấy Đối với nội dung hóa đơn ghi thuế suất thuế GTGT theo dạng thông thường thì người lập hóa đơn phải tuân theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất thuế GTGT thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế GTGT tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. Hóa đơn điện tử Theo Quyết định 1450/QĐ-TCT thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế: Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không phải kê khai, nộp thuế GTGT thì khi lập hóa đơn, tại Phụ lục V danh mục thuế suất quy định thuế suất người nộp thuế chọn giá trị: "KKKNT". Như vậy, qua các căn cứ trên khi cá nhân, doanh nghiệp xuất hóa đơn cho các mặt hàng thuộc đối tượng không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì khi lập hóa đơn, tại mục thuế suất không bỏ trống mà chọn giá trị: "KKKNT"
Quy định về kê khai và nộp thuế cho người lao động nước ngoài không cư trú tại Việt Nam
Mình hiện đang làm cho VPĐD của 1 công ty Singapore tại Việt Nam. (tại Nha Trang). Do lần đầu làm việc tại công ty có người lao động nước ngoài nên mình không có kinh nghiệm. Công ty mẹ vừa cử 1 kỹ sư sang bên VPĐD này làm việc trong khoảng thời gian từ 06/11/2016 đến 30/12/2016. Trong khoản thời gian này mọi chi phí như: tiền thuê khách sạn, tiền phụ cấp, tiền ăn sẽ do văn phòng chi trả hộ công ty mẹ. Vậy cho mình hỏi các vấn đề như sau: 1/ Mình có phải đăng ký thuế cho kỹ sư này hay không? Nếu có thì kỹ sư này tự trực tiếp kê khai hay là VPĐD sẽ kê khai, khấu trừ thuế và nộp cho người này? 2/ Các khoản chi phí mà văn phòng đã trả: phụ cấp, tiền thuê khách sạn, tiền ăn có tính thuế TNCN hay không? ngoài thuế TNCN còn có thuế nào nữa hay không? cách tính thuế TNCN trong trường hợp này như thế nào? Giải đáp tham khảo: Đây là trường hợp NLĐ chỉ làm việc tại VN khoảng gần 2 tháng, do đó thuộc đối tượng cá nhân không cư trú tại Việt Nam. Việc đăng ký thuế sẽ thực hiện bằng cách NLĐ sẽ nộp hồ sơ cho đơn vị, sau đó đơn vị tiến hành đăng ký thuế cho NLĐ hoặc NLĐ có thể tự nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế. Cụ thể tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC. Việc kê khai và nộp thuế sẽ do đơn vị trả thu nhập thực hiện, tức là VPĐD phải thực hiện việc này. Tại Điều 25, 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì việc xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú tương tự như cá nhân cư trú. Theo đó, các khoản phụ cấp nếu không thuộc các phụ cấp tại điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế. Khoản tiền thuê khách sạn được tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị. Khoản tiền thuê khách sạn vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa tính tiền thuê khách sạn) sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế.
Hàng hóa không phải khai nộp thuế ghi hóa đơn thế nào?
Ghi hóa đơn bán hàng là một trong những thủ tục bắt buộc, để tránh các sai sót trong các khoản thu chi thuế, doanh nghiệp khi bán hàng cần lập hóa đơn theo quy định và giao cho khách hàng ngay khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đúng các thông tin chỉ tiêu in sẵn trên hóa đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp mà hàng hóa không thuộc đối tượng phải nộp thuế và không phải kê khai thuế thì cá nhân, doanh nghiệp ghi hóa đơn như thế nào là đúng? 1. Tại sao phải lập hóa đơn Như đã nhắc đến, việc lập hóa đơn là vô cùng quan trọng đối với cơ sở kinh doanh và việc lập hóa đơn cũng phải tuân theo nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). Xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa bằng một trong 02 cách sau: - Theo hóa đơn thông thường (hóa đơn giấy), phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định. - Theo hóa đơn điện tử, phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định. 2. Trường hợp hàng hóa không phải kê khai Để có lợi cho cá nhân, doanh nghiệp trong các khoản thu chi không nhằm mục đích kinh doanh thì thực hiện theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC các trường hợp sau đây thực hiện kê khai như sau: (1) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. (2) Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. (3) Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. (4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định. Như vậy, doanh nghiệp thuộc một trong 04 trường hợp trên không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nhưng vẫn phải thực hiện kê khai hoặc lập chứng từ để được khấu trừ theo quy định. 3. Ghi hóa đơn hàng hóa không phải khai nộp thuế Hóa đơn giấy Đối với nội dung hóa đơn ghi thuế suất thuế GTGT theo dạng thông thường thì người lập hóa đơn phải tuân theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất thuế GTGT thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế GTGT tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. Hóa đơn điện tử Theo Quyết định 1450/QĐ-TCT thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế: Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không phải kê khai, nộp thuế GTGT thì khi lập hóa đơn, tại Phụ lục V danh mục thuế suất quy định thuế suất người nộp thuế chọn giá trị: "KKKNT". Như vậy, qua các căn cứ trên khi cá nhân, doanh nghiệp xuất hóa đơn cho các mặt hàng thuộc đối tượng không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì khi lập hóa đơn, tại mục thuế suất không bỏ trống mà chọn giá trị: "KKKNT"
Quy định về kê khai và nộp thuế cho người lao động nước ngoài không cư trú tại Việt Nam
Mình hiện đang làm cho VPĐD của 1 công ty Singapore tại Việt Nam. (tại Nha Trang). Do lần đầu làm việc tại công ty có người lao động nước ngoài nên mình không có kinh nghiệm. Công ty mẹ vừa cử 1 kỹ sư sang bên VPĐD này làm việc trong khoảng thời gian từ 06/11/2016 đến 30/12/2016. Trong khoản thời gian này mọi chi phí như: tiền thuê khách sạn, tiền phụ cấp, tiền ăn sẽ do văn phòng chi trả hộ công ty mẹ. Vậy cho mình hỏi các vấn đề như sau: 1/ Mình có phải đăng ký thuế cho kỹ sư này hay không? Nếu có thì kỹ sư này tự trực tiếp kê khai hay là VPĐD sẽ kê khai, khấu trừ thuế và nộp cho người này? 2/ Các khoản chi phí mà văn phòng đã trả: phụ cấp, tiền thuê khách sạn, tiền ăn có tính thuế TNCN hay không? ngoài thuế TNCN còn có thuế nào nữa hay không? cách tính thuế TNCN trong trường hợp này như thế nào? Giải đáp tham khảo: Đây là trường hợp NLĐ chỉ làm việc tại VN khoảng gần 2 tháng, do đó thuộc đối tượng cá nhân không cư trú tại Việt Nam. Việc đăng ký thuế sẽ thực hiện bằng cách NLĐ sẽ nộp hồ sơ cho đơn vị, sau đó đơn vị tiến hành đăng ký thuế cho NLĐ hoặc NLĐ có thể tự nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế. Cụ thể tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC. Việc kê khai và nộp thuế sẽ do đơn vị trả thu nhập thực hiện, tức là VPĐD phải thực hiện việc này. Tại Điều 25, 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì việc xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú tương tự như cá nhân cư trú. Theo đó, các khoản phụ cấp nếu không thuộc các phụ cấp tại điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế. Khoản tiền thuê khách sạn được tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị. Khoản tiền thuê khách sạn vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa tính tiền thuê khách sạn) sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế.