Việt kiều về nước có phải khai báo tạm trú?
Việt kiều là một từ chỉ những người Việt Nam đang sống và cư trú ở nước ngoài, có thể là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam. Vậy, trường hợp Việt kiều về Việt Nam chơi một thời gian thì có phải khai báo tạm trú? Việt kiều về nước có phải khai báo tạm trú? (1) Trường hợp Việt kiều về bằng Hộ chiếu Việt Nam Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. (2) Trường hợp Việt kiều về bằng Hộ chiếu nước ngoài Theo Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định: Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. Như vậy, trường hợp Việt kiều về bằng hộ chiếu Việt Nam thì sẽ khai báo tạm trú theo Luật Cư trú 2020, về bằng Hộ chiếu nước ngoài thì khai báo tạm trú theo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Dù là trường hợp nào thì Việt kiều về nước cũng phải khai báo tạm trú. Thủ tục khai báo tạm trú cho Việt kiều về nước bằng hộ chiếu nước ngoài Theo Điều 4, 5, 6 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau: Bước 1: Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (Trang thông tin điện tử) để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử. - Người khai báo tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. - Thời hạn sử dụng tài khoản: Tài khoản khai báo tự hủy giá trị sử dụng khi không có thông tin khai báo mới trong thời hạn 12 tháng hoặc khi bị phát hiện khai báo khống, thông tin về người nước ngoài hoặc cơ sở lưu trú không chính xác. Bước 2: Khai báo thông tin tạm trú - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. - Thông tin khai báo tạm trú gồm: + Họ tên; + Giới tính; + Ngày tháng năm sinh; + Quốc tịch; + Số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử. Lưu ý: Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin. Bước 3: Tiếp nhận thông tin tạm trú Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; Thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới. Như vậy, đối với Việt kiều về nước cũng sẽ thực hiện thủ tục khai báo tạm trú theo quy định đối với người nước ngoài như trên.
Có phải khai báo tạm vắng cho người nước ngoài xuất cảnh không?
Cho tôi hỏi trường hợp gia đình tôi có mở khách sạn và cho khách du lịch thuê lưu trú lại qua đêm, trường hợp này sau khi người nước ngoài rời khỏi khách sạn thì tôi có phải khai báo tạm vắng cho người nước ngoài này khi họ rời xuất cảnh không? Người này thường xuyên qua lại hai nước. Ai phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài? Căn cứ Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa dổi bổ sung 2023 quy định về khai báo tạm trú: “Khai báo tạm trú - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. - Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.”. Theo quy định trên, khi có người nước ngoài đến cư trú tại cơ sở lưu trú (khách sạn), thì người trực tiếp quản lý, hoạt động cơ sở lưu trú phải thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài này đến công an xã trong thời hạn 12 giờ (hoặc 24 giờ đối với vùng sâu, vùng xa). Ai phải khai báo tạm vắng? Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về việc khai báo tạm vắng như sau: “Khai báo tạm vắng - Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây: + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.” Theo đó, công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng nếu thuộc các trường hợp như trên. Có phải khai báo tạm vắng cho người nước ngoài xuất cảnh không? Căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định như sau: “- Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc. - Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ. …” Theo quy định trên, việc người nước ngoài xuất cảnh ra nước ngoài không thuộc trường hợp phải thực hiện khai báo tạm vắng. Theo đó, khi người nước ngoài xuất cảnh thì phải thực hiện thủ tục xuất cảnh nên cơ sở lưu trú của mình không phải thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng cho người nước ngoài.
Xử phạt khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến ở nhà riêng
Tôi có cho bạn thân người nước ngoài từ nước ngoài về ở tại nhà riêng của mình trong vòng 02 ngày, không phải kinh doanh khách sạn. Vậy tôi có buộc phải khai báo tạm trú cho bạn tôi không, nếu không khai báo thì bị phạt bao nhiêu tiền? 1. Quy định về khai báo tạm trú Tại Điều 33 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về khai báo tạm trú như sau: - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. - Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định. Tại Điều 32 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về cơ sở lưu trú sau: Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật. => Theo đó, nhà riêng vẫn thuộc là cơ sở lưu trú. Đối với trường hợp người nước ngoài đến ở thì chủ nhà cho người này đến ở có nghĩa vụ phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài đó tại cơ quan Công an xã/ phường/ thị trấn. Phiếu khai báo tạm trú thực hiện theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA. 2. Quy định về xử phạt khi không khai báo tạm trú Tại Điểm i Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. => Theo đó, đối với cá nhân là người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú khi cho người nước ngoài ở qua đêm nhưng không khai báo tạm trú thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Như vậy, tuy rằng không phải khách sạn nhưng nhà ở vẫn thuộc là cơ sở lưu trú, thuộc phạm vi phải thực hiện khai báo tạm trú khi người nước ngoài đến ở. Thời hạn khai báo đối với hình thức nộp mẫu phiếu khai báo tạm trú là 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú, đối với khai báo qua Trang thông tin điện tử thì phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. Nếu không thực hiện khai báo thì vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Người lao động nước ngoài có được lưu trú, tạm trú trong khu công nghiệp hay không?
Trước đây, người lao động không được phép lưu trú, tạm trú tại khu công nghiệp. Tuy nhiên, kể từ ngày Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực - 15/7/2022, vấn đề này đã có sự thay đổi. Quy định hiện nay về tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp đối với người lao động nước ngoài như thế nào? Căn cứ Điều 25 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, chuyên gia, người lao động được phép tạm trú, lưu trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện theo quy định sau đây: - Đối với chuyên gia, người lao động là người Việt Nam thì thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú; - Đối với chuyên gia, người lao động là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, pháp luật hiện cho phép người lao động nước ngoài được thực hiện tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lưu ý: Cơ sở lưu trú được xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp; bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Ngoài ra, trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, chuyên gia, người lao động là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp khi đáp ứng 02 điều kiện: (1) Ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp trong thời gian ít hơn 30 ngày; và (2) Phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Vì vậy, trong điều kiện bình thường, vì phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh người lao động nước ngoài có thể tạm trú tại cơ sở lưu trú trong khu công nghiệp, nếu vì các lý do bất khả kháng/khẩn cấp thì người lao động nước ngoài sẽ được ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp. Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam Người nước ngoài được tạm trú trong khu công nghiệp sẽ thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, cụ thể: 1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. 2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. 3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, người nước ngoài khi tạm trú tại Việt Nam sẽ phải đăng ký tạm trú thông qua người trực tiếp quản lý cơ sở lưu trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. Bên cạnh đó, việc khai báo tạm trú còn được hướng dẫn bởi Thông tư 53/2016/TT-BCA, trong đó có nêu rõ về 02 cách thức khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài, mọi người có thể truy cập vào văn bản để xem chi tiết 02 cách sau: Cách 1: Qua trang thông tin điện tử (Điều 4 – Điều 6); Cách 2: Bằng phiếu khai báo tạm trú (Điều 7, Điều 8). Từ những quy định nêu trên, có thể thấy người lao động nước ngoài sẽ được lưu trú, tạm trú trong khu công nghiệp và cần thực hiện thủ tục khai báo tạm trú.
Xử phạt VPHC liên quan đến việc không khai báo tạm trú cho NNN
Các bác phân biệt giúp em Hành vi vi phạm tại điểm đ khoản 4 điều 9 Nghị định 144/2021 (lỗi: Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật); Với điểm i khoản 3 điều 18 Nghị định 144/2021 (lỗi: Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật). Em xin chân thành cảm ơn!
Thủ tục người nước ngoài khai báo tạm trú tại Việt Nam
Cách thức thứ nhất: Khai báo thông qua trang thông tin điện tử. Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định về khai báo thông tin tạm trú: - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử: https://[tentinh].xuatnhapcanh.gov.vn, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. - Thông tin khai báo tạm trú gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử. - Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin. - Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới Cách thức thứ hai : Khai báo thông qua Phiếu khai báo - Người trực tiếp quản lý, điều hành cơ sở lưu trú tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài. - Khai, nộp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an xã, phường, thị trấn nơi có cơ sở lưu trú. Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài được quy định tại mẫu NA17 Thông tư 04/2015/TT-BCA. - Người khai báo tạm trú nhận lại ngay Phiếu khai báo tạm trú đã có xác nhận của trực ban Công an cấp xã.
Khai báo tạm trú cho người nước ngoài bằng phiếu khai báo tạm trú
Số lượng người nước ngoài về Việt Nam ngày càng nhiều thông qua việc đi du lịch. Khi họ về Việt Nam thì phải tiến hành đăng ký tạm trú như thế nào? Tại Khoản 1 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: "Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú". Như vậy người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam phải có trách nhiệm đăng ký tạm trú. Người nước ngoài phải thông qua người quản lý hoặc người điều hành cơ sở lưu trú để thực hiện việc khai báo tạm trú. Theo Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư 53/2016/TT-BCA Quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam: Người đại diện cơ sở lưu trú hoặc người được ủy quyền, người được giao trực tiếp quản lý, điều hành cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến tạm trú tại cơ sở lưu trú. - Trường hợp cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử. - Trường hợp các cơ sở lưu trú khác thì được lựa chọn một trong hai cách thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử hoặc bằng Phiếu khai báo tạm trú. Tuy nhiên pháp luật khuyến khích việc thực hiện qua Trang thông tin điện tử. Đối với các cơ sở lưu trú cho người nước ngoài thuê để lưu trú dài hạn mà chủ cơ sở lưu trú không cư trú tại đó hoặc nhà do người nước ngoài mua, thì người đứng tên trong hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mua nhà có trách nhiệm thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại cơ sở lưu trú đó. Khai báo tạm trú cho người nước ngoài bằng phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài - Đối tượng thực hiện: Trường hợp cơ sở lưu trú không phải là khách sạn thì được lựa chọn phương thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài bằng phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại công an xã. Người khai báo tạm trú nộp Phiếu khai báo tạm trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. - Trình tự thủ tục: + Người khai báo tạm trú tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài. + Hồ sơ cần chuẩn bị Người khai báo tạm trú cần chuẩn bị 1 phiếu khai báo tạm trú của người nước ngoài theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA. Sau khi điền đầy đủ thông tin vào mẫu phiếu này, người khai báo tạm trú nộp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an xã, phường, thị trấn nơi có cơ sở lưu trú. + Sau khi nộp hồ sơ, Cán bộ trực ban Công an cấp xã tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ. ++ Nếu nội dung Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài ghi đầy đủ thì tiếp nhập và thực hiện xác nhận. ++ Nếu nội dung Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài chưa ghi đầy đủ thì yêu cầu người khai báo tạm trú sửa đổi, bổ sung. - Khi nội dung của phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài đã đảm bảo, người khai báo tạm trú nhận lại ngay Phiếu khai báo tạm trú đã có xác nhận của trực ban Công an cấp xã.
Phạt hành chính về vấn đề báo tạm trú cho người nước ngoài
Xin chào các Luật sư, Hiện e đang có vấn đề như sau, mong nhận được sự giải đáp, hướng dẫn của mọi người: Công ty e mời, bảo lãnh 1 số người nước ngoài sang làm việc tại công ty, tất cả đều đầy đủ giấy tờ hợp pháp (hộ chiếu, giấy phép lao động, thẻ tạm trú còn thời hạn). Tuy nhiên, 1 người NN trong số đó lại lại vướng vấn đề khai báo tạm trú (trên website thì khai báo tạm trú của bác này check out khỏi nơi ở hiện tại từ tháng 5 và cho tới khi Cục tới kiểm tra thì chưa được gia hạn). Và khi Cục Xuất nhập cảnh đến kiểm tra thì yêu cầu lập biên bản với trường hợp này. Nhưng ngay lúc đó lại chưa lập biên bản ngay và sau đó họ gọi điện tới công ty, mời ng phụ trách lên Cục để nói chuyện. Tại đây, công ty e được thông báo rằng sẽ bị phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP "Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội..." - điểm d) Khoản 5 Điều 17: "Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có trí trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam." Bên Cục nói rằng, lỗi của Công ty e rất lớn vì không hợp tác, đôn đốc bên cho thuê nhà để khai báo tạm trú cho người NN. Và tại buổi làm việc hôm đó, cũng mới chỉ lập biên bản, bên Cục thông báo họ sẽ thông báo lên cấp trên và tìm phương án giải quyết rồi sẽ thông báo tiếp cho công ty. Vậy nên, e muốn hỏi ý kiến của các Luật sư về tình huống trên cũng như mong mọi người hướng dẫn giúp e hướng giải quyết một cách tốt nhất trường hợp này với ạ. Ghi chú: Trên hợp đồng thuê nhà, công ty không đứng ra thuê mà bác người nước ngoài tự thuê ạ. Xin cảm ơn mọi người!
Khai báo tạm trú cho người nước ngoài
Điều 32, 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định như sau: Điều 32. Cơ sở lưu trú Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật. Điều 33. Khai báo tạm trú 1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. 2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. 3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó thì người nước ngoài có thể tạm trú tại các cơ sở được quy định tại Điều 32. Khi đó người quản lý của cơ sở có trách nhiệm liên hệ cơ quan công an ở địa phương để thực hiện thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài. Vấn đề này đã được quy định cụ thể tại Điều 7, 8 Thông tư 53/2016/TT-BCA. Theo đó, chủ cơ sở điền và nộp phiếu khai báo tạm trú theo mẫu là được.
Khai báo tạm trú cho người nước ngoài
Chào các mem Dân Luật! Chuyện là vừa qua mình có gặp trường hợp người họ hàng bên nước ngoài về Việt Nam chơi nhưng người này đã không còn quốc tịch Việt Nam, hiện đang mang quốc tịch Mỹ. Tuy nhiên lại thuộc trường hợp cấp thẻ tạm trú đến 31/10/2018. Cho nên người họ hàng này muốn ở tại nhà mình luôn mà không ở ngoài khách sạn riêng. Vậy, nhà mình phải đăng ký khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại cơ quan công an theo quy định. Theo quy định tại Điều 31 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì người nước ngoài khi nhập cảnh vào VN nếu tạm trú thì phải có chứng nhận tạm trú từ Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh. Sau đó, trách nhiệm khái báo lưu trú. Theo Luật thì cơ sở lưu trú bao gồm: Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật. Nếu tạm trú thì cơ sở lưu trú có trách nhiệm khai báo tạm trú, lập phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. Thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư 53/2016/TT-BCA, tuy nhiên hiện này nhiều trường hợp không chấp nhận cho tạm trú tại nhà riêng, mặc dù theo quy định nhà riêng cũng nằm trong cơ sở lưu trú theo quy định. Không biết ý kiến các mem thế nào về vấn đề này nhỉ?
Quy định về thực hiện tạm trú tại Việt Nam?
Tình huống: Quy định về thực hiện tạm trú tại Việt Nam. Người nước ngoài lưu trú mà chủ nhà trọ không báo cáo với cơ quan công an, thì xử phạt như thế nào? Trả lời: Thứ nhất: Khi người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, ngay tại cửa khẩu thì đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh sẽ cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời theo quy định tại Điều 31 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014: "Điều 31. Chứng nhận tạm trú 1. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với thời hạn như sau: a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú; b) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế; nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày; c) Đối với người được miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày; d) Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày; đ) Đối với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không cấp tạm trú. 2. Người nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được cấp. 3. Thời hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam". Thứ hai: Khi người nước ngoài lưu trú tại cơ sở lưu trú, thì người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú sẽ có trách nhiệm khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú theo quy định tại Điều 33 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014: "Điều 33. Khai báo tạm trú 1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. 2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. 3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này". Nếu thực hiện không đúng quy định, thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể, điểm g khoản 2 Điều 17 có quy định: "Điều 17. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại ... 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ... g) Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền"
Quy định về thực hiện tạm trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài
Câu hỏi: Quy định về thực hiện tạm trú tại Việt Nam. Người nước ngoài lưu trú mà chủ nhà trọ không báo cáo với cơ quan công an, thì xử phạt như thế nào? Câu trả lời: Thứ nhất: Khi người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, ngay tại cửa khẩu thì đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh sẽ cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời theo quy định tại Điều 31 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014: "Điều 31. Chứng nhận tạm trú 1. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với thời hạn như sau: a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú; b) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế; nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày; c) Đối với người được miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày; d) Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày; đ) Đối với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không cấp tạm trú. 2. Người nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được cấp. 3. Thời hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam". Thứ hai: Khi người nước ngoài lưu trú tại cơ sở lưu trú, thì người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú sẽ có trách nhiệm khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú theo quy định tại Điều 33 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014: "Điều 33. Khai báo tạm trú 1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. 2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. 3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này". Nếu thực hiện không đúng quy định, thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể, điểm g khoản 2 Điều 17 có quy định: "Điều 17. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại ... 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ... g) Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền"
Mức phí phạt vi phạm khai báo tạm trú chậm cho người nước ngoài
Xin phép cho mình hỏi một vấn đề như sau: Bên mình đã chấm dứt hợp đồng lao động với 1 người lao động nước ngoài và đã làm thủ tục thu hồi thẻ tạm trú cho người này. Tuy nhiên đến khi cần trình diện để làm thủ tục xin visa tạm thời để xuất cảnh khỏi việt nam thì người này lại không có mặt. Vậy trong trường hợp này, người này sẽ bị phạt hành chính như thế nào? Xin cảm ơn và mong phản hồi từ các thành viên!
Căn cứ tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam theo đó để đăng ký tạm trú điện tử người đăng ký phải thực hiện theo các quy định sau: 1. Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (sau đây viết tắt là Trang thông tin điện tử), cung cấp thông tin về tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử. - Người khai báo tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. Khi phát hiện tài khoản khai báo bị đánh cắp, lợi dụng thông tin, không sử dụng được phải thông báo ngay cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tài khoản khai báo tự hủy giá trị sử dụng khi không có thông tin khai báo mới trong thời hạn 12 tháng hoặc khi bị phát hiện khai báo khống, thông tin về người nước ngoài hoặc cơ sở lưu trú không chính xác. 2. Khai báo thông tin tạm trú - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. - Thông tin khai báo tạm trú gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử. - Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin. 3. Tiếp nhận thông tin tạm trú Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới. Như vây, Người khai báo truy cập trang thông tin điện tử của Phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu để nhận tài khoản khai báo. Nếu có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua trang điện tử phải thực hiện ngay khi đến đăng ký tạm trú. Người khai báo tạm trú kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin. Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.
Khai báo tạm trú cho khách du lịch
Tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch đều phải thực hiện việc khai báo tạm trú cho khách du lịch theo đúng qui định của pháp luật. mong dược giải đáp
Việt kiều về nước có phải khai báo tạm trú?
Việt kiều là một từ chỉ những người Việt Nam đang sống và cư trú ở nước ngoài, có thể là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam. Vậy, trường hợp Việt kiều về Việt Nam chơi một thời gian thì có phải khai báo tạm trú? Việt kiều về nước có phải khai báo tạm trú? (1) Trường hợp Việt kiều về bằng Hộ chiếu Việt Nam Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. (2) Trường hợp Việt kiều về bằng Hộ chiếu nước ngoài Theo Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định: Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. Như vậy, trường hợp Việt kiều về bằng hộ chiếu Việt Nam thì sẽ khai báo tạm trú theo Luật Cư trú 2020, về bằng Hộ chiếu nước ngoài thì khai báo tạm trú theo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Dù là trường hợp nào thì Việt kiều về nước cũng phải khai báo tạm trú. Thủ tục khai báo tạm trú cho Việt kiều về nước bằng hộ chiếu nước ngoài Theo Điều 4, 5, 6 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau: Bước 1: Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (Trang thông tin điện tử) để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử. - Người khai báo tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. - Thời hạn sử dụng tài khoản: Tài khoản khai báo tự hủy giá trị sử dụng khi không có thông tin khai báo mới trong thời hạn 12 tháng hoặc khi bị phát hiện khai báo khống, thông tin về người nước ngoài hoặc cơ sở lưu trú không chính xác. Bước 2: Khai báo thông tin tạm trú - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. - Thông tin khai báo tạm trú gồm: + Họ tên; + Giới tính; + Ngày tháng năm sinh; + Quốc tịch; + Số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử. Lưu ý: Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin. Bước 3: Tiếp nhận thông tin tạm trú Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; Thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới. Như vậy, đối với Việt kiều về nước cũng sẽ thực hiện thủ tục khai báo tạm trú theo quy định đối với người nước ngoài như trên.
Có phải khai báo tạm vắng cho người nước ngoài xuất cảnh không?
Cho tôi hỏi trường hợp gia đình tôi có mở khách sạn và cho khách du lịch thuê lưu trú lại qua đêm, trường hợp này sau khi người nước ngoài rời khỏi khách sạn thì tôi có phải khai báo tạm vắng cho người nước ngoài này khi họ rời xuất cảnh không? Người này thường xuyên qua lại hai nước. Ai phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài? Căn cứ Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa dổi bổ sung 2023 quy định về khai báo tạm trú: “Khai báo tạm trú - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. - Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.”. Theo quy định trên, khi có người nước ngoài đến cư trú tại cơ sở lưu trú (khách sạn), thì người trực tiếp quản lý, hoạt động cơ sở lưu trú phải thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài này đến công an xã trong thời hạn 12 giờ (hoặc 24 giờ đối với vùng sâu, vùng xa). Ai phải khai báo tạm vắng? Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về việc khai báo tạm vắng như sau: “Khai báo tạm vắng - Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây: + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.” Theo đó, công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng nếu thuộc các trường hợp như trên. Có phải khai báo tạm vắng cho người nước ngoài xuất cảnh không? Căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định như sau: “- Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc. - Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ. …” Theo quy định trên, việc người nước ngoài xuất cảnh ra nước ngoài không thuộc trường hợp phải thực hiện khai báo tạm vắng. Theo đó, khi người nước ngoài xuất cảnh thì phải thực hiện thủ tục xuất cảnh nên cơ sở lưu trú của mình không phải thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng cho người nước ngoài.
Xử phạt khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến ở nhà riêng
Tôi có cho bạn thân người nước ngoài từ nước ngoài về ở tại nhà riêng của mình trong vòng 02 ngày, không phải kinh doanh khách sạn. Vậy tôi có buộc phải khai báo tạm trú cho bạn tôi không, nếu không khai báo thì bị phạt bao nhiêu tiền? 1. Quy định về khai báo tạm trú Tại Điều 33 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về khai báo tạm trú như sau: - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. - Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định. Tại Điều 32 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về cơ sở lưu trú sau: Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật. => Theo đó, nhà riêng vẫn thuộc là cơ sở lưu trú. Đối với trường hợp người nước ngoài đến ở thì chủ nhà cho người này đến ở có nghĩa vụ phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài đó tại cơ quan Công an xã/ phường/ thị trấn. Phiếu khai báo tạm trú thực hiện theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA. 2. Quy định về xử phạt khi không khai báo tạm trú Tại Điểm i Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. => Theo đó, đối với cá nhân là người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú khi cho người nước ngoài ở qua đêm nhưng không khai báo tạm trú thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Như vậy, tuy rằng không phải khách sạn nhưng nhà ở vẫn thuộc là cơ sở lưu trú, thuộc phạm vi phải thực hiện khai báo tạm trú khi người nước ngoài đến ở. Thời hạn khai báo đối với hình thức nộp mẫu phiếu khai báo tạm trú là 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú, đối với khai báo qua Trang thông tin điện tử thì phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. Nếu không thực hiện khai báo thì vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Người lao động nước ngoài có được lưu trú, tạm trú trong khu công nghiệp hay không?
Trước đây, người lao động không được phép lưu trú, tạm trú tại khu công nghiệp. Tuy nhiên, kể từ ngày Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực - 15/7/2022, vấn đề này đã có sự thay đổi. Quy định hiện nay về tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp đối với người lao động nước ngoài như thế nào? Căn cứ Điều 25 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, chuyên gia, người lao động được phép tạm trú, lưu trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện theo quy định sau đây: - Đối với chuyên gia, người lao động là người Việt Nam thì thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú; - Đối với chuyên gia, người lao động là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, pháp luật hiện cho phép người lao động nước ngoài được thực hiện tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lưu ý: Cơ sở lưu trú được xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp; bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Ngoài ra, trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, chuyên gia, người lao động là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp khi đáp ứng 02 điều kiện: (1) Ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp trong thời gian ít hơn 30 ngày; và (2) Phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Vì vậy, trong điều kiện bình thường, vì phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh người lao động nước ngoài có thể tạm trú tại cơ sở lưu trú trong khu công nghiệp, nếu vì các lý do bất khả kháng/khẩn cấp thì người lao động nước ngoài sẽ được ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp. Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam Người nước ngoài được tạm trú trong khu công nghiệp sẽ thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, cụ thể: 1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. 2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. 3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, người nước ngoài khi tạm trú tại Việt Nam sẽ phải đăng ký tạm trú thông qua người trực tiếp quản lý cơ sở lưu trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. Bên cạnh đó, việc khai báo tạm trú còn được hướng dẫn bởi Thông tư 53/2016/TT-BCA, trong đó có nêu rõ về 02 cách thức khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài, mọi người có thể truy cập vào văn bản để xem chi tiết 02 cách sau: Cách 1: Qua trang thông tin điện tử (Điều 4 – Điều 6); Cách 2: Bằng phiếu khai báo tạm trú (Điều 7, Điều 8). Từ những quy định nêu trên, có thể thấy người lao động nước ngoài sẽ được lưu trú, tạm trú trong khu công nghiệp và cần thực hiện thủ tục khai báo tạm trú.
Xử phạt VPHC liên quan đến việc không khai báo tạm trú cho NNN
Các bác phân biệt giúp em Hành vi vi phạm tại điểm đ khoản 4 điều 9 Nghị định 144/2021 (lỗi: Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật); Với điểm i khoản 3 điều 18 Nghị định 144/2021 (lỗi: Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật). Em xin chân thành cảm ơn!
Thủ tục người nước ngoài khai báo tạm trú tại Việt Nam
Cách thức thứ nhất: Khai báo thông qua trang thông tin điện tử. Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định về khai báo thông tin tạm trú: - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử: https://[tentinh].xuatnhapcanh.gov.vn, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. - Thông tin khai báo tạm trú gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử. - Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin. - Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới Cách thức thứ hai : Khai báo thông qua Phiếu khai báo - Người trực tiếp quản lý, điều hành cơ sở lưu trú tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài. - Khai, nộp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an xã, phường, thị trấn nơi có cơ sở lưu trú. Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài được quy định tại mẫu NA17 Thông tư 04/2015/TT-BCA. - Người khai báo tạm trú nhận lại ngay Phiếu khai báo tạm trú đã có xác nhận của trực ban Công an cấp xã.
Khai báo tạm trú cho người nước ngoài bằng phiếu khai báo tạm trú
Số lượng người nước ngoài về Việt Nam ngày càng nhiều thông qua việc đi du lịch. Khi họ về Việt Nam thì phải tiến hành đăng ký tạm trú như thế nào? Tại Khoản 1 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: "Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú". Như vậy người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam phải có trách nhiệm đăng ký tạm trú. Người nước ngoài phải thông qua người quản lý hoặc người điều hành cơ sở lưu trú để thực hiện việc khai báo tạm trú. Theo Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư 53/2016/TT-BCA Quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam: Người đại diện cơ sở lưu trú hoặc người được ủy quyền, người được giao trực tiếp quản lý, điều hành cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến tạm trú tại cơ sở lưu trú. - Trường hợp cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử. - Trường hợp các cơ sở lưu trú khác thì được lựa chọn một trong hai cách thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử hoặc bằng Phiếu khai báo tạm trú. Tuy nhiên pháp luật khuyến khích việc thực hiện qua Trang thông tin điện tử. Đối với các cơ sở lưu trú cho người nước ngoài thuê để lưu trú dài hạn mà chủ cơ sở lưu trú không cư trú tại đó hoặc nhà do người nước ngoài mua, thì người đứng tên trong hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mua nhà có trách nhiệm thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại cơ sở lưu trú đó. Khai báo tạm trú cho người nước ngoài bằng phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài - Đối tượng thực hiện: Trường hợp cơ sở lưu trú không phải là khách sạn thì được lựa chọn phương thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài bằng phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại công an xã. Người khai báo tạm trú nộp Phiếu khai báo tạm trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. - Trình tự thủ tục: + Người khai báo tạm trú tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài. + Hồ sơ cần chuẩn bị Người khai báo tạm trú cần chuẩn bị 1 phiếu khai báo tạm trú của người nước ngoài theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA. Sau khi điền đầy đủ thông tin vào mẫu phiếu này, người khai báo tạm trú nộp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an xã, phường, thị trấn nơi có cơ sở lưu trú. + Sau khi nộp hồ sơ, Cán bộ trực ban Công an cấp xã tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ. ++ Nếu nội dung Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài ghi đầy đủ thì tiếp nhập và thực hiện xác nhận. ++ Nếu nội dung Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài chưa ghi đầy đủ thì yêu cầu người khai báo tạm trú sửa đổi, bổ sung. - Khi nội dung của phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài đã đảm bảo, người khai báo tạm trú nhận lại ngay Phiếu khai báo tạm trú đã có xác nhận của trực ban Công an cấp xã.
Phạt hành chính về vấn đề báo tạm trú cho người nước ngoài
Xin chào các Luật sư, Hiện e đang có vấn đề như sau, mong nhận được sự giải đáp, hướng dẫn của mọi người: Công ty e mời, bảo lãnh 1 số người nước ngoài sang làm việc tại công ty, tất cả đều đầy đủ giấy tờ hợp pháp (hộ chiếu, giấy phép lao động, thẻ tạm trú còn thời hạn). Tuy nhiên, 1 người NN trong số đó lại lại vướng vấn đề khai báo tạm trú (trên website thì khai báo tạm trú của bác này check out khỏi nơi ở hiện tại từ tháng 5 và cho tới khi Cục tới kiểm tra thì chưa được gia hạn). Và khi Cục Xuất nhập cảnh đến kiểm tra thì yêu cầu lập biên bản với trường hợp này. Nhưng ngay lúc đó lại chưa lập biên bản ngay và sau đó họ gọi điện tới công ty, mời ng phụ trách lên Cục để nói chuyện. Tại đây, công ty e được thông báo rằng sẽ bị phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP "Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội..." - điểm d) Khoản 5 Điều 17: "Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có trí trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam." Bên Cục nói rằng, lỗi của Công ty e rất lớn vì không hợp tác, đôn đốc bên cho thuê nhà để khai báo tạm trú cho người NN. Và tại buổi làm việc hôm đó, cũng mới chỉ lập biên bản, bên Cục thông báo họ sẽ thông báo lên cấp trên và tìm phương án giải quyết rồi sẽ thông báo tiếp cho công ty. Vậy nên, e muốn hỏi ý kiến của các Luật sư về tình huống trên cũng như mong mọi người hướng dẫn giúp e hướng giải quyết một cách tốt nhất trường hợp này với ạ. Ghi chú: Trên hợp đồng thuê nhà, công ty không đứng ra thuê mà bác người nước ngoài tự thuê ạ. Xin cảm ơn mọi người!
Khai báo tạm trú cho người nước ngoài
Điều 32, 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định như sau: Điều 32. Cơ sở lưu trú Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật. Điều 33. Khai báo tạm trú 1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. 2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. 3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó thì người nước ngoài có thể tạm trú tại các cơ sở được quy định tại Điều 32. Khi đó người quản lý của cơ sở có trách nhiệm liên hệ cơ quan công an ở địa phương để thực hiện thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài. Vấn đề này đã được quy định cụ thể tại Điều 7, 8 Thông tư 53/2016/TT-BCA. Theo đó, chủ cơ sở điền và nộp phiếu khai báo tạm trú theo mẫu là được.
Khai báo tạm trú cho người nước ngoài
Chào các mem Dân Luật! Chuyện là vừa qua mình có gặp trường hợp người họ hàng bên nước ngoài về Việt Nam chơi nhưng người này đã không còn quốc tịch Việt Nam, hiện đang mang quốc tịch Mỹ. Tuy nhiên lại thuộc trường hợp cấp thẻ tạm trú đến 31/10/2018. Cho nên người họ hàng này muốn ở tại nhà mình luôn mà không ở ngoài khách sạn riêng. Vậy, nhà mình phải đăng ký khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại cơ quan công an theo quy định. Theo quy định tại Điều 31 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì người nước ngoài khi nhập cảnh vào VN nếu tạm trú thì phải có chứng nhận tạm trú từ Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh. Sau đó, trách nhiệm khái báo lưu trú. Theo Luật thì cơ sở lưu trú bao gồm: Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật. Nếu tạm trú thì cơ sở lưu trú có trách nhiệm khai báo tạm trú, lập phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. Thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư 53/2016/TT-BCA, tuy nhiên hiện này nhiều trường hợp không chấp nhận cho tạm trú tại nhà riêng, mặc dù theo quy định nhà riêng cũng nằm trong cơ sở lưu trú theo quy định. Không biết ý kiến các mem thế nào về vấn đề này nhỉ?
Quy định về thực hiện tạm trú tại Việt Nam?
Tình huống: Quy định về thực hiện tạm trú tại Việt Nam. Người nước ngoài lưu trú mà chủ nhà trọ không báo cáo với cơ quan công an, thì xử phạt như thế nào? Trả lời: Thứ nhất: Khi người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, ngay tại cửa khẩu thì đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh sẽ cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời theo quy định tại Điều 31 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014: "Điều 31. Chứng nhận tạm trú 1. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với thời hạn như sau: a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú; b) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế; nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày; c) Đối với người được miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày; d) Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày; đ) Đối với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không cấp tạm trú. 2. Người nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được cấp. 3. Thời hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam". Thứ hai: Khi người nước ngoài lưu trú tại cơ sở lưu trú, thì người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú sẽ có trách nhiệm khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú theo quy định tại Điều 33 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014: "Điều 33. Khai báo tạm trú 1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. 2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. 3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này". Nếu thực hiện không đúng quy định, thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể, điểm g khoản 2 Điều 17 có quy định: "Điều 17. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại ... 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ... g) Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền"
Quy định về thực hiện tạm trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài
Câu hỏi: Quy định về thực hiện tạm trú tại Việt Nam. Người nước ngoài lưu trú mà chủ nhà trọ không báo cáo với cơ quan công an, thì xử phạt như thế nào? Câu trả lời: Thứ nhất: Khi người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, ngay tại cửa khẩu thì đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh sẽ cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời theo quy định tại Điều 31 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014: "Điều 31. Chứng nhận tạm trú 1. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với thời hạn như sau: a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú; b) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế; nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày; c) Đối với người được miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày; d) Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày; đ) Đối với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không cấp tạm trú. 2. Người nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được cấp. 3. Thời hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam". Thứ hai: Khi người nước ngoài lưu trú tại cơ sở lưu trú, thì người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú sẽ có trách nhiệm khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú theo quy định tại Điều 33 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014: "Điều 33. Khai báo tạm trú 1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. 2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. 3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này". Nếu thực hiện không đúng quy định, thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể, điểm g khoản 2 Điều 17 có quy định: "Điều 17. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại ... 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ... g) Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền"
Mức phí phạt vi phạm khai báo tạm trú chậm cho người nước ngoài
Xin phép cho mình hỏi một vấn đề như sau: Bên mình đã chấm dứt hợp đồng lao động với 1 người lao động nước ngoài và đã làm thủ tục thu hồi thẻ tạm trú cho người này. Tuy nhiên đến khi cần trình diện để làm thủ tục xin visa tạm thời để xuất cảnh khỏi việt nam thì người này lại không có mặt. Vậy trong trường hợp này, người này sẽ bị phạt hành chính như thế nào? Xin cảm ơn và mong phản hồi từ các thành viên!
Căn cứ tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam theo đó để đăng ký tạm trú điện tử người đăng ký phải thực hiện theo các quy định sau: 1. Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (sau đây viết tắt là Trang thông tin điện tử), cung cấp thông tin về tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử. - Người khai báo tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. Khi phát hiện tài khoản khai báo bị đánh cắp, lợi dụng thông tin, không sử dụng được phải thông báo ngay cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tài khoản khai báo tự hủy giá trị sử dụng khi không có thông tin khai báo mới trong thời hạn 12 tháng hoặc khi bị phát hiện khai báo khống, thông tin về người nước ngoài hoặc cơ sở lưu trú không chính xác. 2. Khai báo thông tin tạm trú - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. - Thông tin khai báo tạm trú gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử. - Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin. 3. Tiếp nhận thông tin tạm trú Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới. Như vây, Người khai báo truy cập trang thông tin điện tử của Phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu để nhận tài khoản khai báo. Nếu có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua trang điện tử phải thực hiện ngay khi đến đăng ký tạm trú. Người khai báo tạm trú kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin. Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.
Khai báo tạm trú cho khách du lịch
Tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch đều phải thực hiện việc khai báo tạm trú cho khách du lịch theo đúng qui định của pháp luật. mong dược giải đáp